Bài giảng Thực tập Điện tử cơ bản - CĐ Giao thông Vận tải
lượt xem 8
download
Bài giảng Thực tập Điện tử cơ bản cung cấp cho người học những kiến thức như: Dụng cụ đồ nghề cơ bản; linh kiện điện tử; khảo sát mạch điện tử; thiết kế thi công mạch in; hàn tháo lắp linh kiện; mạch nguồn, mạch ổn áp;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Thực tập Điện tử cơ bản - CĐ Giao thông Vận tải
- ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN – ĐIỆN TỬ …………..o0o………….. BÀI GIẢNG THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Giảng viên: Nguyễn Thị Thu Lan TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
- MỤC LỤC BÀI 1: DỤNG CỤ ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN .....................................................Trang 1 BÀI 2: LINH KIỆN ĐIỆN TỬ .....................................................................Trang 19 BÀI 3: KHẢO SÁT MẠCH ĐIỆN TỬ ........................................................Trang 48 BÀI 4: THIẾT KẾ THI CÔNG MẠCH IN ..................................................Trang 58 BÀI 5: HÀN THÁO LẮP LINH KIỆN ........................................................Trang 68 BÀI 6: MẠCH NGUỒN, MẠCH ỔN ÁP ....................................................Trang 74 BÀI 7: MẠCH DAO ĐỘNG ........................................................................Trang 87 BÀI 8: MẠCH KHUẾCH ĐẠI.....................................................................Trang 97 BÀI 9: MẠCH CHỈ THỊ SỐ.........................................................................Trang 108 BÀI 10: BỘ CHUYỂN MẠCH VÀ GHÉP QUANG ....................................Trang 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................Trang 130
- LỜI MỞ ĐẦU Trước đây việc dạy và học các môn cơ sở đặc biệt môn học kỹ thuật điện tử cơ bản thuộc Ngành Kỹ Thuật Điện – Điện Tử, Điện Tử Công Nghiệp và Tự Động Hóa rất mang tính hàn lâm gây sự nhàm chán cho sinh viên. Những kiến thức lý luận thực tiễn giúp cho sinh viên cảm thấy hứng thú và phấn khởi, thích được học vả kiểm nghiệm tại phòng thực hành. Mặt khác tính ứng dụng của các loại linh kiện khi được kết hợp tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực và sáng tạo gây hứng thú cho sinh viên trong quá trình học và đúc kết kinh nghiệm thực tế nhằm giúp cho các em có kiến thức sâu hơn về chuyên ngành đào tạo tại trường. Đây cũng là mục tiêu chính trong chương trình đào tạo được biên soạn của tập thể giảng viên khoa Điện – Điện Tử “Học phải đi đôi với thực tiễn” chính điều này sẽ tạo nên tay nghề vững chắc cho sinh viên khi tham gia học tập tại trường. Để đáp ứng được nhu cầu và tính cấp thiết của người học thì việc xây dựng một giáo trình giúp các em có khả năng tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên và tự nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành là việc cấp bách hiện nay với tổng thời gian thực hành chuyên môn cao nhằm rèn luyện tay nghề và đúc kết kinh nghiệm thực tế cho các em trước khi ra trường.
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN Thời lượng: 3 giờ 1.1. MỤC TIÊU - Thực hiện cách sử dụng an toàn, phạm vi ứng dụng và cách bảo quản một số dụng cụ đồ nghề cơ bản. - Trình bày được tính năng, cách sử dụng mỏ hàn, chì hàn và thực hiện được thao tác hàn chì, xi chì cơ bản phục vụ cho chuyên môn của nghề nghiệp. - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị thực tập. 1.2. DỤNG VỤ, HỌC CỤ SỬ DỤNG - Mỏ hàn chì, chì hàn, nhựa thông, hút thiết chì. - Các loại kiềm, máy khoan mạch in, tuốt nơ vít, khóa lục giác. - Máy đo VOM, dao động ký, máy phát sóng tín hiệu OSC. 1.3. NỘI DUNG 1.3.1. DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ - Trong quá trình thực tập (cũng như ngay trong những lúc lắp ráp hay sửa chữa), sinh viên cần có tối thiểu một số dung cụ, đồ nghề cá nhân để sử dụng thao tác. Dụng cụ chuyên dùng, càng tạo ra nhiều thuận lợi cho quá trình lắp ráp và sửa chữa đồng thời tránh được những tai nạn khi có sự cố xảy ra. Tuy nhiên trong phạm vi của tài liệu hướng dẫn thực tập, chúng tôi chỉ đề cập mộ số tối thiểu dụng cụ cho công việc thực hành của các bạn sinh viên, đồng thời cũng lưu ý đến chức năng và sức chịu đựng vật liệu của đồ nghề. - Các dụng cụ tối thiểu bao gồm: 1.3.1.1. Mỏ hàn điện - Dùng mỏ hàn điện sử dụng điện trở đốt nóng, không dùng dạng mỏ hàn đốt nóng theo nguyên lý ngắn mạch thứ cấp biến áp. Công suất thông thường của mỏ hàn khoảng 40W – 60W, dùng mỏ hàn có công suất lớn hơn có thể gặp những trở ngại sau: + Nhiệt lượng quá lớn phát ra từ mỏ hàn khi tiếp xúc vào linh kiện có thể gây hỏng linh kiện. + Trong trường hợp dùng mỏ hàn có công suất lớn, nhiệt lượng phát ra nhiều dễ gây ra tình trạng Oxit hóa bề mặt các dây dẫn bằng đồng ngay lúc hàn, mối hàn lúc đó lại càng khó hàn hơn. Trường hợp dùng nhựa thông làm GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 1
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN chất tẩy nhẹ các lớp oxit tại mối hàn, khi nhiệt lượng của mối hàn quá lớn có thể làm nhựa thông cháy và bám thành lớp đen tại mối hàn, làm giảm độ bóng và tính chất mỹ thuật của mối hàn. + Mỏ hàn chỉ để tiếp xúc nơi cần hàn, truyền nhiệt sao cho nhanh và cho hết (nhiệt độ nơi cần hàn và đầu mỏ hàn bằng nhau). Hình 1.1: Các dạng mỏ hàn chì 1.3.1.2. Chì hàn nhựa thông. - Chì hàn dùng trong quá trình lắp ráp các mạch điện từ là loại chì hàn dễ nóng chảy ( ta thường gọi là chì nhẹ lửa), nhiệt độ nóng chảy khoảng 600C đến 800C (chì có pha 40% đến 60% thiếc). Loại chì hàn thường gặp trong thị trường VN ở dạng sợi ruột đặc (cuộn trong lõi hình trụ). Đường kính sợi chì hàn khoảng 1mm. Sợi chì hàn này đã bọc một lớp nhựa thông ở mặt ngoài (đối với một số chì hàn của nước ngoài, nhựa thông được bọc ở mặt trong của sợ chì dùng làm chất tẩy ngay trong quá trình nóng chảy chì tại thời điểm cần hàn. - Đối với những loại chì hàn có bọc sẵn nhựa thông khi nhìn vào sợi chì ta cảm nhận được độ sáng óng ánh của kim loại với các loại chì hàn khác (ví dụ chì hàn choc ho các loại cọc bình Accu, chì hàn nối dây dẫn cáp điện truyền tải) là các loại chì hàn nóng chảy ở nhiệt độ cao và thường không được pha trộn với nhựa thông khi chế tạo. Các loại chì này thường màu sáng và không có độ sáng óng ánh của kim loại khi quan sát bằng mắt. - Nhựa thông (thường có tên gọi Chloro – phyll, là một loại diệp lục tố lấy từ cây thông) thường ở dạng rắn, màu vàng nhạt (khi không chứa tạp chất), khi hàn nên chứa nhựa thông vào hộp để tránh tình trạng vỡ vụn. Trong quá trình hàn ta dùng thêm nhựa thông để tang cường chất tẩy khi lớp nhựa thông bọc trong chì hàn không đủ sử dụng, các trường hợp phải dùng them nhựa thông bên ngoài thường gặp như xi chì trên dây dẫn, xi chì lên đầu của các mỏ hàn hiện mới trước khi sử dụng. Ngoài ra GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 2
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN nhựa thông còn được pha với hỗn hợp xăng và dầu lửa để tạo thành dung dịch sơn phủ bề mặt cho các lớp đồng của mạch in, tránh oxit hóa đồng và đồng thời dễ hàn dính (sơn phủ để bảo vệ bề mặt trước khi hàn lắp ráp linh kiện lên mạch in). - Nhựa thông có hai công dụng: + Rửa sạch (chất tẩy) nơi cần hàn để chì dễ bám chặt. + Sau khi hàn nhựa thông sẽ phủ bề mặt của mối hàn một lớp mỏng đều để giúp mối hàn cách ly với môi trường xung quanh (nhiệt độ, oxy, độ ẩm...v...v…) 1.3.1.3. Các loại kềm. - Trong quá trình lắp ráp, sửa chữa, tối thiểu chúng ta cần đến 2 dạng kềm: Kềm cắt và kềm mỏ nhọn. Hình 1.2: Các loại kềm - Công dụng của kềm cắt là dùng để cắt sát chân linh kiện trong quá trình hàn và lắp ráp, cắt các đoạn dây dẫn khi hàn nối. Điều cần lưu ý khi sử dụng kềm cắt là: tương ứng với mỗi loại kềm cắt ta có khả năng cắt được dân dẫn có đường kính tối đa thích hợp. - Nếu dùng kềm cắt loại nhỏ để cắt dây dẫn có đường kính quá lớn hoặc quá cứng có thể làm mẻ miệng kềm, thậm chí có thể gãy kềm. - Đối với kềm mỏ nhọn, ta dùng để giữ các đoạn dây đồng (khi xi chì trên diện tích bề mặt xung quanh của dây dẫn), giữ chân linh kiện khi cần gập vuông góc hoặc kềm giữ các doạn dây trong quá trình hàn nối…. Tuyệt đối không dùng kềm mỏ nhọn để bẻ các vật cứng hoặc cắt các dây đồng có đường kính quá lớn và quá cứng (vì thực hiện như vậy có thể làm cong mỏ kềm). Khi cần bẻ hay uốn các vật cứng ta dùng loại kềm kẹp mỏ bằng. GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 3
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN - Điều cấm kỵ nhất khi sử dụng các loại kềm là dùng kềm đóng thay thế cho búa. Tác động này đưa đến sự kiện làm kềm bị kẹt cứng khi đóng mở mỏ kềm. - Tóm lại khi sử dụng đồ nghề cần phải để ý đến việc khai thác hết chức năng và sức chịu đựng vật liệu của đồ nghề. 1.3.1.4. Các dụng cụ khác. - Dao: dùng để cạo sạch lớp oxit hóa bọc quanh đoạn dây hay đoạn chân linh kiện trước khi xi chì hay hàn nối. Dao còn dùng để gọt lớp nhựa PVC bọc ngoài các dây dẫn. - Giấy nhám: dùng để thay thế cho dao khi cần phải làm sạch lớp oxit hóa. - Giá gác mỏ hàn: dùng để giữ cho đầu mỏ hàn không chạm xuống mặt bàn (dễ làm cháy mặt bàn) khi thao tác, ngoài ra còn có thể va chạm làm hư hỏng các vật khác khi đầu mỏ hàn còn nóng. - Hút chì: dùng hút thiết chì phục vụ công việc tháo, tách linh kiện ra khỏi mạch in. - Máy khoan mạch in: dùng để khoan lỗ gắn chân linh kiện. - Ngoài ra còn có tác dụng hỗ trợ khác như: các loại tuốt nơ vít, khóa lục giác, nhíp, kéo…. Dùng trong công tác tháo lắp thiết bị phục vụ công tác sửa chữa. Hình 1.3: Các dụng cụ khác - Khi sử dụng các dụng cụ trên, sinh viên cần chú ý: + Lúc dùng dao cạo dây nên đặt lưỡi dao nghiêng góc 450 so với dây để tránh tình trạng xước dây trong lúc cạo, điểm xước dễ khiến cho người GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 4
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN thực tập bị đứt tay, đồng thời điểm xước cũng dể bị tụ chì khi hàn làm dây dẫn không đạt lớp xi đều khi thi công. + Giấy nhám nhuyễn, ngoài việc dùng làm sạch lớp oxit hóa trên dây cần xi còn dùng để làm sạch bề mặt in trước khi vẽ các đường mạch đổng thời đánh sạch các đường mực vẽ trên tấm mạch in sau khi đã ngma6 qua thuốc tẩy. 1.3.2. CÁC THIẾT BỊ ĐO KIỂM. - Dụng cụ dây truyền tín hiệu hình ảnh, âm thanh, các đầu nối đủ cỡ (3 li, 6 li, 1 ngõ, 2 ngõ). - Máy do VOM: dùng đo điện áp xoay chiều, điện áp một chiều, cường độ dòng điện một chiều, đo các thông số kỹ thuật của linh kiện điện tử… - Máy đo dao động ký: dùng đo dạng sóng tín hiệu, đo chu kỳ tần số, biên độ, dạng sóng (sin, vuông, tam giác), đo độ lệch pha… - Máy phát song: là nguồn phát ra song chuẩn của các dạng song: SIN, VUÔNG, TAM GIÁC, RĂNG CƯA, phát sóng cao tần. Hình 1.4: Các đầu nối truyền dẫn tín hiệu Hình 1.5: Máy đo dao động ký Oscilloscope Số - Tương Tự GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 5
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN Hình 1.6: Đồng hồ đo vạn năng VOM - Những lưu ý cần thiết: + Cách điện cho người. + An toàn cho thiết bị đo + An toàn cho thiết bị cần sửa chữa (tránh làm hỏng thân thiết bị) 1.3.2.1. ĐỒNG HỒ VOM - Vạch chia độ thang đo điện trở: dùng để xác định kết quả đo điện trở - Vạch chia thang đo điện áp và dòng điện gồm (thang 10, 50, 250): dùng để xác định kết quả đo điện áp và dòng điện. - Nút điều chỉnh kim về 0 nếu bị lệch. - Nút 0 ADJ: dùng để hiệu chỉnh kim về 0 khi đo điện trở. - Kim chỉ thị kết quả phép đo trên vạch chia độ. - Thang đo ( X1, X10, X100, X1K, X10K): dùng để xác định giá trị của điện trở. - Thang đo điện áp xoay chiều ACV gồm các thang đo (10, 50, 250, 1000) GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 6
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN - Thang đo điện áp một chiều DCV gồm các thang đo (0.1, 0.5, 2.5, 10, 50, 250, 1000) - Thang đo dòng điện DCmA gồm các thang đo (50µA, 2.5mA, 25mA, 0.25A): dùng để đo dòng điện có giá trị nhỏ. - Chuyển mạch: dùng để chuyển về các chế độ đo. - Hai que đo của đồng hồ: que màu đỏ là cực âm của pin và dương của đồng hồ, que màu đen là cực dương của pin và âm của đồng hồ a. Đo Ohm () - Bước 1: Đưa chuyển mạch về thang đo và chọn thang đo thích hợp, chập 2 que đo lại và chỉnh kim về 0. - Bước 2: Đặt hai que đo lên điện trở (linh kiện) cần đo. - Bước 3: Kết quả phép đo được tính theo công thức: R = A.B - Trong đó: R: Điện trở cần đo; A: Thang đo B: Giá trị kim chỉ thị trên vạch chia độ. + Ví dụ 1: Khi đo 1 điện trở, đồng hồ để thang đo 10 và kim chỉ thị là 22 thì kết quả phép đo là: R = 10 x 22 = 220 + Ví dụ 2: Khi đo 1 điện trở, đồng hồ để thang đo 100 và kim chỉ thị là 2,2 thì kết quả phép đo là: R = 100 x 22 = 220 + Ví dụ 3: Khi đo 1 điện trở, đồng hồ để thang đo 1K và kim chỉ thị là 22 thì kết quả phép đo là: R = 1K x 22 = 22K - Chú ý: Khi chuyển thang đo thì phải chập 2 que đo và chỉnh kim về 0 b. Đo điện áp xoay chiều VAC: GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 7
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN - Bước 1: Đưa chuyển mạch về thang đo điện áp xoay chiều ACV (vạch chia màu đỏ). - Bước 2: Đặt 1 que đo lên điểm cần đo. - Bước 3: Kết quả phép đo được tính theo công thức: - Trong đó: VAC: Điện áp đo được. X: Giá trị kim chỉ thị. A: Thang đo. B: Vạch chia độ điện áp. + Ví dụ 1: Khi đo điện áp của lưới điện ta để thang đo 250, giá trị kim chỉ thị là 220, ở trên vạch chia độ 250. Kết quả của phép đo là: + Ví dụ 2: Khi đo điện áp của lưới điện ta để ở thang đo 1000, giá trị kim chỉ thị là 55, ở trên vạch chia độ 250. Kết quả của phép đo là: - Chú ý: - Thang đo phải lớn hơn giá trị cần đo (khi đo điện áp xoay chiều phải để chuyển mạch ở thang đo cao nhất sau đó chuyển dần xuống cho phù hợp). - Khi đo điện áp của lưới điện 220V ta để thang đo 1000 hoặc 250, tuyệt đối không để ở thang đo 50 hoặc nhỏ hơn, vì thang đo nhỏ hơn điện áp cần đo sẽ làm hỏng VOM. - Tuyệt đối không để thang đo điện trở hay thang đo dòng điện khi đo vào điện áp xoay chiều Nếu nhầm đồng hồ đo sẽ bị hỏng ngay lập tức. GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 8
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN Hình 1.7: Hình ảnh đặt sai phươngpháp đo điện áp xoay chiều trên VOM c. Đo điện áp một chiều VDC: - Bước 1: Đưa chuyển mạch về thang đo một chiều VDC. - Bước 2: Đặt que đỏ vào nơi có điện áp cao và que đen vào nơi có điện áp thấp. - Bước 3: Kết quả phép đo được tính theo công thức: Trong đó: VDC: Điện áp đo được X: Giá trị kim chỉ thị A: Thang đo. B: Vạch chia độ điện áp. GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 9
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN + Ví dụ 1: Khi đo điện áp của 1 cục pin ta để thang đo 2.5, giá trị kim chỉ thị là 30 đọc trên vạch chia độ 50. Vậy kết quả của phép đo là: + Ví dụ 2: Khi đo điện áp của 1 cục pin ta để thang đo 2.5, giá trị kim chỉ thị là 150 đọc trên vạch chia độ 250. Vậy kết quả của phép đo là: - Chú ý: - Thang đo phải lớn hơn điện áp cần đo - Trường hợp để sai thang đo: Nếu ta để sai thang đo, đo áp một chiều nhưng ta để đồng hồ thang xoay chiều thì đồng hồ báo sai kết quả, thông thường giá trị báo sai gấp 2 lần giá trị thực của điện áp DC. Tuy nhiên đồng hồ cũng không bị hỏng. - Trường hợp để nhầm thang đo: Tuyệt đối không để nhầm đồng hồ vào thang đo dòng điện hoặc thang đo điện trở khi ta đo điện áp một chiều (DC), nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay. - Hình 1.8: Hình ảnh đặt sai phươngpháp đo điện áp một chiều trên VOM GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 10
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN d. Đo dòng điện DCmA: - Bước 1: Đưa chuyển mạch về thang đo dòng điện một chiều DC (mA). - Bước 2: Khi đo dòng điện phải cắt mạch và nối 2 que do của đồng hồ vào điểm cắt. - Bước 3: Kết quả phép đo được tính theo công thức: + Trong đó: IDCmA: Dòng điện đo được X: Giá trị kim chỉ thị: A: Thang đo B: Vạch chia độ dòng điện. + Ví dụ: Khi đo dòng điện ta để ở thang đo 2.5, giá trị kim chỉ thị là 50, dọc trên vạch chi độ 250. Kết quả phép đo là: 1.3.2.2. ĐỒNG HỒ VOM ĐIỆN TỬ - Đồng hồ số Digital có 1 số ưu điểm so với đồng hồ cơ khí, đó là độ chính xác cao hơn, trở kháng của đồng hồ cao hơn do đó không gây sụt áp khi đo vào dòng điện yếu đo được tần số điện xoay chiều. Tuy nhiên đồng hồ này có 1 số nhược điểm là chạy bằng mạch điện tử nên hay hỏng, khó nhìn kết quả trong trường hợp cần đo nhanh, không đo được độ phóng nạp của tụ. Hình 1.9: Đồng hồ vạn năng số Digital GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 11
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN a. Đo điện áp một chiều (hoặc xoay chiều): - Để que đo đồng hồ vào lỗ cắm “VmA” que đen vào lỗ cắm “COM”. - Bấm nút DC/AC để chọn thang đo là DC nếu đo áp 1 chiều hoặc AC nếu đo áp xoay chiều. - Xoay chuyển mạch về vị trí “V” hãy để thang đo cao nhất nếu chưa biết rõ điện áp, nếu giá trị báo dạng thập phân thì ta giảm thang đo. - Đặt thang đo vào điện áp cần đo và đọc giá trị trên màn hình LCD của đồng hồ. o Nếu đặt ngược que đo (với điện một chiều) đồng hồ sẽ báo giá trị âm (-) b. Đo dòng điện DC (AC) - Chuyển que đo đồng hồ về thang mA nếu đo dòng nhỏ, hoặc 20A nếu đo dòng lớn - Xoay chuyển mạch về vị trí “A” - Bấm nút DC/AC để chọn đo dòng điện một chiều DC hay xoay chiều AC - Đặt que đo nối tiếp với mạch cần đo. - Đọc giá trị hiển thị trên màn hình. c. Đo điện trở: - Trải lại vị trí dây cắm khi đo điện áp. - Xoay chuyển mạch về vị trí đo “” nếu chưa biết giá trị điện trở thì chọn thang đo cao nhất, nếu kết quả là số thập phân thì ta giảm xuống. - Đặt que đo vào 2 đầu điện trở. - Đọc giá trị trên màn hình. - Chức năng đo điện trở còn có thể đo đự thông mạch thì đồng hồ phát ra tiếng kêu d. Đo tần số: - Xoay chuyển về vị trí “FREQ” hoặc “Hz”. - Để thang đo như khi điện áp. - Đặt que đo vào các điểm cần đo - Đọc trị số trên màn hình. GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 12
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN e. Đo logic: - Đo Logic law đo các mạch số (Digital) hoặc đo các chân lệnh của vi xử lý, đo logic thực chất là đo trạng thái có điện được ký hiệu mức cao “1” hay mức thấp không có điện “0”. Cách đo như sau: - Xoay chuyển mạch về vị trí “LOGIC” - Đặt que đỏ vào vị trí cần đo que đen vào mass - Màn hình chỉ "▲" là báo mức logic ở mức cao, và chỉ "▼" là báo logic ở mức thấp. f. Các chức năng đo khác: - Đồng hồ vạn năng số Digital còn một số chức năng đo khác như đo DIODE, đo tụ điện, đo Transistor nhưng nếu ta đo các linh kiện trên ta nên dùng đồng hồ cơ khí sẽ cho kết quả tốt hơn và đo nhanh hơn. 1.3.2.3. DAO ĐỘNG KÝ a. Chức năng các phím Hình 1.20: Mặt trước của dao động ký 2 tia 1. Nút POWER. 4. Độ sáng của hình ảnh 5. Độ rõ của hình ảnh 6. Nguồn tín hiệu 1 Khz (dùng để điều chỉnh probe) 7. Điều chỉnh vị trí của tín hiệu trên màn hình GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 13
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN 9. Chiều dọc: điều chỉnh số mV hay V trong 1 cm 11. Nối tín hiệu DC hay AC (DC dùng cho tín hiệu 1 chiều hay tần số thấp, AC dùng cho tín hiệu có tần số cao) 13. Cột nhận tín hiệu kênh 1 (Channel 1) 14. Cột nhận tín hiệu kênh 2 (Channel 2) 15. Biểu thị kênh 1, kênh 2 hoặc cả hai kênh 16. Phóng đại hình ảnh 19. Chiều ngang: điều chỉnh bao nhiêu giây (s), mili giây (ms), hay Micro giây (µs) trong ô ngang 25. Điều chỉnh mức độ trigger b. Đo điện áp một chiều - Bước 1: Đưa chuyển mạch AC/GND/DC về vị trí DC - Bước 2: Đặt kẹp đen xuống masss, dây đo kẹp vào điểm cần đo - Bước 3: Kết quả phép đo được thể hiện trên màn hình và được tính như sau: VDC = Volt/Div x Volt(ô) (Volt (ô): số ô hiển thị theo chiều dọc màn hình dao động ký) c. Đo điện áp xoay chiều (tín hiệu) - Bước 1: Đưa chuyển mạch AC/GND/DC về vị trí AC - Bước 2: Đặt kẹp đen xuống masss, dây đo kẹp vào điểm cần đo - Bước 3: Kết quả phép đo được thể hiện trên màn hình và được tính như sau: VAC = Volt/Div x Volt(ô) (Volt (ô): số ô hiển thị theo chiều dọc màn hình dao động ký) Ví dụ 1: Khi đo điện áp xay chiều mà kết quả được hiển thị trên màn hình như hình vẽ bên với thang đo Volt/Div để ở thang đo 10mV và que đo để ở thang đo X1 thì kết quả đo được tính như sau: VAC = 0.01*2.5*1=0.025V Ví dụ 1: Khi đo điện áp xay chiều mà kếti quả được hển thị trẹn màn hình như hình vẽ bên với thang đo Volt/Div để ở thang đo 5V và que đo để ở thang đo X1 thì kết quả đo được tính như sau: VAC = 5*4*10=200V GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 14
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN 1.3.3. HÀN CHÌ CƠ BẢN. - Khi thực tập các bạn sinh viên cần rèn luyện một s ố thao tác hàn cũng như xi chì trên các dây dẫn hoặc chân các linh kiện. Công việc này giúp cho học sinh luyện tập khéo léo hơn khi thao tác hàn lắp và sửa chữa, đồng thời tạo được các mối hàn nối chắc chắn, đẹp nhưng lại ít hao chì. - Thực tế việc hàn chì sẽ thành công khi thành ocng6 việc xi chì, do đó thao tác xi chì là thao tác quyết định. 1.3.3.1. XI CHÌ LÊN DÂY ĐỒNG - Bước 1: Dùng dao hay giấy nhám đánh sạch lớp oxit hay lớp men bọc quanh dây (trường hợp dùng dây đồng tráng men). Dây được xem là sạch khi ửng lớp đồng (màu hồng nhạt) bóng dều quanh vị trí vừa được làm sạch. Điều quan trọng cần chú ý: - Sau khi làm sạch ta phải thực hiện biện pháp xi chì ngay, nếu để lâu trong 1 thời gian dài lớp oxit hóa sẽ phát sinh lại. Tuy nhiên, trên các vị trí vừa làm sạch lớp oxit hóa, ta dùng mỏ hàn có công suất quà lớn (paht1 sinh nhiễu nhiệt lượng) để hàn cũng phát sinh lại lớp oxit hóa tại điểm hàn do tác dụng quá nhiệt. - Bước 2: Làm nóng dây dẫn cần xi, ta đặt đầu mỏ hàn bên dưới dây cần xi để truyền nhiệt (dây dẫn và mỏ hàn đặt vuông góc 900). Khi truyền nhiệt, quan sát màu hồng của dây dẫn sẽ sẫm màu dần khi nhiệt độ tăng. Trong khi quan sát ta đưa chì hàn (có bọc nhựa thông) tiếp xúc lên dây dẫn, chì hàn đặt khác phía với đầu mỏ hàn. Khi điểm cần xi đủ nhiệt, chì hàn sẽ chảy ra và bọc quanh dây dẫn tại điểm cần xi, chì loang từ mặt trên xuống phía dưới (đi về phía nguồn nhiệt, tức đầu mỏ hàn). Thực hiện thao tác này là ta đã để cho nhựa thông có sẵn trong chì tan trước tẩy sạch điểm xi, tránh oxi hóa, đồng thời chì nóng chảy sao cho dễ bám lên dây. Tuy nhiên nếu đưa quá nhiều chì vào điểm xi (quá mức yêu cầu), lớp xi quá dầy hoặc bị bám màu nâu do nhựa thông chảy ra và cháy trên điểm xi. GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 15
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN - Bước 3: Dây đồng luôn phải tiếp xúc với đầu mỏ hàn và t hực hiện liên tục theo nguyên tắc tiến 2 bước lùi 1 bước và xoay tròn dây đồng, mỗi bước khoảng 2mm. Điều quan trọng cần nhớ (khi thực hiện lần lượt các điểm xi kế tiếp nhau): tại khớp tiếp giáp giữa 2 khoảng xi phải thực hiện sao cho không có sự tích tụ chì thành lớp dầy trên đó. - Chú ý: Trong quá trình xi chì ta tránh thực hiện các động tác sau: + Không dùng đầu mỏ hàn kéo rê chì trên dây dẫn cần xi, vì động tác này sẽ làm cho lớp chì không bám hoàn toàn trên dây dẫn, đồng thời lớp chì bị đánh sọc theo đường kéo rê đầu mỏ hàn. Một nhược điểm nữa của động tác này là chì xi không bóng mà ngã sang màu xám do thiếu nhiệt và nhựa thông. + Không đặt dây dẫn cần xi lên miếng nhựa thông rồi dùng đầu mỏ hàn đặt tiếp xúc lên dây dẫn (làm nóng chảy nhựa thông và nóng dây), sau đó đưa chì hàn lên đầu mỏ hànlàm chảy chì và bám vào dây. Thực hiện động tác này là ta đã tránh được sự oxi hóa bề mặt dây dẫn trong quá trình xi chì, dễ làm chì bám lên dây. Tuy nhiên do lượng nhựa thông chảy quá nhiều sẽ bám lên bề mặt dây dẫn sau khi xi sẽ làm dây không bóng và nhựa thông cháy dễ bám thành 1 lớp đen trên bề mặt xi chì của dây. - Sau khi xi chì xong, không nên sửa các điểm xi chưa hoàn chỉnh bằng cách dùng đầu mỏ hàn rê qua lại trên điểm này mà cần phải giữ chì. 1.3.3.2. HÀN NỐI DÂY ĐỒNG - Trong quá trình thực tập hay sửa chửa, ta thường sử dụng đến 3 dạng hàn nối dây dẫn như sau: a. Hàn đối đầu hai dây dẫn - Phương pháp hàn này còn được gọi là hàn ghép đỉnh. Ta dùng phương pháp hàn ghép này khi muốn tạo ra các đoạn dây dẫn thành hình đa giác hoặc nối dài hai dây dẫn ngắn. Tuy nhiên mối hàn khó thực hiện và có độ bền cơ kém hơn các mối hàn ghép dạng khác. Hình 1.21: Mối hàn ghép đỉnh GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 16
- BÀI 1: DỤNG CỤ, ĐỒ NGHỀ CƠ BẢN Hình 1.22: Các mối hàn ghép đỉnh không đạt yêu cầu b. Hàn ghép hai dây song song: - Phương pháp hàn ghép này thường dùng nối hai dây dẫn lại với nhau, tương tự như phương pháp ghép nối đỉnh. Tuy nhiên, trong mối hàn ghép này khoảng cách giao nhau giữa 2 dây thường được chọn theo yêu cầu. Trong quá trình mới tập hàn lần đầu, khoảng cách giao ngắn nhất nên chọn là 5mm. Khi khoảng giao quá dài dây nối dễ bị võng cong, khó xếp song song hoàn toàn khi hàn. Trong hình dưới dây ta có thể hình dung được dạng chì bám phủ quanh mối hàn và các dạng mối hàn ghép song song không đạt yêu cầu. Hình 1.23: Mối hàn ghép song song Hình 1.24: Các mối hàn ghép song song không đạt c. Hàn ghép đặt vuông góc: - Đây là phương pháp hàn nối có độ bền cơ tương đối khá tốt. Trong thực hành ta thường hay sử dụng mối hàn này nhất. Một mối hàn vuông góc đạt yêu cầu là phải tạo chì bám đủ bốn khoảng không gian quanh điểm đặt hai dây vuông góc. Chì bám tại nỗi khoảng không gian trên không mô dày lên mà lại có dạng cong lõm về bên dưới. Hình 1.25: Mối hàn ghép vuông góc GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Trang 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thực tập trang bị điện - Phan Xuân Toàn
34 p | 709 | 225
-
Thực tập điện tử cơ bản part 1
15 p | 590 | 153
-
Thực tập điện tử cơ bản part 2
15 p | 294 | 126
-
Thực tập điện tử cơ bản part 3
15 p | 250 | 119
-
Thực tập điện tử cơ bản part 4
15 p | 232 | 98
-
Thực tập điện tử cơ bản part 5
15 p | 238 | 97
-
Thực tập điện tử cơ bản part 6
15 p | 218 | 95
-
Thực tập điện tử cơ bản part 7
15 p | 184 | 89
-
Bài giảng Thực hành điện tử - Ngô Viết Thảo
33 p | 173 | 33
-
Bài giảng Cấu kiện điện tử và quang điện tử - ThS. Trần Thục Linh
380 p | 127 | 25
-
Bài giảng Thực hành điện thân xe - ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định
162 p | 75 | 21
-
Đề cương bài giảng Thực tập Điện - Khí nén - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM
56 p | 44 | 14
-
Bài giảng Thực tập Hệ thống điện điện tử ô tô - CĐ Giao thông Vận tải
189 p | 46 | 13
-
Bài giảng Chính phủ điện tử: Chương 2
15 p | 63 | 11
-
Đề cương bài giảng Thực tập Kỹ thuật điện – điện tử - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM
117 p | 32 | 9
-
Bài giảng Thực tập Đo lường cảm biến - CĐ Giao thông Vận tải
125 p | 30 | 7
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử: Bài 2 - Lưu Đức Trung
33 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn