intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Triết học Mác - Lênin: Chương 1 - Khái luận về Triết học (Dành cho học viên cao học và nghiên cứu sinh các ngành Khoa học Tự nhiên và Công nghệ)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:32

15
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Triết học Mác - Lênin: Chương 1 - Khái luận về Triết học" cung cấp cho học viên những nội dung về: Triết học và đối tượng nghiên cứu của nó; Các loại hình triết học cơ bản; Triết học phương Đông; Triết học phương Tây; Triết học Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Triết học Mác - Lênin: Chương 1 - Khái luận về Triết học (Dành cho học viên cao học và nghiên cứu sinh các ngành Khoa học Tự nhiên và Công nghệ)

  1. KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC DÀNH CHO HV CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH CÁC NGÀNH KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ
  2. NỘI DUNG MÔN HỌC Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC Chương 2: TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN Chương 3: MỐI QUAN HỆ GiỮA TRIẾT HỌC VÀ CÁC KHOA HỌC Chương 4: VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 2 08/19/23
  3. TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN HỌC 1. Sách, giáo trình chính: Giáo trình Triết học ( dùng trong đt trình độ thạc sĩ, ts các ngành KHTN và Công nghệ không chuyên) (Bộ GDĐT) 2. Tài liệu tham khảo: • [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014. • [2] Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin, Giáo trình Triết học Mác-Lênin, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010. 3 08/19/23
  4. ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC Điểm quá trình Cuối kỳ (40%) (60%) Chuyên cần Phát biểu/Thảo Kiểm tra Tiểu luận Bài thi tự luận luận Phương pháp học: nghe giảng, thảo luận, thuyết trình…. 4 08/19/23
  5. CHƯƠNG I KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC
  6. Chương I. KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC I. Triết học là gì? 1.1. Triết học và đối tượng nghiên cứu của nó 1.2. Các loại hình triết học cơ bản II. Triết học phương Đông và triết học phương Tây 2.1. Triết học phương Đông 2.2. Triết học phương Tây 2.3. Triết học Việt Nam
  7. Chương I. KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC Những vấn đề cần làm rõ: - Triết học là gì? Đặc điểm cơ bản của triết học. - Sự giống nhau và khác nhau giữa triết học và các khoa học tự nhiên - Đặc điểm cơ bản của triết học phương Tây - Đặc điểm cơ bản của triết học phương Đông - So sánh triết học phương Đông và triết học p.Tây - Những đặc điểm và nội dung cơ bản của triết học Việt Nam
  8. I. TRIẾT HỌC LÀ GÌ? 1.1. Triết học và đối tượng nghiên cứu của nó Xã hội loài người xuất hiện cách đây khoảng gần 4 triệu năm, nhưng triết học mới xuất hiện cách đây vào khoảng hơn hai nghìn năm (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ thứ VI trước công nguyên), vào thời kỳ xã hội Chiếm hữu nô lệ ở cả phương Ðông và phương Tây. Triết học xuất hiện đầu tiên ở một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, Ấn Ðộ, Hy Lạp.
  9. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin: “Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về con người và về vị trí vai trò của con người trong thế giới ấy.”
  10. 1.2. Các loại hình triết học cơ bản - Cơ sở để phân định các loại hình triết học cơ bản * Cơ sở phận định: Vấn đề cơ bản của triết học - Nội dung của Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (hay tồn tại và tư duy). Theo Ph. Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
  11. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn - Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? - Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Hai mặt nói trên trong vấn đề cơ bản của triết học có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau. Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để xác định tính chất của các trường phái triết học, là căn cứ để phân định các trường phái triết học cơ bản.
  12. 2.2 Các trường phái triết học + Giải quyết mặt thứ nhất vần đề cơ bản của triết học:  Học thuyết triết học nào cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức thì được gọi là chủ nghĩa duy vật. CNDV biện chứng  CHỦ NGHĨA DUY VẬT CNDV siêu hình CNDV chất phác
  13. -Học thuyết triết học nào cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất thì được gọi là chủ nghĩa duy tâm. CNDT chủ quan CHỦ NGHĨA DUY TÂM CNDT khách quan
  14. + Giải quyết mặt thứ hai vần đề cơ bản của triết học: Con người có thể nhận thức được thế giới hay không? Căn cứ vào cách giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học mà các học thuyết triết học từ trước đến nay được chia làm hai phái: Khả tri và bất khả tri - Tuyệt đại đa số các nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) đều thừa nhận khả năng nhận thức của con người, học thuyết triết học của họ được gọi là thuyết khả tri. - Một số nhà triết học hoài nghi hoặc phủ nhận khả năng nhận thức của con người đối với thế giới, học thuyết triết học của họ được gọi là thuyết hoài nghi hoặc thuyết bất khả tri.
  15. 1.3. Phương pháp của triết học. Lịch sử Triết học đã xuất hiện hai phương pháp nhận thức đối lập nhau: - Phương pháp biện chứng - Phương pháp siêu hình.
  16. II. Triết học phương Đông và triết học phương Tây 2.1. Triết học phương Đông Một số học thuyết tiêu biểu:
  17. 2.1.1. TRIẾT HỌC ẤN ÐỘ Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của triết học Ấn Độ cổ, trung đại.
  18. Xã hội được phân chia thành 4 đẳng cấp lớn ( varna ) là:  Tăng lữ ( Brahmana ): những người làm công việc tôn giáo.  Quý tộc ( Ksahtriya ): gồm vương công, tướng lĩnh, võ sĩ.  Bình dân tự do ( Vaishya ): gồm thương nhân, thợ thủ công và dân chúng của công xã.  Nô lệ ( Sudra ): nô lệ, cùng đinh.
  19. 2.1.2. TRIẾT HỌC TRUNG HOA
  20. Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ, trung đại. Thứ nhất là nền triết học nhấn mạnh tinh thần nhân văn. Trong tư tưởng triết học Trung Hoa cổ, trung đại, tư tưởng liên quan đến con người như triết học nhân sinh, triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học lịch sử phát triển, còn triết học tự nhiên có phần mờ nhạt. Thứ hai là các triết gia Trung Hoa đều tập trung vào lĩnh vực luân lý đạo đức, xem việc thực hành đạo đức như là hoạt động thực tiễn căn bản nhất của một đời người, đặt lên vị trí thứ nhất của sinh hoạt xã hội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2