intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng về đa dạng sinh học

Chia sẻ: Dinh Trong Quang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:107

92
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuật ngữ ĐDSH (biological diversity/biodiversity) được dùng lần đầu tiên vào năm 1988 (Wilson, 1988) và sau khi Công ước ĐDSH được ký kết (Công ước này đã được 157 Chính phủ ký kết ở Hội nghị Thượng đỉnh Rio de Janeiro vào ngày 05/06/1992, có hiệu lực vào ngày 29/12/1993), đã được dùng phổ biến. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về ĐDSH. - Định nghĩa do Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế – WWF (1989) quan niệm: “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng về đa dạng sinh học

  1. Danh sách các chữ viết tắt Kí hiệu viết tắt Giải thích Ôtc Ô tiêu chuẩn ĐDSH Đa dạng sinh học ĐVCXS Động vật có xương sống ĐVKXS Động vật không xương sống BGCS Ban thư kỹ bảo tồn các vườn thực vật/ Botanical Gardens Conservation Secretariat BTTN Bảo tồn thiên nhiên CGIAR Nhóm tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế/ Consultative Group on International Agricultural Research CITES Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng/ Convention on International Trade in Endangered Srecies FAO Tổ chức nông lương thế giới/Food and Agriculture Organization GDP Tổng thu nhập quốc dân/ Gross Domestic Product GEF Quỹ môi trường toàn cầu/ Global Environment Facility HST Hệ sinh thái ICBP Tổ chức bảo vệ chim quốc tế/ The International Council for Bird Protection IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế/ The World Conservation Union KBT Khu bảo tồn KHHĐĐDS/BAP Kế hoạch hành động đa dạng sinh học/ Biodiversity Activity Plan MAB Chương trình con người và sinh quyển (của UNESCO)/ Man and the Biosphere Program NXB Nhà xuất bản PCD Phát triển chương trình có sự tham gia/ Participatory Curriculum Development SFSP Chương trình Hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội/ Social Forestry Support Programme SU Đơn vị hỗ trợ của SFSP tại Hà Nội/ Support Unit UNCED Hội nghị Liên hiệp quốc về môi trường và phát triển/ Conference on Environment and Development. UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc/ United Nations Development Programme UNEP Chương trình môi trường Liên hiệp quốc/ United Nations Enviromental Programme UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc/ United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization VQG Vườn Quốc gia WB Ngân hàng thế giới/ World Bank WRI Viện tài nguyên thế giới/ World Resources Institule WWF Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên/ World Wide Fund for Nature
  2. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC 1. Khái niệm đa dạng sinh học. Thuật ngữ ĐDSH (biological diversity/biodiversity) được dùng lần đầu tiên vào năm 1988 (Wilson, 1988) và sau khi Công ước ĐDSH đ ược ký kết (Công ước này đã được 157 Chính phủ ký kết ở Hội ngh ị Th ượng đỉnh Rio de Janeiro vào ngày 05/06/1992, có hiệu lực vào ngày 29/12/1993), đã được dùng phổ biến. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về ĐDSH. - Định nghĩa do Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế – WWF (1989) quan niệm: “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng tri ệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen ch ứa đựng trong các loài và là những HST vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. - Theo Công ước ĐDSH thì “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ th ể sống có từ tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở bi ển và các HST dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên”. - Theo Từ điển ĐDSH và phát triển bền vững của Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường (NXB Khoa học và kỹ thuật, 2001): “ĐDSH là thuật ngữ dùng để mô tả sự phong phú và đa dạng của giới tự nhiên. “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống từ mọi nguồn, trong các HST trên đất liền, dưới biển và các HST dưới nước khác và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên.” - ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần cơ thể, các quần thể, hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người. - Nói cách khác, ĐDSH là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên t ạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó không chỉ là tổng số của các HST, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau. Ngoài ra, ĐDSH còn bao gồm cả đa dạng văn hóa, sự thể hiện của con người với vai trò là một thành viên của thế giới sinh vật và là một nhân tố quan trọng của HST. BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 2
  3. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC 1.1. Đa dạng di truyền * Khái niệm: Đa dạng di truyền (ĐDDT) là phạm trù chỉ mức độ da dạng của biến dị di truyền, sự khác biệt về di truyền giữa các xuất xứ, quần thể và giữa các cá thể trong một loài hay một quần thể. * Bản chất và nguồn gốc của ĐDDT. ĐDDT do các gen tạo nên. Gen là đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di truyền qui định sự di truyền của tính trạng. Một gen kiểm soát sự biểu hiện và phát triển của một tính trạng nhất định của một sinh vật. Sự biểu hiện cụ thể của tính trạng sẽ biến đổi đa dạng (ví dụ màu tóc hay màu mắt người) và mỗi một dạng của gen quy định một dạng biểu hiện cụ thể như vậy được gọi là gen alen. Do vậy, s ự th ể hiện của m ột gen trong một sinh vật sẽ ở dạng một alen trong tập hợp nhiều alen của gen đó. Sự tồn tại của một loài có được là nhờ quá trình sản xuất và sự sao chép lại các tính trạng và tính chất của cơ thể từ thế hệ này sang thế hệ khác qua di truyền. Cơ sở vật chất di truyền của các loài sinh vật là các axit nucleic và gồm có hai loại: ADN (axit deoxiribonucleic) và ARN (axit ribonucleic). ADN là nơi tích luỹ và bảo quản các thông tin di truy ền. M ỗi loài sinh vật và thậm chí trong một cá th ể của loài đ ều có nh ững phân t ử ADN đặc trưng cho loài, tính đặc trưng này được thể hiện qua s ố l ượng và trình tự sắp xếp các nucleic trong ADN, qua hàm lượng ADN trong nhân tế bào và tỷ lệ giữa các cặp bazơ A+T/G+X. Trật tự các nucleotit trong các gen có liên quan đến việc quy định các tính trạng và đặc trưng của cơ thể. Trong quá trình tiến hoá của sinh vật từ thấp lên cao, hàm lượng ADN trong các tế bào cũng được tăng lên. Đó là biểu hiện của đa dạng gen. Vật liệu di truyền của vi sinh vật, của thực vật và động vật ch ứa đựng nhiều thông tin xác định đặc điểm tính chất của loài và các cá th ể. Chính vậy, sự đa dạng các vật liệu di truyền đã tạo nên sự đa dạng của thế giới sinh vật. Ngay cả trong các cá thể của loài, những tính trạng của các cá thể cũng có thể thay đổi do những biến dị di truyền (đột biến gen và nhiễm sắc thể) xảy ra trong quá trình tái tổ hợp. Ví dụ: Chúng ta có hàng ngàn giống lúa khác nhau nhưng chúng đ ều xu ất phát t ừ một loài Oryza sativa, có rất nhiều thứ vật nuôi khác nhau trong cùng m ột loài, th ậm chí ngay cả trong cùng một giống cũng có sự khác nhau về bản chất di truyền do s ự đ ột biến kiểu gen. BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 3
  4. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC Những biến đổi trên cũng có thể có lợi hoặc có hại, th ường nh ững biến đổi có lợi xảy ra nhiều hơn trong quá trình chọn lọc tự nhiên và đấu tranh sinh tồn. Khả năng sống sót khác nhau giữa các cá thể của một qu ần thể dẫn đến sự thay đổi tần suất xuất hiện các gen trong tập h ợp các bi ến dị di truyền và quá trình này được gọi là quá trình tiến hoá (Falconer, 1981) Hay nói cách khác, ĐDDT đã có ảnh hưởng quyết định đến một cá thể động vật hay thực vật có thể hay không có thể tồn tại trong một môi trường nhất định. Ví dụ: Một số loài thực vật có th ể mọc và sinh trưởng tốt trong môi trường nước mặn (rong biển, tảo biển), một số loài động v ật (thú, bò sát, cá) sống được trong môi trường biển (Cá voi, rắn đẻn, rùa biển, đồi mồi, cá biển...). Có được những thích nghi này là nh ờ k ết qu ả của biến đổi di truyền. Biến đổi di truyền tồn tại trong tất cả các loài sinh vật, trong các quần thể có sự ngăn cách địa lý và ở các cá thể trong một quần th ể nh ưng có thể ở các mức độ khác nhau. Mặt khác, tính di truy ền của một loài có lúc không ổn định mà biến đổi phụ thuộc vào các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Biến đổi vật liệu di truyền trong một loài không những làm cho nó có thể tiến hoá qua chọn lọc tự nhiên mà còn c ả quá trình ch ọn l ọc nhân tạo. Sự đa dạng về di truyền trong loài thường bị ảnh hưởng bởi những tập tính sinh sản của các cá thể trong quần th ể. Một qu ần th ể là một nhóm cá thể giao phối với nhau để sản sinh ra thế hệ con cháu h ữu thụ; loài có thể bao gồm một hay nhiều quần th ể. Một quần th ể có th ể ch ỉ có vài cá thể đến hàng triệu cá thể. Các cá th ể trong một qu ần th ể th ường có kiểu gen khác nhau. Sự khác nhau giữa các cá thể (kiểu hình) là do tương tác giữa kiểu gen và môi trường tạo ra. Hình 1.2: Kiểu hình của cá thể được quyết định do kiểu gen và môi trường (Alcock, 1993), (nguồn: Cơ sở sinh học bảo tồn, 1999) BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 4
  5. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC (A) - Các cá thể khác nhau về gen có thể có các kiểu hình khác nhau kể cả khi chúng phát triển trong cùng một môi trường. (B) - Các cá thể có cùng kiểu gen có thể có các kiểu hình khác nhau nếu chúng phát triển trong các môi trường khác nhau như ở vùng ôn đới và vùng nhiệt đới; nơi có nhiều thức ăn khác với nơi ít thức ăn. Sự khác biệt về gen (ĐDDT) cho phép các loài thích ứng được với sự thay đổi của môi trường. Thực tế cho thấy, những loài quý hiếm, phân bố hẹp thường đơn điệu về gen so với các loài ph ổ biến, phân b ố rộng; do vậy chúng thường rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường và hậu quả là dễ bị tuyệt chủng. 1.2. Loài và đa dạng loài: 1.2.1. Khái niệm về loài và phân loại: - Khái niệm về loài: “Loài là tập hợp những sinh vật được cách ly về mặt sinh học trong quá trình tiến hoá, giao phối tự do với nhau để cho thế hệ con cái hoàn toàn hữu thụ, cách ly với các loài khác b ởi s ự khó k ết hợp với nhau về mặt sinh sản hữu tính” - Phân loại: Loài là đơn vị cơ sở của bậc phân loại, có bộ mã di truyền ổn định. + Trong phân loại học hiện đại. ° Các Loài (Species) giống nhau được xếp vào Giống (Genus). ° Các giống có quan hệ họ hàng được xếp vào Họ (Family). ° Các họ gần nhau được xếp vào Bộ (Order). ° Các bộ giống nhau được xếp vào Lớp (Class). ° Các Lớp giống nhau được xếp vào Ngành (Phylum). ° Các ngành giống nhau được xếp vào Giới (Kingdom). + Tên của loài được đặt theo tên hệ thống kép (Binomial nomenclature) gồm 2 từ:  Từ trước chỉ giống (viết hoa)  Từ sau chỉ loài (viết thường)  Trong nghiên cứu, tên một loài đầy đủ, ngoài tên giống, loài, ph ải ghi kèm theo sau tên tác giả đặt tên cho loài đó và năm định tên. Ví dụ: Loài Khỉ cộc (Khỉ mặt đỏ) được ghi đầy đủ như sau: Macaca arctoides (Geoffroy, 1825) hoặc Lát hoa là Chukrasia tabularis Juss. Ví dụ về thang bậc phân loại cụ thể cho loài Khỉ cộc như sau: BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 5
  6. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC Tên loài Khỉ Cộc Macaca arctoides (Geoffrov, 1831) Đơn vị phân loại Tên Việt Nam Tên khoa học Giới (Kingdom) Động vật Animalia Ngành (Phylum) Động vật có xương sống Chordata Lớp (Class) Thú Mammalia Bộ (Order) Linh trưởng Primates Họ (Family) Khỉ voọc Cercopithecidae Giống (Gunus) Khỉ Macaca Loài (Species) Khỉ cộc arctoides  Có một số loài tên gồm 3 từ, ở đây từ thứ 3 chỉ một dạng biến đổi (về địa lý, sinh thái...) của loài và được gọi là phân loài hoặc loài phụ. Ví dụ: loài Hổ Đông Dương viết là Panthera tigris corbetti Mazak, 1968. 1.2.2. Đa dạng loài - Khái niệm: Đa dạng loài là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy tại một khu vực nhất định tại một vùng nào đó. Thế giới sự sống chủ yếu được xem xét ở khía cạnh các loài, nên thuật ngữ "đa dạng sinh học" thường được dùng như một từ đồng nghĩa của "đa dạng loài", đặc biệt là "sự phong phú về loài", thuật ngữ dùng để chỉ số lượng loài trong một vùng hoặc một nơi cư trú. Loài cũng là sự chú ý đầu tiên của cơ chế tiến hoá, nguồn gốc cũng như sự tuyệt chủng. Robert Whittaker đã sử dụng một hệ thống 3 bậc đơn giản mô tả quy mô đa dạng của loài, cụ thể: + Đa dạng alpha: Là tính đa dạng xuất hiện trong một sinh cảnh hoặc một quần xã. Ví dụ: Sự đa dạng của các loài chim, thú, cây gỗ trong một kiểu rừng. + Đa dạng beta: Là sự đa dạng tồn tại trong vùng giáp ranh gi ữa các sinh cảnh hoặc quần xã. Ví dụ: Sự đa dạng của các loài thú trong 2 khu rừng gần kề nhưng khác kiểu (sinh cảnh chuyển tiếp giữa 2 kiểu rừng). + Đa dạng gamma: Là sự đa dạng trong một quy mô địa lý. Ví dụ: S ự đa dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chim... trong những sinh cảnh khác nhau, cách xa nhau một vùng địa lý. - Quy luật phân bố của tính đa dạng loài: Mức độ đa dạng về loài của sinh vật phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi trường. Nhìn chung sự đa dạng của loài tuân theo những quy luật sau: BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 6
  7. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC Hình 1.3. Đồ thị phân bố đa dạng loài sinh vật ở cạn trên thế giới + Đa dạng loài tỷ lệ nghịch với độ cao. + Đa dạng loài tỷ lệ nghịch với vĩ độ. + Đa dạng loài cao nhất ở những khu vực có điều kiện khí hậu thuận lợi và các mắt xích trong chuỗi thức ăn có quan hệ chặt chẽ. Đa dạng loài sinh vật ở cạn tập trung tại khu vực Trung – Nam M ỹ, Nam - Đông Nam Á và Trung – Nam Phi. Khu v ực B ắc c ực và Nam c ực có sự đa dạng thấp nhất. Các khu vực núi cao nh ư đỉnh Himalaya, khu v ực đỉnh An-pơ, khu vực sa mạc Sahara, Hoang mạc Goobi, …là những nơi có điều kiện khí hậu khắc nghiệt và chuỗi thức ăn có quan hệ không ch ặt ch ẽ nên tính ĐDSH thấp hơn các khu vực nhiệt đới nóng ẩm, nơi có chuổi th ức ăn rất đa dạng. Một điểm cần lưu ý nữa là các khu vực cách biệt thường có tính đa dạng cao về loài sinh vật đặc hữu. Ví dụ nh ư: Châu Úc, Madagasca, … BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 7
  8. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC Bảng 1.2. Đa dạng loài thú ở một số nước thuộc các vùng địa lý khác nhau Nước nhiệt đới D.tích Km2 Số loài Nước ôn đới D.tích Km2 Số loài Mexico 1.985.200 439 Argentina 2.800.000 255 Kenya 582.600 308 Australia 7.700.000 299 Zaire 2.345.000 409 Canada 10.000.000 163 Nigeria 923.800 274 Pháp 551.600 113 Thái Lan 514.000 263 Nhật Bản 372.200 186 Malaysia 333.000 292 Anh 244.100 77 Việt Nam 330.541 224 Mỹ 9.373.000 367 Trung bình 3,16 loài/km2 Trung bình 0,47 loài/km2 Bảng 1.3. Đa dạng loài thực vật ở một số vùng địa lý khác nhau STT Vùng Số loài thực vật Số loài T.V đặc hữu 1 Madagasca 6.000 4.900 2 Rừng Đại Tây Dương, Braxin 10.000 5.000 3 Tây Ecuado 10.000 2.500 4 Colombia 10.000 2.500 5 Amazon (vung đất cao) 20.000 5.000 6 Đông Himalaya 9.000 3.500 7 Malaysia 8.500 2.400 8 Bắc Borneo 8.500 3.700 9 Philipin 8.500 3.700 10 New Cledonia 1.580 1.400 (Theo N.Myers,“Threatened Biotas”) 1.3. Đa dạng hệ sinh thái: 1.3.1. Hệ sinh thái (HST): - Khái niệm: HST là hệ thống hoạt động chức năng c ủa các sinh v ật với môi trường vô sinh. HST là một khái niệm mở vì vậy có th ể áp dụng cho tất cả các trường hợp có mối quan hệ tương hỗ giữa sinh vật và môi trường, có sự trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin gi ữa chúng v ới nhau ngay cả trong một thời gian ngắn. HST có thể rất lớn như một Đại dương, cũng có thể rất bé nh ư một bể cá cảnh. Tuy nhiên các HST nhỏ đều nằm trong một HST lớn hơn. HST bao giờ cũng có xu hướng tự điều chỉnh để đi đến s ự cân b ằng, làm cho các thành phần của HST nằm trong s ự tương tác hài hoà và ổn định. 1.3.2. Đa dạng HST: Đa dạng HST là phạm trù chỉ sự phong phú của môi trường trên c ạn và dưới nước trên quả đất tạo nên một số lượng lớn các HST khác nhau. Sự đa dạng các HST được phản ánh bởi sự đa dạng về sinh cảnh qua m ối quan hệ giữa các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái trong sinh quyển (chu trình vật chất, các quan hệ về cách sống, ...). BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 8
  9. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC Đánh giá định lượng về tính đa dạng ở mức quần xã, nơi cư trú ho ặc HST còn nhiều khó khăn. Trong khi có thể định nghĩa về nguyên t ắc th ế nào là đa dạng di truyền và đa dạng loài, từ đó xây dựng các ph ương pháp đánh giá khác nhau, thì không có một định nghĩa và phân loại th ống nh ất nào về đa dạng HST ở mức toàn cầu, và trên th ực t ế khó đánh giá đ ược đa dạng HST ở các cấp độ khác ngoài cấp khu vực và vùng, và cũng thường chỉ xem xét đối với thảm thực vật. Một HST khác nhiều so với m ột loài hay một gen ở chỗ chúng còn bao gồm cả các thành phần vô sinh, ch ẳng hạn đá mẹ và khí hậu . Đa dạng HST thường được đánh giá qua tính đa dạng các loài thành viên. Nó có thể bao gồm việc đánh giá độ phong phú tương đối của các loài khác nhau cũng như các kiểu dạng của loài. Trong trường hợp thứ nhất, các loài khác nhau càng phong phú, thì nói chung vùng hoặc nơi cư trú càng đa dạng. Trong trường hợp thứ hai, người ta quan tâm tới số lượng loài trong các lớp kích thước khác nhau, tại các dải dinh dưỡng khác nhau, ho ặc trong các nhóm phân loại khác nhau. Do đó một HST gi ả thiết ch ỉ có m ột vài loài thực vật sẽ kém đa dạng hơn vùng có cùng số lượng loài nhưng bao gồm cả động vật ăn cỏ và động vật ăn thịt. Do tầm quan trọng của các y ếu tố này khác nhau khi đánh giá tính đa dạng của các khu v ực khác nhau, nên không có một chỉ số có căn cứ chính xác cho việc đánh giá tính đa d ạng. Điều này rõ ràng có ý nghĩa quan trọng đối với vi ệc x ếp h ạng các khu v ực khác nhau. Có 2 nhóm HST: Nhóm HST ở cạn và nhóm HST đ ất ng ập nước. 2. Sự tuyệt chủng: Sự đa dạng về loài tăng dần kể từ khi sự sống bắt đầu hình thành trên trái đất: Sự gia tăng không được đều đặn, nhưng cũng có nh ững giai đoạn mà sự hình thành loài tiếp diễn ở mức rất cao; tiếp sau đó là những giai đoạn có những sự thay đổi tối thiểu và những thời kỳ lại có hiện tượng tuyệt chủng hàng loạt (Sepkoski and Raup, 1986; Wilson, 1989). Sự tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất xảy ra vào cuối kỷ Permi – 250 triệu năm trước Công nguyên, vào thời điểm này có khoảng 77 -99% s ố loài đ ộng v ật biển bị tuyệt chủng. Nguyên nhân của sự tuyệt chủng: Do nhiễu động đã xảy ra như hoạt động của núi lửa, vận động tạo sơn, băng hà... đã bi ến đổi sâu s ắc khí h ậu trên thế giới làm cho nhiều loài không còn điều kiện để tiếp tục tồn tại. BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 9
  10. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC Mặt khác, sự tuyệt chủng của các loài xảy ra ngay cả khi không có những nhiễu động lớn. Thuyết tiến hoá đã ch ứng minh rằng do c ạnh tranh nên loài chiến thắng đã đẩy loài chiến bại đến sự tuyệt chủng bằng việc trấn áp, xua đuổi và ăn thịt. Loài chiến thắng có th ể ti ến hoá tr ở thành loài mới tuỳ thuộc vào những điều kiện biến đổi của môi trường hay do đ ột biến ngẫu nhiên làm thay đổi bộ gen của loài. Hiện chúng ta cũng chưa có hiểu biết đầy đủ về các yếu tố quy ết định sự phồn vinh hay suy thoái của một loài, nh ưng ít nhất cũng có th ể khẳng định rằng sự tuyệt chủng là một hiện tượng nằm trong chu trình vận động tự nhiên tương tự như là sự hình thành loài mới. 3. Giá trị của đa dạng sinh học: 3.1.Giá trị kinh tế trực tiếp Giá trị kinh tế trực tiếp là những giá trị của các sản phẩm sinh vật được con người trực tiếp khai thác và sử dụng. Các giá trị này thường được tính toán dựa trên số liệu điều tra ở những điểm khai thác và đối chiếu với số liệu thống kê việc xuất nhập khẩu của cả nước. Giá trị kinh tế trực tiếp được chia thành giá trị sử dụng cho tiêu thụ và giá trị s ử dụng cho sản xuất. 3.1.1 Giá trị sử dụng cho tiêu thụ - Giá trị sử dụng cho tiêu thụ được đánh giá bao gồm các sản phẩm tiêu dùng cho cuộc sống hàng ngày như: Củi đốt và các loại sản phẩm khác cho tiêu dùng của gia đình. Các sản phẩm này không xuất hiện trên th ị trường nên hầu như chúng không đóng góp gì vào tổng thu nhập quốc dân (GDP), nhưng nếu không có những nguồn tài nguyên này thì cu ộc s ống con người sẽ gặp những kho khăn nhất định. Sự tồn tại của con người không thể tách rời các loài sinh vật. Thế giới sinh vật mang lại cho con ng ười nhiều sản phẩm mà con người đã, đang và sẽ sử dụng như: thức ăn, nước uống, gỗ, củi, nguyên liệu, dược liệu... VD: Một chén thuốc bắc chữa bệnh, các loại rau và thực ph ẩm được dùng trong các bữa ăn hàng ngày. - Một trong những nhu cầu cần thiết của con người đối với tài nguyên sinh vật là nguồn đạm động vật. Ngoài nguồn t ừ v ật nuôi, ở nhi ều vùng miền núi hàng năm còn thu được một lượng thịt động vật rừng không nhỏ. BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 10
  11. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC - ĐDSH còn là nguồn thuốc chữa bệnh. Khoảng 80% dân số th ế giới chủ yếu dựa vào thuốc có nguồn gốc động thực vật (Tamsworth, 1988). Trên 500 loài thực vật được dùng làm thuốc ở Trung Quốc, khoảng 2000 loài cây dược liệu được sử dụng ở vùng rừng Amazôn (WRI/IUCN/UNEP, 1992). Điều tra sơ bộ ở Việt Nam có khoảng 500 loài cây và 64 loài động vật đã được con người sử dụng trong chữa bệnh. Theo Đào Văn Tiến (1976) trong những năm của thập kỷ 60, hàng năm các địa ph ương Miền Bắc đã thu mua được khoảng 400.000 tấn xương thú rừng để nấu cao. VD: Thuốc chữa bệnh ung thư từ cây Thông đỏ, từ San hô đỏ; thu ốc phòng bệnh sốt rét từ cây Thanh hao hoa vàng. Ngoài ra, con người còn sử dụng hàng ngàn loài cây làm th ức ăn, thức ăn gia súc, lấy gỗ, chiết xuất tinh dầu và phục vụ cho nhi ều m ục đích khác nữa. Giá trị tiêu thụ của từng sản phẩm có thể xác định bằng cách kh ảo sát xem phải cần bao nhiêu tiền để mua một sản phẩm tương tự trên thị trường khi cộng đồng không còn khai thác tài nguyên thiên nhiên xung quanh. 3.1.2. Giá trị sử dụng cho sản xuất. - Giá trị sử dụng cho sản xuất là giá trị thu được thông qua vi ệc bán các sản phẩm thu hái, khai thác được từ thiên nhiên trên th ị trường nh ư c ủi, gỗ, song mây, cây dược liệu, hoa quả, thịt và da động vật hoang dã... - Giá trị sản xuất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất lớn ngay cả ở những nước công nghiệp. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 4,5% giá trị GDP tương đương 87 tỷ đô la thu được bằng cách này hay cách khác từ các loài hoang dã (Perscott 1986). Ở các nước đang phát triển do hoạt động công nghiệp còn ít, đặc biệt là vùng nông thôn miền núi thì giá trị này còn cao hơn nhiều. Lấy số liệu thực của năm 2004, riêng hàng xuất khẩu của ngành thuỷ sản Việt Nam đã có giá trị 2 tỷ USD. Ngành Nông – Lâm nghi ệp hi ện đang quản lý nguồn tài nguyên rừng có giá trị vô cùng to l ớn. V ới giá khoảng 250USD/m3 gỗ, thì hàng năm chỉ tính riêng mặt hàng gỗ làm nguyên liệu giấy, ĐDSH đã có giá trị khoảng 1,5 tỷ – 3,5 tỷ USD. Đó là ch ưa k ể hàng năm rừng đã cung cấp các mặt hàng lâm sản ngoại gỗ đã có giá tr ị khoảng 1,5 tỷ USD cho xuất khẩu và cũng khoảng đó cho tiêu dùng trong nước (nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia – chuyên đề ĐDSH) BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 11
  12. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC - Giá trị sản xuất lớn nhất của nhiều loài là khả năng cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho công nghiệp, nông nghiệp và là cơ s ở đ ể c ải tiến giống vật nuôi, cây trồng trong sản xuất nông lâm nghiệp. Đặc bi ệt quan trọng là nguồn gen lấy từ các loài hoang dã có khả năng kháng bệnh cao và chống chịu được điều kiện ngoại cảnh bất lợi tốt hơn. - Các loài hoang dã còn cung cấp nguồn dược liệu quan trọng. Ở Mỹ có tới 25% các đơn thuốc sử dụng các chế phẩm điều ch ế từ cây, cỏ, n ấm và các loài vi sinh vật (Fam Sworth 1988, Eisner 1991)... Ở Việt Nam qua điều tra sơ bộ có khoảng 3.200 loài cây và 64 loài động vật đã được con người sử dụng làm dược liệu, chữa bệnh (Võ Văn Chi, 1997). 3.2. Giá trị kinh tế gián tiếp Giá trị kinh tế gián tiếp là lợi ích do ĐDSH mang l ại cho c ả c ộng đồng. Như vậy giá trị kinh tế gián tiếp của ĐDSH bao g ồm c ả ch ất l ượng nước, bảo vệ đất, dịch vụ nghỉ mát, thẩm mỹ, phục vụ giáo dục, nghiên cứu khoa học, điều hoà khí hậu và tích lũy cho xã hội tương lai. Giá trị gián tiếp được hiểu theo một khía cạnh khác bao g ồm các quá trình xảy ra trong môi trường và các chức năng bảo vệ của HST. Đó là những mối lợi không đo đếm được và nhiều khi là vô giá. Vì nh ững l ợi ích này không phải là hàng hoá nên thường không được tính đến trong quá trình tính GDP của quốc gia. Tuy nhiên chúng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì những sản phẩm tự nhiên mà nền kinh tế quốc gia ph ụ thuộc. Giá trị kinh tế gián tiếp có thể kể đến gồm: 3.2.1. Giá trị sinh thái: - Các HST là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất, trong đó có loài người. + HST rừng nhiệt đới được xem như là “lá phổi xanh” của thế giới. + ĐDSH là nhân tố quan trọng để duy trì các quá trình sinh thái c ơ bản như: Quang hợp của thực vật, mối quan hệ giữa các loài, đi ều hòa nguồn nước, điều hòa khí hậu, bảo vệ và làm tăng đ ộ phì đ ất, h ạn ch ế s ự xói mòn của đất và bờ biển. Rừng trên các sườn dốc điều tiết dòng chảy, rừng ngập măn và các rạn san hô là nh ững băng cản h ữu hi ệu tr ước nh ững trận cuồng phong của thuỷ triều. BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 12
  13. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC + Sau cùng, ĐDSH là một nhân tố quan trọng để tạo ra và giữ vững cân bằng sinh thái tự nhiên, tạo môi trường sống ổn định và bền vững cho con người. + Con người không thể sống được nếu thiếu không khí, chính h ệ thực vật đã và đang cung cấp miễn phí lượng oxy kh ổng l ồ cho cu ộc s ống của hàng tỷ người trên trái đất trong suốt cuộc đời của mình. Theo tính toán của Jim Enright và Yodfon Association (2000): R ừng ngập mặn có khả năng tính luỹ CO2 ở mức cao. Rừng ngập mặn 15 tuổi giảm được 90,24 tấn CO2/ha/năm – tác động lớn làm giảm hiệu ứng nhà kính. - ĐDSH còn góp phần tạo ra các dịch vụ nghỉ ngơi và du lịch sinh thái + Du lịch sinh thái có thể là một trong những biện pháp hi ệu qu ả đ ối với việc bảo vệ ĐDSH, nhất là khi chúng được tổ chức, phối hợp chặt chẽ với chương trình quản lý và bảo tồn tổng hợp (Munn, 1992). Tuy vậy, cần chú ý đến việc tổ chức cho du khách quan sát nh ững vấn đề cần thiết liên quan đến bảo vệ môi trường, tài nguyên; tránh nh ững hành động tiêu cực hay việc xây dựng những cơ sở hạ tầng quá khang trang, hiện đại có thể sẽ trở thành mối đe dọa đối với ĐDSH . 3.2.2. Giá trị giáo dục và khoa học - Nhiều sách giáo khoa đuợc biên soạn, nhiều ch ương trình vô tuy ến và phim ảnh được xây dựng về chủ đề bảo tồn thiên nhiên với mục đích giáo dục và giải trí. Thêm vào đó những tài liệu về lịch sử tự nhiên cũng được đưa vào giáo trình giảng dạy trong các trường học (Hair và Pomerantz, 1987). - Một số lượng lớn các nhà khoa học chuyên ngành và những người yêu thích sinh thái học đã tìm hiểu HST mà không ph ải tiêu tốn nhi ều ti ền và không đòi hỏi nhiều loại dịch vụ cao cấp. Những hoạt động khoa h ọc này mang lại lợi nhuận kinh tế cho những khu vực nơi họ tiến hành quan sát nghiên cứu. Giá trị thực sự còn là kh ả năng nâng cao ki ến th ức, tăng cường tính giáo dục và tăng vốn sống cho con người. - Ngược lại, thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa h ọc và giáo dục con người hiểu rõ hơn về giá trị của ĐDSH. Sự đa dạng của các loài trên thế giới có thể được coi như là cẩm nang để giữ cho quả đất của chúng ta vận hành một cách hữu hiệu. Sự mất mát của các loài có th ể ví như sự mất đi những trang sách của cuốn cẩm nang cần thiết. Nếu nh ư BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 13
  14. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC một lúc nào đó, chúng ta cần đến những thông tin của cuốn cẩm nang này để bảo vệ chúng ta và những loài khác trên thế giới thì chúng ta không tìm đâu ra được nữa. Ngoài ra, nó còn có giá trị trong quan trắc môi trường: Những loài đặc biệt nhạy cảm với những chất độc có thể trở thành h ệ th ống ch ỉ th ị báo động rất sớm cho những quan trắc hiện trạng môi trường. Một s ố loài có thể được dùng như những công cụ thay thế máy móc quan trắc đắt tiền. Một trong những loài có tính chất chỉ thị cao là địa y s ống trên đã h ấp thụ những hoá chất trong nước mưa và những chất gây ô nhiễm trong không khí. Thành phần của quần xã địa y có thể dùng như chỉ thị sinh học về mức độ ô nhiễm không khí. Các loài động vật thân m ềm nh ư trai, sò sống ở các HST thuỷ sinh có thể là những sinh vật ch ỉ th ị h ữu hiệu cho quan trắc môi trường nước. 3.2.3. Giá trị văn hóa và dân tộc học - Ngoài những giá trị nêu trên, ĐDSH còn có nhiều giá tr ị v ề văn hóa và dân tộc học mà nó dựa trên các nền tảng về đạo đức cũng nh ư kinh t ế. Hệ thống giá trị của hầu hết các tôn giáo, triết h ọc và văn hóa cung c ấp những nguyên tắc và đạo lý cho việc bảo tồn loài. Nh ững nguyên t ắc, tri ết lý này được con người hiểu và quán triệt một cách dễ dàng, giúp cho loài. - Một trong những quan niệm đạo đức lớn là mỗi loài sinh vật sinh ra đều có quyền để tồn tại. Con người hoàn toàn không có quyền tiêu diệt các loài mà ngược lại phải nỗ lực hành động nhằm hạn chế sự tuy ệt chủng của loài. - Loài có quan hệ phức tạp với quần xã sinh vật. Sự biến mất của một loài có thể mang lại những hậu quả nghiêm trọng cho một số loài khác như suy giảm số lượng hoặc cũng có thể bị tiêu diệt theo. ĐDSH giúp con người sống và hiểu nhau hơn. Các cảnh quan thiên nhiên không ngừng cung cấp và làm giàu tri thức cho các nhà văn, nhà th ơ, nh ạc sĩ, các nhà t ư t ưởng và nhà tôn giáo học. - Sự tôn trọng cuộc sống con người và đa dạng văn hóa ph ải được đặt ngang hàng với sự tôn trọng ĐDSH. Con người phải chịu trách nhiệm quản lý trái đất, nếu như chúng ta làm tổn hại nguồn tài nguyên thiên nhiên trên trái đất và làm cho nhiều loài bị đe dọa tuyệt chủng, thì nh ững th ế h ệ tiếp sau sẽ phải trả giá trong cuộc sống bởi sự mất mát này. BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 14
  15. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC CHƯƠNG II ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1. Một số yếu tố tạo nên tính ĐDSH ở Việt Nam 1.1.Vị trí địa lý Vùng nhiệt đới, đặc biệt là rừng nhiệt đới và biển nhiệt đới là nơi có tính đa dạng sinh học cao (McNeely- 1990). Trong khi đó Việt Nam lại thuộc vùng nhiệt đới với ¾ diện tích lục địa (di ện tích l ục đ ịa là 330.541km2) là đồi núi với nhiều hệ sinh thái rừng khác nhau và vùng bi ển gấp nhiều lần lục địa. Việt Nam thuộc mỏm chóp Đông Nam của lục địa Âu Á. K ết qu ả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam, nhi ều nhà khoa học trong và ngoài nước đều nhận định rằng Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên (Natural Resources) rất phong phú, đa dạng. Bên cạnh các loài đặc hữu (Endemic) mang tính bản địa còn có nhiều loài thuộc các trung tâm lân cận di cư sang. Các HST ở Việt Nam được tiếp nhận 3 luồng di cư chính: + Luồng từ Nam Trung Quốc + Luồng từ dãy núi Hymalaya - Mianma. + Luồng từ Indonesia - Malaysia. 1.2. Địa hình đa dạng, hệ thống sông ngòi dày đặc Địa hình Việt Nam khá đa dạng với nh ững đồng b ằng châu th ổ r ộng lớn (đồng bằng sông Mê Công, đồng bằng sông Hồng), nhiều núi cao (dãy Hoàng Liên Sơn, Tam đảo, Ngọc Linh) và nhiều cao nguyên (cao nguyên Đồng Văn, Sơn La, Mộc Châu, Plâycu, Đắc Lắc, Di Linh...) Hệ thống sông ngòi Việt Nam dày đặc, chỉ tính những con sông dài trên 10km đã có trên 2.500 sông. Hai con sông lớn là sông Hồng và sông Cửu Long. Hầu hết các sông đổ ra biển, một vài con sông ở phía bắc đổ về phía Trung Quốc (sông Nà Rì, Kỳ Cùng) và một s ố sông ở cao nguyên mi ền Trung đổ ra phía tây vào lưu vực sông Mê Kông. Phần lớn các con sông đều dốc mạnh, chảy xiết, nhiều ghềnh thác. 1.3. Vĩ độ và đai cao Việt Nam là một trong những quốc gia nằm ở phần đông bán đảo Đông Dương, thuộc trung tâm của khu vực Đông Nam Á với tổng di ện tích phần đất liền là 330.541km 2, kéo dài 16 vĩ tuyến (từ 8 030' – 23022' độ vĩ Bắc) và trải rộng trên 7 kinh tuyến (từ 102 010' – 109021' độ kinh Đông); BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 15
  16. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC Bắc giáp Trung Hoa; Tây giáp Lào và Campuchia; Đông và Đông Nam là biển Đông. Bờ biển Việt Nam dài 3.260km. Mặc dù nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, song vì vị trí địa lý kéo dài 16 vĩ tuyến từ Bắc xuống Nam, lại ảnh hưởng của độ cao, địa hình nên khí hậu không đồng nhất trong cả nước. Nhiệt độ trung bình hàng năm tăng dần từ Bắc xuống Nam và càng lên cao thì nhiệt độ càng giảm. 1.4. Địa mạo và hệ thống hoàn lưu Hệ thống gió mùa (hoàn lưu khí quyển) ở Việt Nam rất phong phú, cùng với đặc điểm địa mạo đã hình thành nên chế độ thời tiết ở Việt Nam. Thứ nhất là gió mùa Đông Bắc từ lục địa Trung Quốc đi vào Việt Nam trong thời gian từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có đ ặc đi ểm: khô và lạnh. Và vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ loài gió này là vùng Đông Bắc, lý do ngoài việc gần phía Đông Nam Trung Quốc thì vùng này có h ệ thống núi hình nan quạt mở rộng ở phần phía B ắc. Đặc đi ểm đ ịa m ạo này đã tạo thuận lợi cho sự xâm nhập của gió mùa Đông B ắc. Chính vì v ậy, mùa lạnh ở vùng này kéo dài, vành đai á nhiệt đới hạ xuống thấp (khoảng 600m, trong khi đó toàn miền Bắc là 700m). Thứ hai cũng là gió mùa Đông Bắc, nhưng thổi từ tháng 12 đ ến tháng 1 năm sau và ảnh hưởng trực tiếp đến vùng Bắc Trung B ộ. Đặc đi ểm loại gió này là lạnh và ẩm do thổi qua Vịnh Bắc Bộ, thời tiết lạnh, kèm theo mưa phùn sẽ biểu hiện khi loại gió này ảnh hưởng trực ti ếp đ ến vùng B ắc Trung Bộ. Thứ ba là gió mùa Đông Nam và Tây Nam thổi từ bi ển vào trong th ời gian từ tháng 4 đến tháng 10. Loại gió này mang theo nhiều hơi nước, gây mưa cục bộ trên nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam. Riêng vùng Bắc Trung B ộ, do có dãy Trường Sơn ở phía Tây đón gió mà vùng này có lượng mưa cao hơn nhiều vùng khác. Lượng mưa bình quân năm ở h ầu hết nhi ều vùng trong cả nước khoảng 2.000m, một vài địa phương vùng Bắc Trung Bộ nhận được lượng mưa cao hơn, khoảng 3.000mm. Thứ tư là gió Tây khô nóng thổi từ Vịnh Ban Can qua l ục đ ịa đ ến Việt Nam từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Đến Việt Nam đặc biệt vùng Bắc Trung Bộ, do dãy Trường Sơn ngăn lại hơi nước mà th ời ti ết bi ểu hiện rõ ở vùng trong giai đoạn này là khô nóng. BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 16
  17. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC Các loài sinh vật luôn tồn tại và thích nghi với môi trường s ống. Ch ế độ thời tiết của Việt Nam phong phú là cơ sở tạo nên tính đa dạng sinh học của Việt Nam, đặc biệt đa dạng về các vùng địa lý sinh học. 2. Đa dạng về thành phần loài thực vật và động vật: 2.1. Đa dạng loài thực vật: Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời gian do chiến tranh kéo dài nhưng hệ thực vật Việt nam vẫn còn phong phú về thành phần loài. Bảng 2.1. Thành phần loài trong các ngành thực vật ở Việt Nam Ngành Ngành thực vật bậc cao TT Tên Việt Nam Tên Khoa học Họ Chi Loài 1 Rêu Bryophyta 60 182 793 2 Khuyết lá thông Psilotophyta 1 1 2 3 Thông đất Lycopodiophyta 3 5 57 4 Cỏ tháp bút Equisetophyta 1 1 2 5 Dương xỉ Polypodiophyta 25 137 669 6 Hạt trần Gymnospermae 8 23 63 7 Hạt kín Angiospermae 299 2175 299 Tổng 378 2524 11.373 Tỉ lệ % đặc hữu 0% 3% 20% (Nguồn: Nguyễn Nghĩa thìn, 1997) Mức độ đa dạng loài của hệ thực vật Việt Nam còn thể hiện trong các họ giàu loài nhất (trên 100 loài). Bảng 2.2. Các họ giàu loài nhất của hệ thực vật Việt Nam Họ thực vật STT Số loài Tên Việt Nam Tên Khoa học 1 Lan Orchidaceae 800 2 Đậu Fabaceae 557 3 Họ phụ Lúa Gramineae 467 4 Thầu dầu Euphorbiaceae 425 5 Hoà thảo Poaceae 400 6 Cà phê Rubiaceae 400 7 Cói Cyperaceae 304 8 Cúc Asteraceae 291 9 Long não Lauraceae 246 10 Dẻ Fagaceae 211 11 Ô rô Acanthaceae 177 12 Na Annonaceae 173 13 Trúc đào Apocynaceae 171 14 Hoa môi Lamiaceae 144 15 Dâu tằm Moraeae 140 16 Mõm sói Scrophulariaceae 131 17 Tếch Verbenaceae 120 18 Dương xỉ Polypodiaceae 113 19 Đinh Lăng Araliaceae 110 BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 17
  18. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC 20 Sim Myrtaceae 107 21 Cam Rutaceae 100 22 Hoa hồng Rosaceae 100 Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999. - Nhiều họ có ít loài, nhưng giàu về số lượng cá th ể biểu thị m ức độ tập trung của mỗi loài. Đó là những họ giữ vai trò quan trọng trong thành phần loài cây của các thảm thực vật như họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae) ... - Tính ĐDSH của thực vật nhiệt đới Việt Nam còn thể hiện ở sự phong phú về các loài dây leo và thực vật nửa phụ sinh (khoảng 750 loài), thực vật phụ sinh (khoảng 600 loài), thực vật ký sinh (khoảng 50 loài). - Hơn nữa, hệ thực vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Tuy h ệ thực vật Việt Nam không có các họ đặc hữu nhưng có khoảng 3% số chi và 27,7% số loài đặc hữu. Các loài và chi đặc h ữu phân b ố ch ủ y ếu ở các vùng có HST độc đáo như: khu vực núi cao Hoàng Liên S ơn, Phan Xi Păng ở miền Bắc, Khu vực núi cao Ngọc Linh (Kon Tum) ở miền Trung, Cao nguyên - vùng Chư Yang Sin và dãy Bi Doup (Lâm Đồng) ở phía nam và khu vực rừng ẩm núi thấp ở phần Bắc Trung bộ (Đặng Huy Huỳnh, 1998). - Thực vật rừng nước ta còn nhiều loài có giá trị cao như Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Gụ mật (Sindora cochinchinensis), Hoàng đàn (Cupressus turulosa), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Hoàng liên chân gà (Coptis chinensis), Ba kích (Morinda officinalis). 2.2. Đa dạng loài động vật: Hiện chưa có tài liệu nào thống kê cụ thể loài động vật tại Việt Nam, song dựa vào thông báo của Cục Bảo vệ Môi Trường Việt Nam về thành phần loài trong các nhóm động vật, chúng ta có thể thống kê như sau: Bảng 2.3. Thống kê các nhóm phân loại của hệ động vật Việt nam Nhóm phân loại Số loài ở Việt Nam Họ % loài so với TG Thú1 276 39 6,8 2 Chim 800 81 8,8 Bò sát3 180 21 2,9 Ếch nhái3 80 8 2,0 4 Cá 2.470 3,0 Côn trùng5 1.340 121 3,2 Nguồn:(1).Đặng Huy Huỳnh và nnk, 1994; (2)Võ Quý- Nguyễn Cử, 1995;(3).Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 1995;(4). Mai Đình Yên , 1995;(5.)Mai Quý và nnk. Những số liệu cho đến gần đây vẫn chưa thể hiện hết sự đa dạng của động vật tại Việt Nam bởi vào năm 1937 chúng ta đã phát hiện ra loài bò xám (Bos sauveli), trong thời gian từ 1992 – 1997, chúng ta đã phát hi ện BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 18
  19. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC thêm 3 loài mới nữa là Sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và Mang lớn (Megamunticus vuquangensis) tại Nghệ An và Hà Tĩnh, Mang Trường sơn (Canimuntiacus truongsonensis), Bò sừng xoắn (Pseunovibos spiralis) và Cầy Tây nguyên cùng một số loài các chưa định danh tại khu vực sông Lam chưa kể hàng trăm loài động vật không xương sống mới cũng đã tìm đ ược trong thời gian trên. Các trung tâm phân bố động vật bản địa của Việt Nam tập trung ở khu vực Hoàng Liên Sơn, khu vực Bắc Trung Bộ, Khu vực Tây Nguyên. 3. Đa dạng hệ sinh thái: Với đặc điểm địa lý, tính đa dạng về địa hình, khí hậu phân hóa phức tạp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình th ành các HST khác nhau ở Việt Nam 3.1. Các HST rừng trên cạn: Theo Thái Văn Trừng (1978) thì các HST rừng Việt Nam có thể được chia thành 14 kiểu: 1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới; 2. Kiểu rừng rụng lá ẩm nhiệt đới; 3. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới; 4. Kiểu rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới; 5. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới; 6. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới; 7. Kiểu trảng cây to, cây bụi, cây cỏ cao khô nhiệt đới; 8. Kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới; 9. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp; 10. Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ôn đới ẩm núi vừa; 11. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp; 12. Kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao; 13. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao; 14. Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng,lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp. Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1992) đã giới thi ệu 9 ki ểu r ừng trên cạn chính ở Việt Nam như sau: 1. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới: Kiểu này có diện tích lớn, phân bố rộng trên cả nước ở độ cao dưới 700m (Miền Bắc) và dưới 1.000m (Miền Nam). Thực vật chủ yếu là cây nhiệt đới, tính đa d ạng loài cao, rừng có 3 – 5 tầng, hệ động vật rất phong phú. BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 19
  20. NGUYỄN THU THUỲ BÀI GIẢNG ĐA DẠNG SINH HỌC 2. Kiểu rừng lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới : Phân bố cả nước ở độ cao dưới 700m (Miền Bắc) và dưới 1.000m (Miền Nam). Cấu trúc phức tạp, có nhiều cây cao, có từ 25% - 75% cây rụng lá trong t ổ thành loài th ực vật rừng. 3. Kiểu rừng kín lá rộng rụng lá nhiệt đới: Hình thành ở vùng có lượng mưa thấp, từ 1.200 – 2.500mm, mùa khô kéo dài. Kiểu này gặp ở Hà Bắc, Sơn La, Nghệ - Tĩnh, Đắc Lăk, Đồng Nai. Tổ thành rừng g ồm 2 t ầng và có trên 75% cây rụng lá. 4. Kiểu rừng thưa cây lá rộng nhiệt đới (rừng khộp): Phân bố tập trung ở Tây nguyên và một số tỉnh miền Đông Nam bộ, nơi có khí h ậu khô nóng, mùa khô kéo dài, cấu trúc tổ thành rừng đơn gi ản, cây cao to v ới m ật độ thưa. Động vật đặc trưng bởi nhiều loài thú móng guốc. 5. Kiểu rừng kín thường xanh ẩm Á nhiệt đới: Phân bố ở độ cao tren 700 m (Miền Bắc) và trên 1.000m (Miền Nam), nơi có l ượng m ưa 1.200mm – 2.500mm, nhiệt độ trung bình năm 15 – 20oC. Kiểu rừng này gặp ở Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Kom Tum,… Rừng thường có 2 tầng, cây rừng ưu thế thuộc khu hệ thực vật bản địa Việt Nam , trong HST thường tập trung nhiều loài động vật , thực vật đặc hữu. 6. Kiểu rừng ngập mặn hình thành trên đất mới bồi tụ vùng ven biển, cửa sông: Phân bố tập trung ở Nam Bộ và một ít ở Bắc Bộ. Rừng một tầng, tổ thành đơn giản với các loài cây như: Đước, Bần, Mắm, Sú, Vẹt,… Thành phần động vật đơn giản nhưng rất phong phú về chim và các loài cá. 7. Kiểu rừng trên hệ núi đá vôi: Rừng đá vôi bao gồm các kiểu rừng phụ, thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa rụng lá phân bố ở các vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới trên đất đa vôi ở các tỉnh phía Bắc và B ắc Trung bộ. Rừng đá vôi rộng nhất là khu Phong Nha – Kẻ Bàng. R ừng có 2 tầng, cây ưu thế thường là Nghiến, Trai lý, Mạy tèo, Ô rô,… Động vật ở đây thường có tính chuyên hoá cao với môi trường núi đá vôi nh ư Soln dương, Hươu xạ, các loài linh trưởng,…. Hầu hết còn lại nh ững khu đá tai mèo không thích hợp cho canh tác nông nghiệp ở nhiều nơi rừng đã bị xuống cấp do cháy rừng, khai thác gỗ và khai khoáng. 8. Kiểu rừng lá kim: Phân bố ở Tây nguyên, các tỉnh Lào Cai, Lai Châu,… những nơi có khí hậu khô lạnh, lượng mưa 600 – 1.200 mm, đất xấu. Rừng có 2- 3 tầng, ưu hợp chủ yếu là thông nhựa, thông ba lá, thông BỘ MÔN SINH THÁI MÔI TRƯỜNG - ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0