intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thực tập Sinh học đại cương - Trường ĐH Võ Trường Toản

Chia sẻ: Lôi Vô Kiệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thực tập Sinh học đại cương cung cấp cho sinh viên những nội dung, kiến thức về: kính hiển vi và cách sử dụng kính hiển vi; hình thể và cấu trúc tế bào thực vật và động vật; khảo sát tính thẩm thấu của tế bào; khảo sát hoạt động của enzyme; phân bào giảm nhiễm ở tế bào thực vật;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thực tập Sinh học đại cương - Trường ĐH Võ Trường Toản

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN KHOA DƯỢC  BÀI GIẢNG MÔN HỌC THỰC TẬP SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG Đơn vị biên soạn: KHOA DƯỢC Hậu Giang – Năm 2013 1
  2. Bài 1: KÍNH HIỂN VI - CÁCH SỰ DỤNG KÍNH HIỂN VI …………………………………….. I. Mục đích - Nắm được nguyên tắc cấu tạo của kính hiển vi quang học - Học cách sử dụng kính hiển vi quang học - Học cách quan sát vật mẫu dưới kính hiển vi quang học II. Phương tiện thí nghiệm - Kính hiển vi quang học - Lam kính, Lam kính - Các tiêu bản để quan sát III. Giới thiệu về kính hiển vi Là một dụng cụ cần thiết để nghiên cứu về giải phẫu, nó giúp ta quan sát các chi tiết cấu tạo rất nhỏ (hiển vi) mà mắt thường hoặc dùng kính lúp cũng không thể thấy rõ được. Có nhiều loại, nhiều kiểu khác nhau, nhưng nguyên tắc cấu tạo tương tự nhau. Thị kính Thân kính Bàn xoay Vật kính Ốc thứ cấp Bàn kính Ốc vi cấp Tụ quang Nguồn sáng Ốc di chuyển tiêu bản Chân kính Công tắc điện Ốc chỉnh cường độ sáng Kính hiển vi quang học hiệu Olympus 1. Nguyên tắc quang học của kính hiển vi Kính hiển vi được cấu tạo bằng hai hệ thống thấu kính hội tụ. Mỗi hệ thống hoạt động như một kính lúp. Hệ thống thấu kính quay về phía vật quan sát gọi là vật kính, hệ thống để đặt mắt vào quan sát gọi là thị kính, vật được quan sát qua thị kính sẽ cho ta một ảnh ảo, được phóng to lên từ ảnh thật. 2. Cấu tạo của kính hiển vi Kính hiển vi được cấu tạo bởi 2 phần: cơ học và quang học. 2
  3. 2.1. Phần cơ học - Chân kính: Thường có hình chữ U hoặc hình chữ nhật, làm bằng kim loại nặng để giữ vững các bộ phận ở phía trên và giữ thăng bằng cho kính. - Thân kính: Là một giá đỡ một đầu gắn với chân kính, một đầu gắn với ống kính. Thân kính được dùng nâng bàn kính lên hoặc hạ bàn kính xuống nhờ một ốc điều chỉnh sơ bộ (ốc đại cấp, nâng hoặc hạ ống kính với một khoảng cách từ 2,5 đến 3 cm) và một ốc điều chỉnh độ nét gọi là ốc vi cấp (nâng, hạ ống kính ở một khoảng cách rất ngắn từ 2,2 đến 2,4 mm). Ở một số kính hiển vi một thị kính chỉ có một bộ đinh ốc điều chỉnh giống như đinh ốc đại cấp. Thân kính cũng là chỗ để cầm, nhằm giúp di chuyển kính trong quãng ngắn. - Ống kính: Được nối với thân kính.Trong ống kính, ở phía trên mang một hoặc hai thị kính, phía dưới mang 2 - 4 vật kính với những độ phóng đại khác nhau. Các vật kính này gắn trên một bàn xoay (đĩa). Đĩa mang vật kính là một đĩa quay, các vật kính thường với độ phóng đại khác nhau: E4, E10, E20, E40,E60, E100 hoặc 4x, 8x, 10x, 20x, 40x, 90x, 100x. Vật kính càng dài thì độ phóng đại càng lớn. Ở kính hiển vi hai thị kính và một số kính hiển vi một thị kính, trong ống kính còn có lăng kính. Lăng kính là bộ phận làm đổi hướng của quang trục cho phù hợp với góc nhìn của mắt. - Bàn kính: Có hình vuông hay tròn, là nơi đặt tiêu bản để quan sát. Ở giữa bàn kính có 1 lỗ thủng tròn cho ánh sáng đi qua. Trên bàn kính còn có 2 kẹp để giữ chặt tiêu bản hoặc hệ thống trục di chuyển tiêu bản. Đối với bàn kính có bộ kẹp thì bộ kẹp vừa giữ tiêu bản vừa có đinh ốc để xê dịch tiêu bản. Giữa bàn kính có một lỗ tròn để ánh sáng đi qua. 2.2. Phần quang học - Vật kính: Là một hệ thống kính ghép. Bên ngoài mỗi vật kính đều có ghi độ phóng đại, trị số mở và độ dài của ống kính. Ví dụ trên vật kính ghi: 3,2/0,10 – 160 (có nghĩa: độ phóng đại là 3,2; trị số mở của vật kính 0,10 và độ dài ống kính là 160 mm). Trị số mở là khả năng phân giải của vật kính, nghĩa là khả năng nhìn rõ vật quan sát. Trị số mở càng lớn và bước sóng sử dụng càng ngắn thì độ phân giải của kính càng cao. - Thị kính: Kính hiển vi có một hoặc hai thị kính được gắn vào phía trên ống kính, thị kính có độ phóng đại là 10x hoặc 15x. Mỗi thị kính gồm 2 thấu kính đặt cách nhau một khoảng không đổi. Giữa 2 thấu kính có một cái chắn sáng. Trên mỗi thị kính có ghi độ phóng đại của nó (ví dụ: 6,3x; 8x; 10x; 15x…). Độ phóng đại của kính hiển vi là tích số giữa độ phóng đại của vật kính với độ phóng đại của thị kính. Ví dụ, độ phóng đại của vật kính là 10, của thị kính là 8 thì độ phóng đại của kính là 80 lần. - Gương phản chiếu ánh sáng: Thường có 1 mặt lõm và 1 mặt phẳng. Với ánh sáng bình thường hay mạnh thì dùng mặt phẳng của gương; còn khi ánh sáng yếu thì nên dùng mặt lõm. Có thể xoay gương phản chiếu theo mọi phía để tìm hướng ánh sáng thích hợp nhất chiếu sáng cho kính. Có thể thay bằng bộ phận đèn chiếu sáng. 3
  4. Bộ phận đèn chiếu sáng hoặc gương để lấy ánh sáng phản chiếu từ đèn bên ngoài đặt dưới kính tụ quang. - Kính tụ quang: Gồm một hệ thống thấu kính và một màn chắn sáng, lắp ở phía dưới bàn kính. Nó dùng để hội tụ ánh sáng, do gương phản chiếu chiếu vào bản kính. Muốn điều chỉnh nguồn sáng thì điều chỉnh ốc cạnh đó để nâng lên hay hạ xuống kính tụ quang. Gắn liền với bộ phận chắn sáng có một cái cần hoặc nút để điều chỉnh đóng mở màn chắn sáng. Kính tụ quang cũng có thể chỉ là một thấu kính được gắn vào lỗ của bàn kính và bên dưới bàn kính là đĩa chắn sáng. 3. Cách sử dụng kính hiển vi 3.1. Chuẩn bị kính Khi sử dụng kính hiển vi phải thực hiện đúng theo trình tự các bước sau: - Đặt kính lên bàn, hơi lệch về phía bên trái của tư thế ngồi (nếu thuận viết tay phải và ngược lại) sao cho mắt trái thẳng với ống kính. Tuyệt đối không đặt kính gần mép bàn hoặc chỗ gập gềnh để tránh rơi, đổ kính.Trong khi làm thực hành không nên xê dịch kính .Nếu là kính thẳng thì cần nghiêng kính (nhờ bản lề) sao cho vừa tầm mắt (có thể nghiêng một góc 10 - 15, không nghiêng quá, sẽ làm đổ kính). - Lau sạch các bộ phận cơ học bằng khăn lau thường (khăn mặt bông) và lau các bộ phận quang học bằng khăn mềm (vải bông hoặc gạc mềm). Lau nhẹ mặt trên thị kính, mặt dưới vật kính, bàn kính, bộ phận đèn, gương. - Xoay vật kính E4 hoặc 4x ngay quang trục. Vặn đinh ốc đại cấp hạ bàn kính xuống từ từ cho đến khi vừa cứng (không vặn được nữa) thì dừng lại. - Lấy ánh sáng: Đặt mắt trái vào thị kính đồng thời tay xoay gương hướng mặt lõm về phía có ánh sáng (cửa sổ). Sau đó xoay gương sao cho mặt lõm hướng về nguồn sáng (vì mặt lõm của gương sẽ tập trung được nhiều ánh sáng). Lúc này vừa nhìn vào kính vừa xoay gương để thị trường được để điều chỉnh ánh sáng phản chiếu đến khi thị trường kính hiển vi được chiếu sáng đều và tối đa. Nếu kính hiển vi có gắn bộ phận đèn thì chỉ cần mở đèn bằng cách bật công tắc hoặc nối adaptor vào ổ điện. Khi đã lấy được ánh sáng đúng chuẩn thì không được di chuyển kính. Nếu phải di chuyển, cần lấy lại ánh sáng. Nếu kính hiển vi sử dụng ánh sáng đèn thì chỉ cần bật công tắc đèn là được. - Mở chắn sáng: Xoay vật kính có độ phóng đại bé nhất (vật kính 4x hoặc 10x) vào đúng trục của ống kính (khi nghe thấy tiếng “tách” nhẹ là được). Điều chỉnh gương phản chiếu sao cho ánh sáng đừng chói quá hoặc tối qua. Sau đó không được đổi vị trí của kính, nếu cần thay đổi thì phải điều chỉnh lại ánh sáng. 3.2. Quan sát - Kéo hai kẹp rời sang hai bên, đặt tiêu bản lên bàn kính và xê dịch tiêu bản sao cho mẫu vật cần quan sát vào đúng lỗ thủng (ngay vị trí được chiếu sáng). - Sau đó, một tay giữ tiêu bản một tay nâng và kéo kẹp vào để giữ tiêu bản ở vị trí này. Đối với bàn kính có bộ kẹp, xê dịch tiêu bản để mẫu vật được chiếu sáng bằng cách vặn đinh ốc trên bộ kẹp. 4
  5. - Đầu tiên dùng vật kính có độ phóng đại nhỏ (gọi tắt là vật kính nhỏ) để quan sát mẫu vật một cách tổng quát. Tiến hành quan sát như sau, đưa mắt nhìn vào thị kính, dung tay điều chỉnh đinh ốc đại cấp để nâng bàn kính lên từ từ, vừa nâng vừa quan sát cho đến khi thấy ảnh hiện ra thì dừng lại (thường ở khoảng cách 0,9 – 1 cm), rồi dùng ốc vi cấp để điều chỉnh lại cho rõ nét. Chú ý: Khi vận đinh ốc, mắt trái luôn quan sát ở thị kính, mắt phải mở bình thường. Đối với kính hiển vi hai thị kính thì đặt cả hai mắt vào hai thị kính. - Khi quan sát ở vật kính có độ phóng đại lớn (gọi là vật kính lớn), cần làm như sau: Muốn có ảnh to và chi tiết ở một phần nào đó của mẫu vật, phải chuyển vật kính có độ phóng đại lớn hơn vào ngay quang trục theo trình tự các bước sau: + Điều chỉnh vị trí cần quan sát vào giữa thị trường của kính. Xoay vật kính lớn vào giữa bàn kính.Thông thường, nếu đã quan sát được ở vật kính nhỏ thì chỉ cần xoay vật kính lớn vào đúng vị trí là ta có thể nhìn thấy vật đã được phóng to hơn. Nhưng thực tế, hiện nay có nhiều loại kính khác nhau, đã được sử dụng trong một thời gian dài nên độ chính xác giảm; cũng có khi các vật kính và thị kính khi tháo rời ra rồi được lắp vào lầm lẫn giữa các kính khác nhau nên không đồng bộ. Vì vậy, khi chuyển sang vật kính lớn vẫn cần phải điều chỉnh ốc vi cấp cho hiện rõ vật. - Lấy vi mẫu khỏi kính hiển vi, phải thực hiện theo các bước sau: + Vặn đinh ốc đại cấp để hạ bàn kính về vị trí thấp nhất. + Xoay vật kính E4 (vật kính nhỏ nhất) về ngay quang trục. + Mở kẹp và lấy vi mẫu đưa về phía trước ra khởi bàn kính. + Lau khô bàn kính. + Tắt đèn và đậy kính hiển vi lại. 4. Cách bảo quản kính hiển vi Kính hiển vi là một dụng cụ đắt tiền, có độ chính xác cao, là “cánh tay phải” của các nhà nghiên cứu giải phẫu, nên cần phải được giữ gìn cẩn thận. Mặt khác, điều kiện khí hậu ẩm ở nước ta rất thuận lợi cho nấm mốc phát triển, kính hiển vi dễ bị nhiễm nấm mốc, bị hỏng.. Vì vậy việc bảo quản kính tốt nhất là tránh cho các bộ phận quang học khỏi bị nấm mốc là rất quan trọng, có thế mới đảm bảo quan sát tốt được. Để bảo quản kính hiển vi, cần thực hiện những điểm sau đây: - Giữ kính luôn sạch sẽ, không để bụi hoặc hóa chất bám vào. Sau khi dùng phải lau kính bằng vải mềm, khô và sạch; che kính trong túi nilon hay chuông thủy tinh, để ở nơi thoáng cho các bộ phận quang học không bị mốc. - Không tháo rời các thị kính và vật kính ra. Dùng khăn vải bông mềm lau nhẹ trên mặt các bộ phận này.Sau khi dùng vật kính dầu, phải lấy bông hay gạc tẩm một ít xylen để lau vật kính cho sạch. - Không để cho kính rơi hoặc đổ. Khi cần di chuyển kính phải dùng một tay cầm thân kính, tay kia đỡ dưới chân kính. Khi cần đem kính đi xa phải dùng hộp gỗ đựng kính (loại hộp chuyên dụng).Vặn chặt các ốc, đệm cho kính và khóa hộp. 5
  6. - Để chống ẩm cho kính, cần bảo quản kính trong tủ kín có lắp các bóng điện và dùng nhiệt của các bóng đèn thắp sáng này để sấy kính. Có thể dùng cốc hay túi vải đựng các chất hút ẩm như vôi sống (CaO), silicagen (H2SiO4) đặt trong hộp gỗ hay chuông thủy tinh đựng kính. Khi thấy vôi rã ra hay silicagen biến màu thì phải thay mới. - Phải có bảo dưỡng định kỳ cho kính. Không có kĩ thuật chuyên môn, nhất thiết không tự ý sửa chữa kính. IV. Thực hành Sử dụng kính hiển vi quan sát các tiêu bản cố định sẵn của phòng thí nghiệm 6
  7. Bài 2: HÌNH THỂ VÀ CẤU TRÚC TẾ BÀO THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT …………………………………….. I. Mục đích - Nhận diện và quan sát tế bào thức vật (TBTV) và tế bào động vật (TBĐV). - So sánh cấu trúc TBTV và TBĐV II. Phương tiện thí nghiệm - Dụng cụ: Kính hiển vi, Lam kính, Lam kính, Ống hút nhỏ giọt, Kim mũi mác, Tăm xĩa răng. - Hóa chất: Phẩm nhuộm Lugol (lodur Kali): Iod 1g + Kali iodid (KI) 2g + Nước cất 5ml. Nghiền tan trong cối sứ rồi cho thêm nước cất cho đủ 200ml. - Mẫu vật: Củ hành Tây. III. Thực hành 1. Quan sát tế bào thực vật 1.1. Thực hiện tiêu bản - Nhỏ lên lam kính một giọt Lugol. - Cách lấy tế bào biểu bì của hành tây: Bóp nhẹ theo mặt cong của lớp nội biểu bì của vảy hành để lớp nội biểu bì tự bong ra một phần.. + Dùng lưỡi lam rạch nhẹ trên lớp nội biểu bì một mẫu thức. + Dùng kim mũi giáo gỡ nhẹ một góc của vết rạch để tách lớp biểu bì ra. - Đặt mặt trong của lớp nội biểu bì tiếp xúc với phẩm nhuộm lugol trên lam kính. - Đậy lamen lại + Để một cạnh của lamen tiếp xúc với giọt phẩm nhuộm và nghiêng trên lam kính 1 góc khoảng 45o. + Dùng kim mũi mác đỡ ở cạnh đối diện và hạ lamen từ từ đến khi lamen nằm sát trên lam kính. 1.2 Quan sát - Ở vật kính 10: Thấy được hình dạng của tế bào, vaùch, nhaân teá baøo coù maøu vaøng ñaäm hôn teá baøo chaát. - Ở vật kính 40: Tế bào được phóng to hơn, vách dầy, nhân thường nằm lệch về một bên, có màu vàng đậm, tế bào có màu nhạt hơn tạo thành những dãi thường nằm gần vách tế bào, giữa tế bào có những khoảng trống không ăn màu, nơi đó là vị trí của không bào. 7
  8. Hình 1: Cách thực hiện tiêu bản tế bào biểu bì mặt trong của củ hành tây Hình 2: Các hình ảnh về biểu bì hành tây đuợc quan sát dưới kính hiển vi 2. Quan sát tế bào động vật 2.1. Thực hiện tiêu bản - Nhỏ sẵn lên lam kính một giọt Lugol. - Súc miệng sạch, dùng phần thân của tăm xỉa răng gạt nhẹ phía trong má miệng (tế bào niêm mạc miệng). - Khuấy nhẹ phần thân tăm vừa lấy niêm mạc miệng vào giọt phẩm nhuộm lugol đã nhỏ sẵn trên lam kính. - Đậy lamen lại và đặt tiêu bản lên kinh hiển vi. 2.2. Quan sát - Ở vật kính 10: Thấy hình dạng tế bào (hình hơi tròn hoặc hình đa giác không đều), Màng tế bào, nhân có màu đậm hơn tế bào chất. - Ở vật kính 40: Chọn những tế bào đồng đều, không bị gấp nếp để quan sát. Nhân thường nằm ở trung tâm tế bào, có màu vàng đậm. Tế bào chất có màu vàng nhạt, phân phối đều trong tế bào. 8
  9. Tế bào niêm mạc miệng 3. Cách vẽ hình - Vẽ theo sự quan sát ở kính hiển vi. - Tế bào vẽ phải đủ lớn, tôn trọng tỉ lệ kính thước của các thành phần trong tế bào để thấy được các chi tiết yêu cầu. - Mỗi chi tiết vẽ bằng một nét, nét vẽ phải sắc, gọn, đậm. Vách tế bào bằng cellulose vẽ bằng nét đậm hơn. - Mỗi hình vẽ phải có chú thích chung (tên hình vẽ) và chú thích cho từng chi tiết (một bên hình vẽ). Các đường kể chỉ dẫn phải thẳng, không cắt chéo qua nhau. Mũi tên chỉ ngay nơi cần chú thích. - Bản vẽ phải sạch sẽ, giấy vẽ trắng, không có dòng kẻ. - Vẽ bằng bút chì đen chuốt nhọn, không dùng bút mực hay bút chì màu. IV. Yêu cầu phúc trình - Vẽ hình tế bào biểu bì hành tây ở vật kính 10 và vật kính 40. - Vẽ hình và chú thích tế bào má miệng (niêm mạc miệng) ở vật kính 10 và vật kính 40. 9
  10. BÀI 3: KHẢO SÁT TÍNH THẨM THẤU CỦA TẾ BÀO ……………………………………… I. Mục đích - Quan sát sự co nguyên sinh, phản co nguyên sinh, sự trương nước ở tế bào thực vật và động vật, tính thấm của màng II. Phương tiện thí nghiệm - Dụng cụ: kính hiển vi, lam kính, lamen, nước cất - Hóa chất: dung dịch NaCl 10% , alcolmethylic 30% - Mẫu vật: củ hành tím, củ dền III. Thực hành 1. Quan sát hiện tượng co nguyên sinh – phản co nguyên sinh Bước 1: Bóc biểu bì của củ hành tím (chú ý lấy ở phần có màu tím đậm), đặt lên lam kính đã có chuẩn bị sẳn 1-2 giọt nước cất. Đậy lamen lại và quan sát. Trước khi co nguyên sinh Bước 2: Dùng ống nhỏ giọt, nhỏ từ từ 1-2 giọt nước muối 10% ở góc đậy của lamen. Sau đó quan sát hiện tượng co nguyên sinh. Bước 3: Dùng giấy thấm hết dung dịch nước muối rồi nhỏ nước cất vào quan sát sự phản co nguyên sinh. Sau khi co nguyên sinh 10
  11. 2. Khảo sát tính thấm của màng tế bào 2.1. Tác dụng của nhiệt độ - Cắt củ dền thành 4 miếng có kích thước đều bằng nhau (0,5 x 0,5 x 2)cm. Rửa các miếng dền dưới vòi nước (rồi ngâm khoảng 5 phút trong becher hoặc đĩa petri) để loại bỏ hết các sắc tố của các tế bào bị vỡ, sau đó ngâm trong nước lọc. - Chuẩn bị 4 ống nghiệm, mỗi ống chứa 10ml nước lọc ở các nhiệt độ khác nhau:  Nhiệt độ phòng: để đối chứng  40oC  60 oC  100 oC - Cho vào mỗi ống 1 miếng dền. Khoảng 30 phút sau gắp miếng dền ra khỏi ống nghiệm, lắc đều ống nghiệm và ghi nhận kết quả Dung dịch chứa các miếng dền đặt ở các nhiệt độ khác nhau: nhiệt độ phòng, 40, 60 và 100oC (từ trái qua) 2.2. Tác dụng của dung môi hữu cơ - Cắt củ dền thành 2 miếng có kích thước đều bằng nhau (0,5 x 0,5 x 2)cm. Rửa các miếng dền dưới vòi nước (rồi ngâm khoảng 5 phút trong becher hoặc đĩa petri) để loại bỏ hết các sắc tố của các tế bào bị vỡ.  Cho một miếng vào ống nghiệm 1 có chứa 10ml nước lọc ở nhiệt độ thường  Cho một miếng vào ống nghiệm 2 có chứa 10ml alcolmethylic 30% Sau 30 phút thì gắp miếng dền ra, lắc đều hai ống nghiệm và ghi nhận kết quả. 11
  12. Dung dịch chứa các miếng dền đặt: trong nước lọc ở nhiệt độ phòng và dung môi hữu cơ IV. Yêu cầu phúc trình - Vẽ hình tế bào củ hành ở trạng thái bình thường và hiện tượng co nguyên sinh ở vật kính 10. - Quan sát, ghi nhận và giải thích kết quả thí nghiệm về tác dụng của nhiệt độ. - Quan sát, ghi nhận và giải thích kết quả thí nghiệm về tác dụng của dung môi hữu cơ. 12
  13. BÀI 4: KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ENZYME …………… I. Mục đích Quan sát hoạt tính của các enzyme như enzyme bromelain, amylase và catalase II. Phương tiện thí nghiệm - Dụng cụ: cối, chày, bếp hồng ngoại, ống nghiệm, ống đong, ống hút nhỏ giọt - Hóa chất: tinh bột, Iod, KCN, nước cất, H2O2 1%, - Mẫu vật: thơm (khóm), lòng trắng trứng, đậu xanh lên mầm, khoai tây III. Thực hành 1. Chứng minh hoạt tính enzyme bromelain - Cắt nhỏ miếng thơm, nghiền trong cối rồi đem lọc ta được dịch thơm - Lấy 2 ống nghiệm cho vào mỗi ống 10ml dịch thơm. Ống 1 để ở nhiệt độ phòng, ống 2 đem đun cách thủy 15 phút rồi để nguội. - Sau đó cho vào 1 khối vuông lòng trắng trứng (khoảng 3mm) đã luộc chin. - Sau 48 giờ, ta quan sát và ghi nhận kết quả. 2. Chứng minh hoạt tính enzyme amylase - Giã 20 hạt đậu lên mầm trong 20ml nước cất lọc ta được dung dịch amylase - Cho vào 4 ống nghiệm mỗi ống 1ml (khoảng 20 giọt) dung dịch tinh bột rồi đặt trong các môi trường khác nhau:  Nước đá (5oC)  Nhiệt độ phòng  Đun 50oC  Đun cách thủy - Sau khi đun đủ nhiệt độ yêu cầu, cho thêm 1ml amylase vào mỗi ống - Sau đó để các ống nghiệm nguội lại rồi nhỏ vào mỗi ống 3 - 5 giọt Iod (chú ý: lượng Iod nhỏ vào các ống nghiệm phải bằng nhau). Lắc đều các ống nghiệm, quan sát và ghi nhận kết quả. 3. Chứng minh hoạt tính của enzyme catalase - Nghiền 10g khoai tây, rồi lọc lấy nước, ta thu được dịch lọc chứa enzyme catalase - Chuẩn bị 2 ống nghiệm 13
  14. Ống 1 Ống 2 Dung dịch chứa catalase (ml) 1 1 KCN 0.2M (ml) 0 1 H2O cất (ml) 1 0 H2O2 1% (ml) 2 2 Quan sát và ghi nhận kết quả. 2 H2O2 2 H2O + O2 Ống 1 và 2 IV. Yêu cầu phúc trình - Quan sát, ghi nhận kết quả và giải thích thí nghiệm chứng minh hoạt tính enzyme bromelain. - Quan sát, ghi nhận kết quả và giải thích thí nghiệm chứng minh hoạt tính enzyme amylase. - Quan sát, ghi nhận kết quả và giải thích thí nghiệm chứng minh hoạt tính enzyme catalase. 14
  15. Bài 5: PHÂN BÀO NGUYÊN NHIỄM Ở TỀ BÀO THỰC VẬT ......................... I. Mục đích - Quan sát và nhận biết được các giai đoạn của quá trình nguyên phân ở tế bào thực vật. II. Phương tiện thí nghiệm - Dụng cụ: kính hiển vi, lam kính, lamen, kim mũi mác, giấy thấm - Hóa chất: cồn tuyệt đối (Ethanol), cồn 70, acid acetic. + Phẩm nhuộm: dung dịch Aceto – carmin 2% (Carmin aluné 1g : Acid axetic 45 ml : nước cất 55 ml, hỗn hợp được đun, khuấy đều khoảng 1 giờ. Để nguội, lọc và cho vào lọ thủy tinh màu nâu sẫm). + Dung dịch định hình (carnoy) = 3 phần cồn tuyệt đối + 1 phần acid acetic. - Mẫu vật: củ hành ta hoặc củ hành tím III. Thực hành 1. Phương pháp cố định mẫu (Cán bộ phóng thí nghiệm chuẩn bị) - Tạo rễ hành (cắt bỏ phần rễ khô của củ hành, giâm vào trong cát ẩm, để trong tối khoảng 2 - 3 ngày. Khi rễ mọc dài ra khoảng 0,5 – 1 cm (không nên để rễ mọc dài hơn), lấy ra, rửa sạch. - Dùng lưỡi lam cắt những ngọn rễ dài độ 5mm (từ đầu ngọn vào), nên tiến hành cắt rễ vào lúc 8 – 9 giờ sáng. - Rửa sạch bằng nước cất, sau tiếp tục ngâm trong dung dịch Carnoy khoảng 4 giờ để cố định mẫu. - Dùng cồn 70 rửa mẫu rễ đã cố định và giữ mẫu trong cồn 70, trữ ở tủ lạnh khoảng 10 - 15C, trong điều kiện này có thể sử dụng trong thời gian dài để quan sát các giai đoạn của sự phân bào nguyên phân. 2. Phương pháp thực hiện tiêu bản tạm thời - Sử dụng 20 - 30 rễ hành đã định hình cho vào cốc và đun trong HCl 1N ở nhiệt độ 60-70oC trong 20 - 30 phút. - Vớt lấy chóp rễ đã đun HCl ra và nhuộm bằng aceto-carmin từ 3-5 phút - Cắt một đoạn ngắn của chóp rễ, đặt lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt dung dịch acid acetic - Đậy lamen lại, sau đó phủ giấy thấm lên lamen. Dùng 2 ngón tay giữa mép giấy thấm và lamen, dùng đầu bằng của kim mũi mác ấn nhẹ lên tiêu bản ngay vị trí có ngọn rễ để các tế bào dàn mỏng ra (không được đè mạnh hay gõ lốc cốc, chỉ theo 1 chiều, không day đi day lại). Sau khi ép, đoạn đầu rễ bị bẹp và các tế bào bị dàn mỏng ra. - Đưa tiêu bản lên kính hiển vi quan sát. 3. Quan sát và nhận dạng các kỳ - Kỳ trung gian: nhân tế bào nhỏ, ăn màu đậm hơn tế bào chất, thường nằm giữa tế bào. - Kỳ trước: Nhân phồng to, trong nhân có thể thấy được NST hình sợi, ăn màu đậm. - Kỳ giữa: NST tập trung về mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, xếp thành một hàng. 15
  16. - Kỳ sau: Các NST phân ly về hai cực tế bào. - Kỳ cuối: Màng nhân xuất hiện trở lại, tạo thành hai nhân con, vách tế bào hình thành - tạo ra hai tế bào con. IV. Yêu cầu phúc trình Quan sát và vẽ hình (vật kính 40) các giai đoạn của quá trình nguyên phân ở tế bào thực vật theo quan sát thực tế. 16
  17. BÀI 6: PHÂN BÀO GIẢM NHIỄM Ở TẾ BÀO THỰC VẬT …………………. I. Mục đích - Quan sát và nhận biết được các giai đoạn của quá trình giảm phân ở tế bào thực vật. II. Phương tiện thí nghiệm - Dụng cụ: kính hiển vi, lam kính, lamen, kim mũi mác, giấy thấm - Hóa chất: cồn tuyệt đối (Ethanol), cồn 70, acid acetic. + Phẩm nhuộm: dung dịch Aceto – carmin 2% (Carmin aluné 1g : Acid axetic 45 ml : nước cất 55 ml, hỗn hợp được đun, khuấy đều khoảng 1 giờ. Để nguội, lọc và cho vào lọ thủy tinh màu nâu sẫm). + Dung dịch định hình (carnoy) = 3 phần cồn tuyệt đối + 1 phần acid acetic. - Mẫu vật: bông hẹ III. Thực hành 1. Phương pháp cố định mẫu (Cán bộ phóng thí nghiệm chuẩn bị) - Thu thập bông hẹ ở thời điểm trước khi bông nở và ngâm vào dung dịch định hình carnoy khoảng 4 giờ. Sau đó chuyển bông hẹ sang cồn 70, trữ ở tủ lạnh khoảng 10 - 15C, trong điều kiện này có thể sử dụng trong thời gian dài cho các thí nghiệm để quan sát các giai đoạn của sự phân bào giảm phân. 2. Phương pháp thực hiện tiêu bản tạm thời - Sử dụng 10-20 bông hẹ đã định hình cho vào cốc và đun trong HCl 1N ở nhiệt độ 60-70oC trong 20-30 phút. - Vớt lấy bông hẹ ra và nhuộm bằng aceto-carmin từ 3-5 phút - Lấy một hạt phấn, đặt lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt dung dịch acid acetic - Đậy lamen lại, sau đó phủ giấy thấm lên lamen. Dùng 2 ngón tay giữa mép giấy thấm và lamen, dùng đầu bằng của kim mũi mác ấn nhẹ lên tiêu bản ngay vị trí có hạt phấn để các tế bào dàn mỏng ra (không được đè mạnh hay gõ lốc cốc, chỉ theo 1 chiều, không day đi day lại). Sau khi ép, tế bào hạt phấn bị bẹp và các tế bào bị dàn mỏng ra. - Đưa tiêu bản lên kính hiển vi quan sát. 3. Quan sát và nhận dạng các kỳ 3.1. Giảm phân I - Kỳ trước I: nhiễm sắc thể bắt đầu đóng xoắn nên có thể quan sát được các sợi nhiễm sắc thể ăn màu hồng của thuốc nhuộm, hạch nhân vẫn còn. - Kỳ giữa I: các cặp nhiễm sắc thể kép tập trung thành từng cặp đồng dạng ở mặt phẳng xích đạo của thoi vi ống, mỗi tâm động của cặp nhiễm sắc thể chuẩn bị hướng về một cực của tế bào, nhiễm sặc thể kép trong các cặp đồng dạng chuẩn bị phân ly về hai cực. - Kỳ sau I: trong mỗi cặp nhiễm sắc thể kép đồng dạng, từng nhiễm sắc thể kép sẽ đi về một cực của tế bào. 17
  18. - Kỳ cuối I: các nhiễm sắc thể kép đã về tới hai cực, nhiễm sắc thể chuẩn bị bước vào giảm phân II, hạch nhân xuất hiện trở lại. Vách tế bào hình thành giữa tế bào, chia tế bào thành hai tế bào con. 3.2. Giảm phân II - Kỳ trước II: các nhiễm sắc thể hình sợi, ăn màu hồng đậm, không còn hạch nhân. - Kỳ giữa II: các nhiễm sắc thể kép ở hai tế bào con xếp ở mặt phẳng xích đạo của thoi vi ống (vuông góc với mặt phẳng xích đạo của kỳ giữa I). - Kỳ sau II: nhiễm sắc thể đơn trượt trên thoi vi ống của hai tế bào con đi về các cực tế bào. - Kỳ cuối II: các nhiễm sắc thể đơn đã phân ly về các cực tế bào, nhiễm sắc thể duỗi ra và không còn dạng sợi. Vách tế bào hình thành chia tế bào con thành bốn tế bào gọi là tứ tử, mỗi tế bào con hình thành một hạt phấn. Hình 1. Sự phân bào giảm phân: 1-8. Lần phân bào thứ I (1-5. các giai đoạn nối tiếp nhau của kỳ trước, 6. kỳ giữa; 7. kỳ sau; 8. kỳ cuối); 9-12 Lần phân bào thứ II (9. kì trước; 10. kỳ giữa; 11. kỳ sau; 12. kỳ cuối) IV. Yêu cầu phúc trình Quan sát và vẽ hình (vật kính 40) các giai đoạn của quá trình giảm phân ở tế bào thực vật theo quan sát thực tế. 18
  19. BÀI 7: THỂ VÙI TRONG TẾ BÀO ………………… I. Mục đích - Giúp sinh viên biết cách chuẩn bị tiêu bản tạm thời để quan sát và vẽ hình một số thể vùi ở tế bào thực vật. - Tiếp tục rèn luyện kỹ năng sử dụng kính hiển vi, kỹ năng vẽ tế bào. II. Phương tiện thí nghiệm - Dụng cụ: kính hiển vi, kim mũi mác, lưỡi lam, ống hút nhỏ giọt, lam, lamen, giấy thẩm. - Hóa chất: glycerin 2% - Mẫu vật: Ớt chín đỏ, rong đuôi chồn, khoai tây, củ hành tím III. Thực hành 1. Làm tiêu bản quan sát lục lạp trong tế bào rong đuôi chồn (rong mái chèo) Hình 1. Lục lạp trong tế bào lá rong đuôi chồn - Lấy một lá còn tươi và lành lặn. Dùng đầu kim mũi mác bóc lấy một phần của phiến lá (cả biểu bì và một phần thịt lá, còn có màu xanh), không nên bóc quá mỏng. Do lá rất dòn, dễ gãy nát nên có thể cuốn 1 lá vào đầu ngón tay trỏ và dùng lưỡi lam gọt lấy 1 miếng lá mỏng. Đặt miếng lá đó vào trong giọt nước cất chuẩn bị sẳn trên lam kính. Đậy lamen và quan sát trên kính hiển vi. - Chỉ cần quan sát ở vật kính 10 hoặc 40 đã có thể thấy được hình dạng của tế bào, bên trong chứa các hạt nhỏ màu lục tươi, đó là các lục lạp, phân bố sát vách tế bào (những tế bào bị tổn thương do vết cắt thì các lục lạp thường nằm cụm lại). 19
  20. 2. Quan sát lạp thể màu đỏ ở quả ớt chín - Chọn quả ớt chín đỏ, dùng lưỡi lam gọt một lớp thật mỏng trên bề mặt ngoài của quả. Lên kính đã nhỏ sẵn giọt nước cất, sau đó đậy lamen . - Quan sát ở vật kính nhỏ đã có thể thấy được các lạp thể màu đỏ tưới. Lạp thể màu đỏ chứa rất nhiều trong khoang tế bào nên rất dễ thấy. Đậy lamen và chuyển sang vật kính lớn quan sát để thấy rõ hơn hình dạng của các lạp thể màu đỏ. Hình 2. Lạp thể màu đỏ ở quả ớt chín 3. Quan sát hạt tinh tột khoai tây - Cắt ngang củ hay hạt của các cây nói trên (chọn củ khoai tây hay hạt đậu Cô ve có hạt tinh bột lớn, dễ thấy). Dùng kim mũi mác cạo nhẹ lấy một ít bột. Đặt lên phiến kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất. Chỉ cần lấy rất ít tinh bột, vì nhiều quá sẽ dày đặc khó quan sát và cũng đừng nên cho nhiều nước, làm cho các hạt tinh bột bị trôi đi, nhất là khi nghiêng kính hoặc dịch chuyển tiêu bản, do đó khó quan sát. - Sau khi quan sát ở vật kính nhỏ, chọn chỗ nào rõ nhất (có các hạt rời nhau thưa thớt) chuyển sang quan sát ở vật kính lớn để thấy rõ hình dạng và cấu tạo của hạt tinh bột với tễ (rốn) và các đường vân tăng trưởng. Muốn thấy rõ đường vân phải giảm bớt ánh sáng đi cho khỏi bị lóa bằng cách đóng bớt chắn sáng và điều chỉnh tụ quang. + Quan sát vị trí và hình dạng của rốn (ở lệch tâm hay chính tâm của hạt?) + Quan sát có thấy rõ đường vân tăng trưởng hay không? Hình 3. Hạt tinh bột khoai tây dưới kính hiển vi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0