Bài giảng Thú y cơ bản : THUỐC VÀ CÁC HÓA DƯỢC THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y part 1
lượt xem 117
download
Nội dung chính của chương: Thuốc và các hóa dược sử dụng trong thú y là một trong những nội dung quan trọng trong thú y. Trong chương này bao gồm các nội dung chính sau: - Những hiểu biết về thuốc -Tác dụng của thuốc -Phân loại nhóm thuốc -Cách sử dụng của thuốc -Các con đường đưa thuốc vào cơ thể -Những mặt tồn tại khi sử dụng thuốc -Tìm kiếm một số bài thuốc nam trong nhân gian để sử dụng, nâng cao hiệu quả kinh tế, tránh những tồn dư hóa chất trong sản phẩm,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Thú y cơ bản : THUỐC VÀ CÁC HÓA DƯỢC THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y part 1
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Chương III. THUỐC VÀ CÁC HÓA DƯỢC THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y Nội dung chính của chương: Thuốc và các hóa dược sử dụng trong thú y là một trong những nội dung quan trọng trong thú y. Trong chương này bao gồm các nội dung chính sau: - Những hiểu biết về thuốc -Tác dụng của thuốc -Phân loại nhóm thuốc -Cách sử dụng của thuốc -Các con đường đưa thuốc vào cơ thể -Những mặt tồn tại khi sử dụng thuốc -Tìm kiếm một số bài thuốc nam trong nhân gian để sử dụng, nâng cao hiệu quả kinh tế, tránh những tồn dư hóa chất trong sản phẩm, thịt trứng sữa..có hại cho sức khỏe cộng đồng. 1. Đại cương chung về thuốc- Khoa học dược lý- thuốc Pharmakon- từ tiếng Hy lạp cổ đại có nghĩa là thuốc- là một khoa học nghiên cứu bào chế, tác dụng, cách sử dụng của thuốc. Thực tế các thuốc được dùng trong thú y đã mang lại không ít hiệu quả chăn nuôi, góp phần hạn chế bệnh tật nâng cao sức khỏe, góp phần cải tạo môi trường. Nói chung tất cả các thuốc và hóa dược dùng trong thú y đều là những chất độc, một khi cá tác dụng là sử dụng đúng liều lượng đúng thời gian và đúng mục đích.Nếu sử dụng không đúng sẻ mang lại những kết quả xấu khôn lường. Do tính chất đọc hại của thuốc mà người ta chia thuốc ra làm 2 bảng: Độc bảng A: Những thuốc nằm trong bảng này có tính độc lực cao, bảo quản cẩn thận, liều lượng khi dùng nhóm thuốc này phải hết sức chú ý. Độc bảng B: Là những thuốc tác dụng mạnh, bảo quản cẩn thận tránh trộn lẫn với nhau sinh ra các tác dụng phụ mất tác dụng của thuốc. Do mỗi một thuốc có nhiều tác dụng khác nhau tính chất tác dụng khác nhau,nên sử dụng thuốc cần chú y những vấn đề sau: -Tên thuốc phải có rõ ràng (Tên tiếng việt, tiếng latinh, hoặc tiếng anh, cần thiết có công thức cấu tạo hóa học.) Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại thuốc khác nhau có nhiều tên khác nhau, nhưng chỉ có hai tên chính tren thuốc như sau: Tên thương phẩm- là tên thuốc có giái trị quảng cáo, làm cho người tiêu dùng dễ nhớ dễ nhận biết mang tính kích thích cho người tiêu dùng; Tên thuốc, phải là tên khoa học bằng tiến Anh, tiếng Latinh, có thể có cả công thức cấu tạo của thuốc đó. -Chỉ dẫn tác dụng của thuốc, cách bảo quản cách sử dụng, liều lượng, và các tác dụng phụ của thuốc. -Chỉ rõ các biến chứng có thể ó khi sử dụng thuốc và cách phòng tránh -Các chống chỉ định của thuốc. -Phối hợp sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để nâng cao hiệu quả tác dụng của thuốc. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 25
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản 2.Phân loại thuốc Thuốc tùy theo tác dụng và tính chất của thuốc mà người ta chia ra nhiều nhóm thuốc khác nhau. Trong quan niệm của người dân thuốc chia ra hai nhóm đó là thuốc tây và Đông dược. Thuốc tây là do thói quen từ lâu của con người Việt Nam, là những thuốc xuất xứ từ "Bên Tây" . Do những năm tháng nước ta dưới sự đo hộ của Pháp Quốc, nên những thuốc nhập từ pháp vào đều được gọi là thuốc Tây, nhưng thực tế đây là những thuốc được bào chế tổng hợp bằng con đường hóa học. Còn thuốc "Bắc" là những thuốc từ trung quốc có nguồn gốc là thảo mộc, thuốc nam là những thuốc thảo mộc do người Việt. Trên đây là những quan niệm do thói quen chứ không đúng theo cách phân loại của thuốc. Phần sau chúng tôi giới thiệu một số tính chất và bài thuốc Đông dược được rõ hơn. Theo tính chất tác dụng của thuốc, thuốc được chia ra làm mấy nhóm chính sau đây: 2.1. Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương Là tất cả những thuốc và hóa chất khi vào cơ thể tác dụng trực tiếp hay gián tiếp lên hệ thần kinh trung ương. Trong nhóm thuốc này người ta chia ra hai nhóm : - thuốc ức chế và hưng phấn thần kinh. Những thuốc gây ức chế thần kinh là những thuốc nằm trong nhóm thuốc gây mê(narcose)- hay thuốc gây giấc ngủ nhân tạo. Trong thú y được sử dụng để gây mê trong phẩu thuật, trong vận chuyển gia súc tránh các tác nhânkích thích stress. Những thuốc gây hưng phấn thần kinh-là những thuốc gây những kích thích hưng phần nhiều hay ít đến hệ thần kinh trung ương. Làm cho khả năng hồi phục lại sau khi bị mệt mỏi như Strichin, caffein, Camphora, Korazol... Tất cả những thuốc tác dụng lên hệ thần kinh, hưng phấn hay ức chế đều là những thuốc gây nghiện cho cơ thể. Một số thuốc trong nhóm này: Axit barbitura, Thiopental, Hecxenalum, Phenobarbitalum, Chuoralum hydratum...Chloroformium, Ethel, Phthorothanum... Thuốc gây tê: -là những thuốc ức chế quá trình dẫn truyền xung động thần kinh. Trong thú y và y học thuốc được sử dụng như những chất gây tê trong phẩu thuất , phong bế thần kinh, giảm đau... Ví dụ: Aminazin,Triftazinum, Kalibromat Thuốc chóng co dật: Dipheninum, hecxamidium, Morphini hyđrochlỏium Thuốc hạ nhiệt: cơ chế tác dụng hạ nhiệt của nhóm thuốc này được giải thích khác nhau nhưng chung qui là là những thuốc tác dụng lên trung khu điều hòa thân nhiệt. Tất cả các thuốc này đều nằm trong nhóm thuốc Axit Salicilic, ngoài tác dụng hạ nhiệt thuốc này còn có tác dụng kìm khuẩn nên nó được dùng như là những thuốc chống viêm diệt khuẩn. Như: Paracetamol, pirazol, Antipirin, analgin... 2.2. Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh-Antibiotic- là những chất được bào chế từ những vsv, động vật thực vật có khả năng diệt khuẩn hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong cơ thể động vật. Ngày nay, kháng sinh như một cứu cánh để chống lại sự nhiễm trùng, hay nói cách khác là những thuốc dùng để phòng và điều trị các bệnh truyền lây, kích thích sinh trưởng vật nuôi. Thuốc kháng sinh có những mặt lợi sau đây: -Cơ chế tác dụng đặc biệt -Phổ tác dụng của nó rộng, có khả năng trung hòa độc tố -Hiệu quả sử dụng ở liều thấp Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 26
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản -Dễ bảo quản -Hiệu quả tác dụng điều trị rõ ràng -Độc lực của thuốc thấp nên trong điều trị có thể dùng liều cao tấn công ngay từ đầu. Liều điều trị và liều gây độc cách nhau rất xa. -Sử dụng ở liều thấp kích thích tăng trưởng của cơ thể, nên có thể dùng như là một thuốc phòng và kích thích tăng trọng. Những mặt hạn chế của thuốc kháng sinh -Sử dụng liều thấp sẻ dẫn tới tính quen thuốc và nhờn thuốc, do vậy hiệu quả điều trị không cao. -Đối với gia súc non khi sử dụng kháng sinh nhiều dẫn tới còi cọc chậm lớn và có thể gây nên những biến chứng khó lường. -Trong thú y sử dụng kháng sinh bừa bải gây nên hiện tượng tồn dư kháng sinh trong sản phẩm như thịt trứng sữa, sự tồn dư kháng sinh này gây bất lợi cho con người. Người sử dụng sản phẩm có tồn dư kháng sinh, sẻ khó điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, và nặng hơn có thể gây ưng thư. -Kháng sinh có nhiều loại và mỗi loại có tác dụng diệt và ức chế sự phát triển của vi khuẩn khác nhau. (KS trị bệnh vi khuẩn Gram+, Ks trị bệnh vi khuẩn Gram-; Để hạn chế nhược điểm này hiện nay người ta đã phối hợp nhiều kháng sinh với nhau, gọi là kháng sinh tổng hợp điều trị được nhiều nhóm vi khuẩn gây bệnh khác nhau. Phân loại kháng sinh Kháng sinh có thể phân loại theo nhiều cách: theo nguồn gốc, theo tính chất chữa bệnh, theo hiệu quả tác động, theo cơ chế tác động, theo bản chất của thuốc. Theo nguồn gốc: -Có thể là kháng sinh lấy từ nguồn gốc vi sinh vât -Kháng sinh sản xuất theo con đường tổng hợp -Kháng sinh bán tổng hợp Các loại vi sinh vật khác nhau đều sản sinh ra các loại kháng sinh khác nhau Theo tính chất chữa bệnh: -Nhóm kháng sinh thông dụng, như penicillin, streptomycin,Ampicilin... -Nhóm kháng sinh không thông dụng Theo cơ chế tác động: Theo cách này kháng sinh được chia ra làm bốn nhóm chính -Kháng sinh kìm hảm tổng hợp vách tế bào vi khuẩn -Kháng sinh làm tăng thẩm thấu màng tế bào -Kháng sinh kìm hảm tổng hợp protein -Kháng sinh tác động lên di truyền, Là những chất có tính chất ái lực cao đối với ADN, ngăn cách quá trình chia đôi của hai sợi xoắn kép, phong tỏa hệ thống enzym của vi khuẩn. Phân loại theo họ: Tùy theo bản chất hóa học của các chất kháng sinh mà được chia ra các họ. Hiện nay, quan điểm này được coi như hoàn chỉnh nhất. -Họ aminosid (streptomycin, kanamycin,gentamycin...) -Họ Tetracyclin (Teracyclin, oxyteracylin, domycilin...) Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 27
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản -Nhóm Chloraphenicol- Đây là nhóm thuốc cầm dùng trong thú y, thủy sản nhưng vẫn được dùng trong nhâny. -Các Sunfamid -CácNitrofuran -Họ beta-lactam (penicillin,ampicilin..) -Các dẫn xuất của axid Izonicotic Những nguy cơ của việc tồn dư kháng sinh tới sức khỏe cộng đồng Do việc sử dụng kháng sính rộng rãi, để điều trị bệnh và làm phụ gia cho thức ăn gia súc, không thể không tìm thấy tồn dư kháng sinh ở thực phẩm có nguồn gốc động vật. Những nguy cơ độc hại này có thể chia thành 4 nhóm sau: * Nguy cơ về độc tố, hầu hết các kháng sinh điều trị bệnh cho vật nuôi đều được dùng cho con người. Những kháng sinh phản ứng hóa học như Bazơ(chloraphenicol, Erytromyxin, Tylosin...) có thể tích lủy ở mô nhiều hơn huyết tương. Đây là vì ion bị giử lại do sự khac nhau về pH máu và mô bào. Có thể độc tố trực tiếp của kháng ssinh hay các chất chuyển tiếp của chúng ở sản phẩm thịt, trứng, sữa, độc tố này sinh ra các đột biến về gen, gây quái thai, ung thư... *nguy cơ về vi sinh: Hệ quả quan trọng nhất là việc dùng kháng sinh ở động vật làm phát triển tính đa kháng thuốc của víinh vật. Sự phá vở khu hệ vi sinh vật ở ruột, dạ dày ở người do ăn phải sản phẩm có tồn dư kháng sinh đã tăng lên khá nhiều (walton,1983). *Nguy cơ miễn dịch bệnh lý: Việc sử dụng sản phẩm thịt có tồn dư kháng sinh đã gây nên các phản ứng dị ứng. * Nguy cơ về môi trường: Nguồn kháng sinh sau khi sử dụng cũng phần lớn được thải ra theo phân nước tiểu vào môi trường. Đặc biệt là chăn nuôi tập trung ở trang trại.Người ta ghi nhận rằng vi khuẩn gây bệnh sẻ kháng với kháng sinh tờn dư trong phân với một thời gian dài(Jones,1980), và kiểu kháng thuốc này không thay đổi ít nhất là 7 tuần. Tóm lại: Sự có mặt của kháng sinh và ảnh hưởng của chúng tới sức khỏe con gnười đã được xác định và có nhiều công trình nghiên cứu. Chính vì vậy với xu thế hiện nay việc sử dụng kháng sinh cũng cần hạn chế để tạo ra thực phẩm sạch an toàn cho người tiêu dùng. Trong thú y phải tuân thủ nguyên tác phòng bệnh hơn trị bệnh. Một số thuốc kháng sinh thường dùng trong thú y: Coli-flox tên khoa học: Norfloxacin là một kháng sinh tổng hợp có khả năng tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn Gram+ và Gram- gây bệnh cho gia súc và gi cầm. Thuốc được dùng có hiệu quả cao trong việc điều trị các bệnh coli dung huyết,phân trắng lợn con, phó thương hàn, bặch lj tụ huyết trùng, viêm đường tiết niệu. Chế phẩm Coli-flox đã được phát triển thêm dạng cho ướng đặc trị hội chứng tiêu chảy, các bệnh viêm ruột ở gia cầm. Thuốc cho hiệu quả điều trị cao, tiện sử dụng, đặc biệt kích thích tiêu hóa, không gây táo bón cho vật nuôi. Doxycolison-F: Làmột chất kháng sinh thuộc nhóm Tetracyclin thế hệ mới, phổ rộng là Colistin. Khả năng diệt khuẩn ở nồng độ thấp dễ dung nạp thuốc, tránh được hiện tượng kháng thuốc. Lincoseptin: Được coi là kháng sinh tốt thay thế cho penicilin, có tác dụng tiêu diệt trên nhiều chủng tụ cầu, liên cầu, các trực khuẩn Gram+ và Mycoplasma, nó hấp thu tốt vào các tổ chức mô nhất là mô xương, sự đề kháng của vi khuẩn xuất hiện chậm. Thuốc đặc trị hội chứng tiêu chảy, viêm ruột phân trắng lợn con, phó thương hàn, viêm phổi viêm phế quản phổi... Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 28
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Supermotic: Là một kháng sinh tổng hợp bao gồm 3 loại kháng sinh: Doxycyclin, Dexamethazol, Tylosin, tiamulin. Là một kháng sinh có phổ tác dụng mạnh bao trùm tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn. Kháng sinh này có khả năng thấm sâu và đạt nồng độ cao trong máu cũng như trong các tổ chức, thời gian tác dụng kéo dài do đó thích hợp với điều trị bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa tiết niệu sinh dục... Kânmulin: Thành phần gồm có: Tiamulin hydrosulphat, kânmycin sulphat. Sự kết hợp hai kháng sinh tạo cho chế phẩm Kânmulin có khả năng tiêu diệt được nhiều mầm bệnh gây ra ở gia súc, gia cầm, đặc trị là bệnh viêm ruột gây xuất huyết, bệnh nhiễm trùng máu. Tylosin: Là một kháng sinh nhóm macrolid, có tác dụng trên nhiều trực khuẩn Gram+ vibrio coli, trực khuẩn gây thối loét da thịt. Nhờ có sự kết hợp hai loại kháng sinh Tylosin và Doxycyclin đặc hiệu mà hợp đồng tác dụng, cộng với kỷ thuật bào chế khác biệt giúp cho các thành phần hợp chất hấp thu nhanh, tác dụng tốt hiệu quả điều trị cao. Kháng sinh được dùng với các liều lượng tiêu chuẩn như : UI, đơn vị quốc tế, mg miligram, ml/kg thể trọng cơ thể. 2.3.Nhóm thuốc đông dược -hay còn gọi là thuốc nam Nước ta có rất nhiều cây thuốc, ông cha ta đã biết dùng để chữa bệnh không những cho con người mà còn cho các loại vật nuôi. Thuốc nam vô cùng tiện lợi, giái thành rẻ dễ kiếm, mà không gây đọc hại cho cơ thể. Thuốc nam có nguồn gốc thực vật như: rễ, thân lá, hoa củ quả, hạt. Thuốc có nguồn gốc động vật như: rắn, rết, tắc kè ve sầu... Thuốc có nguồn gốc động vật như: khoáng vật vôi phèn... Thuốc nam có những tính chất sau: Lương mát, hàn( lạnh), ôn(ấm) nhiệt(nống) Thuốc hàn và mát dùng để chữa chứng nhiệt như cây sài đất, kim ngân... Thuốc ôn, nhiệt là thuốc nống dùng để chữa chứng cảm lạnh như quế, hồi, gầng... Thuốc nam có năm vị chính- gọi là ngũ vị: Cay, đắng, chua, ngọt, mặn. Vị cay giải cảm, vị ngọt bổ dưỡng, điều hòa, vị đắng thanh nhiệt giải độc. Vị mặn thông đờm làm tan khối cứng, vị chua có tác dụng thu liễm(giữ lai). Ngoài ra còn có vị đạm nhạt -không có vị rõ ràng có tác dụng lợi tiểu. Nguyên tắc sử dụng thuốc nam: Phải biết đúng cây vị thuốc, và biết sắp xếp thành bài thuốc. Trong y học dân tộc người ta gọi là nguyên tắc" Quân, thần, tá, sứ". Quân: là vị thuốc chính chữa bệnh. Thần: là vị thuốc giúp cho hiệu lưc của vị thuốc chính tác dụng tốt hơn. Tá: là vị thuốc hạn chế tác dụng phụ của vị thuốc chính, và thần. Sứ: là vị thuốc dẫn các các vị thuốc trên đi vào kinh, tức là đi vào con đường tác dụng của nó. Việc sử dụng nhiều vị thuốc trong một bài thuốc không những có tác dụng chữa bệnh cao, mà tính an toàn về thuốc được tốt hơn. Về thành phần hóa học của cây thuốc nam người ta cũng đã tách chiết ra những nhóm chất chính như sau: Nhóm alcaloid, người ta gọi là kiềm thực vật, nhóm glucozid, nhóm Saponin, nhóm tinh dầu thơm, nhóm chất tanin. Và đặc biệt là nhóm cây thuốc có chứa Phitoxit- còn gọi là kháng sinh thực vật. Kháng sinh thực vật có nhiều ưu điểm hơn loại kháng sinh tổng hợp. Vì kháng sinh thực vật không gây tính quen nhờn thuốc, không để lại di chứng khác . không để lại tồn dư kháng sinh có hại cho người tiêu dùng. Ngoài những ưu điểm trên của thuốc nam, thì có một số nhược điểm như: Mất thời gian thu hái, thời gia tác dụng kéo dài, nên thời gian điều trị bệnh không được như mong muốn. Để Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 29
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản khắc phục những nhược điểm trên, Đông y học người ta đã bào chế tách chiết ra những cơ chất, tiện lợi cho người tiêu dùng hiệu quả cao trong điều trị. Đây cũng là một hướng đi cúa ngành Đông dược thú y, nhằm tạo ra những sản phẩm thuốc có chất lượng cao, hiệu quả điều trị tốt. Một số bài thuốc nam thông dụng: - Thuốc giải cảm: Lá tía tô chữa cảm , chống nôn. Lá sả chữa chướng hơi, tăng cường tiêu hóa. -Thuốc chống nôn: Cây bán hạ (họ củ ráy) thân rể phình to thành củ, chống nôn, chữa ho. Gầng chữa chứng đau bụng khó tiêu. -Thuốc nhuận tràng: Hạt cây ba đậu họthầu dầu. Chữa táo bón, khó thở: 10-20 gam cho bò, 1-2 gam cho lợn, sao đen cháy sắc lấy nước cho uống. Chú ý gia súc có chữa không được dùng, nếu bị ngộ độc thì cho con vật uống nước đậu xanh. Cây võ đại: Họ trúc đào làm cảnh ở các đình chùa, cây cao. Dùng võ cây chữa táo bón. -Chữa tiêu chảy: Các cây thuốc có vị đắng chứa hàm lượng chất tanin cao, làm se niêm mạc ruột, ngăn trở quá trình tiết nước của tế bào ruột. Như: lá, búp ổi non, lá sim non, lá cây mui. Chống nhiễm trùng: Thuốc rữa vết thương, sát trùng vết thương:Lá trầu 100g + phèn chua 20g + nước 1l. Lá trầu dã nhỏ, đun sôi trong nước, sau đó cho phèn chua vào, lọc lấy nước để rữa vết thương do xây xát, trợt ngã trâu bò do húc nhau có vết thương. -Cầm máu: Cỏ nhọ nồi 100g + lá trắc bá diệp 100g + lá thân cây ngãi cứu 100g. Tất cả đem sao cháy giả thành than, đắp lên vết thương cầm máu. Nếu vết thương chảy máu liên tục có thể dùng: hạt cau khô 100g + lá trầu 100g + mốc cây cau100g tất cả đem giả nhỏ trộn với bồ hóng bếp. Rắc lên vết thương cầm máu. -Bong gân hay chạm xương: Con vật do lao tác mạnh hay bị sập ngã, bong gân (loại trừ gảy xương, trật khớp). Lá si + lá ngải cứu + lá cúc tần tỷ lệ như nhau dả nhỏ rồi cho thêm một ít dấm ăn, đun nóng lên rồi để nguội đắp vào chổ bong gân. -Trị rắn độc cắn: Khi gia súc bị rắn độc cắn, buộc trên vết thương 3-5 cm để hạn chế nộc rắn độc la tỏa. Lấy một sợi long đuôi bò kéo qua lại chổ vết thương do rằn cắn, để lấy răng phụ của rắn và mỡ rộng vết thương, nặn máu. Sau đó dùng: Hạt đậu lào cắt đốt dán chặt vào vết thương. Tiếp theo dùng một trong cây thuốc sau: Cây xương cá, lá bong vang, lá sòi, lá sắn dây tất cả trộn với nhau cho con vật bị rắn cắn ăn và đập nát đắp lên vết thương. (Bài thuốc của đồng bào dân tộc Vỉnh Phú). Nước ta là một nước nhiệt đới, thiên nhiên ban tặng cho một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Là một trong những quốc gia có tiềm năng về cây thuốc thực vật. Đông y dược ngày nay đã và đang phát triển trồng và thu hái tạo ra một nguồn dược liệu khá dòi dào. Thú y cũng đang tận dụng một số bài thuốc nam để chữa bệnh. Nhất là bệnh tiêu chảy của gia súc non. Mỗi một chúng ta cần tìm hiểu học hỏi trong nhân gian để hiểu biết thêm nhiều bài thuốc quí hiếm, tạo nên kho tàng đông y dược Việt Nam dồi dào hơn. 2.4. Thuốc sát trùng Đây là một nhóm thuốc trong thú y cũng như y học được sử dụng rộng rãi, thường xuyên. Là nhóm thuốc dùng để tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn virut, tiêu diệt côn trùng. Thuốc được dùng để vô trùng vết thương, tẩy uế chuồng trại, ao đầm nuôi trồng thủy sản. Đây là nhóm thuốc vô cùng độc, thường dùng ở nồng độ thấp1-3 %. Trong nuôi trồng thủy sản dùng để tẩy uế ao đầm nuôi, diệt nấm kí sinh thường được dùng với nồng độ 1-5 ppm. Nhóm thuốc này thường được chia ra mấy nhóm sau: - Các axit, kiềm, muối vô cơ - Các hợp chất hửu cơ như phenol, krezol... phormaldehyd Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 30
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thú y cơ bản : THUỐC VÀ CÁC HÓA DƯỢC THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y part 2
5 p | 147 | 39
-
Bài giảng Rối loạn thân nhiệt: Sốt
18 p | 198 | 39
-
Bài giảng Đại cương về thuốc đông y
27 p | 201 | 27
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 4: Ứng dụng xác suất trong ra quyết định chẩn đoán và điều trị
9 p | 316 | 25
-
Bài giảng Tiền lâm sàng về kỹ năng lâm sàng - Chương 16
42 p | 208 | 17
-
Bài giảng Dược lý thú y: Chương 5 - Thuốc trị ký sinh trùng và nấm
9 p | 192 | 13
-
Bài giảng Tiền lâm sàng về kỹ năng lâm sàng - Chương 15
54 p | 142 | 11
-
Bài giảng Thú y cơ bản : THẢO LUẬN- VÀ BÀI THỰC HÀNH CHUYÊN ĐỀ CÚM GIA CẦM part 2
6 p | 108 | 9
-
Bài giảng Lập kế hoạch y tế - Chương 3: Thu thập thông tin đánh giá tình hình
26 p | 18 | 5
-
Bài giảng Thuốc đặt - ĐH Nguyễn Tất Thành
68 p | 49 | 5
-
Bài giảng Các phương pháp và công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính - GS.TS. Lê Hoàng Ninh
22 p | 7 | 3
-
Bài giảng Sự thụ tinh, làm tổ và phát triển của trứng - BS. Phạm Thị Bích
62 p | 3 | 2
-
Bài giảng Ung thư buồng trứng - Khúc Minh Thúy
56 p | 3 | 2
-
Bài giảng Ung thư thực quản
53 p | 4 | 2
-
Bài giảng Hội chứng kém hấp thu ở trẻ em - TS.BS Nguyễn Thị Việt Hà
88 p | 3 | 2
-
Bài giảng Suy tim - PGS.TS Hoàng Anh Tiến
63 p | 5 | 2
-
Bài giảng Ung thư đại tràng - ThS. BS. Lê Minh Tân
45 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn