intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thuốc hóa đờm, chỉ khái, bình suyễn

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:58

260
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thuốc hóa đờm, chỉ khái, bình suyễn trình bày về khái niệm đờm; thuốc hóa đờm; thuốc chỉ khái bình suyễn; thuốc thanh hóa đờm nhiệt; thuốc ôn hóa đờm hàn; thuốc thanh phế chỉ khái; thuốc ôn phế chỉ khái. Bài giảng phục vụ cho các bạn chuyên ngành Y học cổ truyền.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thuốc hóa đờm, chỉ khái, bình suyễn

  1. THUỐC HÓA ĐỜM, CHỈ KHÁI, BÌNH SUYỄN LỚP DS ĐH
  2. ĐỜM LÀ GÌ? Chất dịch nhớt và dính , tạo ra trong quá trình hoạt động của lục phủ, ngũ tạng ngưng đọng lại thành đờm. Đờm ở phế gây bệnh cho phế Đờm ở tỳ vị gây bệnh cho tỳ vị Đờm ở não gây bệnh động kinh, điên giản Đờm liên quan đến ho suyễn Đờm đọng lại ở các phế khí quản làm cho: Không khí lưu thông khó khăn gây khó thở Môi trường tốt cho vi khuẩn KHỬ Kích thích niêm mạc gây ho ĐỜM Kích thích cơ trơn phế khí quản gây co thắt, suyễn
  3. THUỐC HÓA ĐỜM Tác dụng chung: Trừ đờm, chữa ho Chữa kinh giật, hôn mê, trúng phong Thông khiếu Lao hạch ở cổ, nách, bẹn Quy kinh: PHẾ
  4. PHÂN LOẠI Thuốc ôn hóa đờm hàn Thuốc thanh nhiệt hóa đờm Cay, ấm, nóng, ôn táo Ngọt, hàn, lương Chữa chứng đờm hàn Chữa chứng đờm nhiệt Đờm lỏng trong, dễ khạt, tay Ho có đờm đặc, vàng, mùi hôi chân lạnh, đại tiện lỏng. Gồm các vị: Mạch môn, Thiên Gồm các vị: Bán hạ, Bạch giới môn… tử, Cát cánh….
  5. THUỐC CHỈ KHÁI BÌNH SUYỄN TÁC DỤNG CHUNG: - Trừ đờm - Giảm ho - Trừ hen suyễn, khó thở
  6. PHÂN LOẠI Thuốc ôn phế chỉ khái Thuốc thanh phế chỉ khái Tính ôn táo, trị ho do hàn: ho Tính hàn, lương chữa chứng do ngoại cảm phong hàn, ho do nhiệt người già dương khí suy kém, Ho khan đờm dính, sốt, đại ho nhiều khi trời lạnh. tiện táo. Gồm các vị: Hạnh nhân, Bách Gồm các vị: Ma hoàng, Cà độc bộ, Khoản đông hoa…. dược, Địa long…
  7. TPHH chung: Alcaloid: có tác dụng làm giảm sự hưng phấn của trung khu hô hấp làm giảm ho (alcaloid của Bách bộ, Bối mẫu) Saponin: có tác dụng xúc tiến sự phân tiết của khí quản, làm giảm sức căng bề mặt của đờm nên làm đờm loãng ra do đó có tác dụng long đờm (saponin của Cát cánh, Viễn chí) Tinh dầu: sát trùng, chống viêm nhiễm đường hô hấp (tinh dầu của Húng chanh, Bạch giới tử...)
  8. CHÚ Ý SỬ DỤNG • Thuốc ho hay gây cảm giác chán ăn cho bệnh nhân, nên chỉ sử dụng khi cần thiết. • Thuốc điều trị triệu chứng, khi sử dụng tùy theo nguyên nhân gây ho mà cần phối hợp thuốc, như: ho do ngoại cảm phối hợp thuốc trị cảm sốt; ho do âm hư gây phế táo phối hợp thuốc bổ âm… • Thuốc chỉ khái lọai hạt (Hạnh nhân, La bạc tử, Tô tử,…) nên giã nhỏ trước khi sắc, thuốc có nhiều lông mịn (Tỳ bà diệp) cần phải lau sạch lông và bọc trong túi vải khi sắc
  9. KIÊNG KỴ * Döông hö khoâng duøng thuoác thanh nhieät hoùa ñôøm * AÂm hö khoâng duøng thuoác oân hoùa ñôøm haøn vì thuoác khoâ taùo gaây maát taân dòch * Tỳ hư không dùng thuốc thanh nhiệt hóa đờm
  10. TỪ KHÓA Tạng Phế: Phế chủ về hô hấp, chủ khí, chủ túc giáng, khai khiếu ra mũi, bên ngoài hợp với bì mao. Phế chủ túc giáng, thông điều thủy đạo: Nước uống vào Vị, tinh khí của nước qua sự chuyển vận của Tỳ mà dồn lên Phế, Phế khí túc giáng thì thủy dịch theo đường thủy đạo của tam tiêu mà thấu xuống bàng quang. Nếu Phế mất khả năng túc giáng, sự thay đổi cũ mới của thủy dịch sẽ bị trở ngại thì thủy dịch sẽ dồn đọng lại, tiểu tiện sẽ không thông, thậm chí thành bệnh thủy thũng. Vì thế tiểu tiện có thông lợi hay không thường có quan hệ tới công năng túc giáng của Phế
  11. Phế chủ khí: khí là vật chất trọng yếu, cơ thể nhờ khí để duy trì sự sống. Khí có hai nguồn: một là tinh khí trong đồ ăn thức uống, hai là khí trời hút vào người. Khí trời do phế hút vào, khí của đồ ăn uống do tỳ mạch chuyển vận lên phế. Hai khí ấy kết hợp lại chứa vào khí hải ở lồng ngực gọi là “tôn khí’. Tôn khí là nguồn gốc của khí trong toàn thân đi ra họng thở để làm hô hấp, dẫn vào tâm mạch phân bố khắp toàn thân. Phế chủ bì mao: sự liên hệ giữa Phế với bì mao chủ yếu biểu hiện ở 2 mặt dưới đây: Phế chủ khí, coi sóc việc hô hấp, là cơ quan chính để trao đổi khí ở trong và ngoài cơ thể mà lỗ chân lông, da cũng có tác dụng tán khí, cho nên lỗ chân lông còn được gọi là “khí môn”. Da lông nhờ sự hun nóng của Phế khí mới được tươi nhuận, Phế khí đầy đủ thì da lông mỡ màng tươi tốt, ngược lại Phế khí suy kiệt thì da lông khô khan xơ xác.
  12. THUỐC THANH HÓA ĐỜM NHIỆT
  13. MẠCH MÔN MT: Rễ hình thoi, ở mỗi đầu còn vết (Ophiopogon japonicus (L.f.) tích rễ con, dài 1,5 – 3,5 cm, đường Ker.Gawl.), họ Thiên môn (Asparagaceae) kính 0,2 – 0,8 cm, để nguyên hay BPD: rễ củ bổ đôi theo chiều dọc. Mặt ngoài có màu vàng nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang có lớp vỏ mỏng màu nâu nhạt, phần ruột trắng ngà, có lõi nhỏ ở chính giữa. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt sau đó hơi đắng.
  14. TPHH: chất nhày, đường, Ophiopogonin, ruscogennin, sitostorol, stigmastrol. CD: - Trị ho do nhiệt táo làm tổn thương phế âm, ho khạc ra máu, ho lao. - Chữa vị nhiệt, tâm phiền khát nước, táo bón do âm hỏa, sốt cao mất tân dịch. - Chữa huyết nhiệt gây chảy máu cam, khái huyết, chảy máu chân răng - Trị phù, tiểu buốt, tiểu rắt LD: 6 - 20 g sắc uống. Homoisoflavonoid có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa trên thực nghiệm
  15. THIÊN MÔN MT: Dược liệu hình thoi, hơi cong, (Asparagus cochinchinensis dài 5 – 18 cm, đường kính 0,5 – 2 (Lour) Merr.), họ Thiên môn cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt đến đông ( Asparagaceae) vàng nâu (màu hổ phách), trong, BPD: rễ củ mờ, sáng bóng hoặc có vân dọc sâu hoặc nông không đều, có khi còn sót lại vỏ ngoài màu nâu xám. Chất cứng, dai, có chất nhày dính, mặt cắt dạng chất sừng, trụ giữa màu trắng ngà. Mùi nhẹ, vị ngọt, hơi đắng.
  16. TPHH: acid amin là asparagin, β-sitosterol, chất nhày, tinh bột, saccarose, Oligofurostanosides. TDDL: Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Thiên môn có tác dụng ức chế liên cầu khuẩn A và B, Phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn bạch cầu. - Tác dụng chống khối u: Nước sắc Thiên môn có tác dụng ức chế Sacroma –180 và Deoxygenase của tế bào bạch cầu ở chuột nhắt bị viêm hạch bạch huyết cấp hoặc viêm hạt bạch huyết mạn. -Nước sắc Thiên môn có tác dụng giảm ho, lợi tiểu, thông tiện, cường tráng -TM có tác dụng chống viêm da cấp và mãn
  17. CD: - Trị phế âm suy nhược, ho lâu ngày, ho khan, ho có đờm khó khạc ra, viêm phổi hoặc ho gà. - Dùng cho người mới ốm dậy, tân dịch hao tổn, miệng khát. - Bổ tâm huyết, an thần (tâm huyết không đủ, tim đập loạn nhịp, hồi hộp, ngắn hơi, vô lực, lưỡi miệng sinh mụn nhọt, mồ hôi nhiều -Tác dụng nhuận tràng, dùng trong trường hợp cơ thể háo khát dẫn đến đại tiện bí táo. LD: 4 - 12g
  18. Lưu ý: Thiên môn tính hàn, trệ hơn Mạch môn, nên không nhuận phế mà chủ yếu dùng để bổ thận âm. Nếu thận âm hư sinh nội nhiệt, phế thận đều hư thì dùng Mạch môn là chính.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2