intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Virus học thú y: Virus dịch tả lợn - PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên

Chia sẻ: 4584125 4584125 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

261
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh dịch tả lợn (Pestis suum – Classical swine fever – Hog cholera – pig plague) một bệnh truyền nhiễm rất lây lan của loài lợn do một VR gây ra. Nội dung chính trong bài giảng này sẽ cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về loại bệnh này như: Đặc tính sinh học của virus, chẩn đoán virus học, chẩn đoán huyết thanh học,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Virus học thú y: Virus dịch tả lợn - PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên

  1. Virus Dịch tả lợn (Pestis suum virus) DTL
  2. Lời cảm ơn Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên, Trưởng bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dày công biên soạn bộ bài giảng này!
  3. I. Giới thiệu chung.  Bệnh dịch tả lợn (Pestis suum – Classical swine fever – Hog cholera – pig plague) một bệnh truyền nhiễm rất lây lan của loài lợn do một VR gây ra. Bệnh thường biểu hiện chứng bại huyết, tụ máu xuất huyết, hoại tử và loét ở nhiều cơ quan phủ tạng.  Bệnh được phát hiện đầu tiên ở Mĩ năm 1810, sau đó người ta phát hiện bệnh ở khắp nơi trên thế giới. Đến năm 1968 bệnh đã giảm và được thanh toán ở một số nước như Mĩ, Canada,Thuỵ sỹ, Đan Mạch, Australia.  Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên năm 1923 ở các tỉnh miền Bắc, sau đó thấy ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước, gây ra tổn thất rất lớn cho ngành chăn nuôi lợn.
  4. II. Đặc tính sinh học của virus 2.1. Hình thái và phân loại:  Virus Dịch tả lợn thuộc họ Flaviviridae, giống pestisvirus.  Là một ARN một sợi. ARN có 380 Mb  Virus có vỏ bọc ngoài là lipoprotein có những diềm tua dài 6-8 nm. Virus có hình cầu, capxit đối xứng khối, có đường kính 40-50nm.
  5. Hình thái virus
  6. 2.2. Độc lực và kháng nguyên:  Các chủng virus DTL giống nhau hoàn toàn về cấu trúc kháng nguyên nhưng có độc lực khác nhau.  Trong tự nhiên những chủng có độc lực cao thường gây bệnh cấp tính, tỷ lệ chết cao .  Chủng có độc lực trung bình hoặc thấp gây bệnh ở thể mạn tính.  Dựa vào độc lực của VR, người ta tạm chia chúng thành 2 nhóm: + Nhóm cường độc gồm các chủng Alfort, C, Thiverval + Nhóm độc lực vừa là những chủng phân lập từ lợn bị bệnh ở thể mạn tính.  Nếu tiêm truyền VR liên tiếp trên 150 đời qua thỏ, VR sẽ độc với thỏ nhưng không độc với lợn, gọi là giống virus nhược độc DTL qua thỏ, dùng để chế Vac xin.
  7. 2.3. Đặc tính nuôi cấy: Có thể nuôi cấy VR trong tổ chức sống của lợn như tuỷ xương, thận, dịch hoàn, thai lợn… -Trên môi trường tế bào: +Tế bào thận lợn thường được sử dụng. VR nhân lên ở NSC nhưng không gây bệnh tích tế bào, VR lan truyền giữa các tế bào qua cầu nối NSC và tồn tại lâu trong tế bào.
  8. 2.4. Sức đề kháng.  VR DTL có sức đề kháng yếu với sức nóng đun 60oC/10ph, máu nhiễm VR đã khử fibrin ở 68oC/30ph, đun 100oC chết ngay.  Bền vững trong khoảng pH: 5-10.  Mẫn cảm với tia cực tím.  Vì có lớp vỏ ngoài chứa lipit nên các chất hoà tan mỡ như ete, clorofooc .  Trong chuồng nuôi, trong phân lợn ốm - 2 ngày  Trong thịt lợn bệnh và các sản phẩm của nó đem đông lạnh,VR có thể tồn tại lâu, đây là nguồn reo rắc mầm bệnh nguy hiểm.  Các chất sát trùng thông thường diệt VR nhanh.
  9. 2.5. Khả năng gây bệnh : *Trong tự nhiên: chỉ có loài lợn mắc bệnh DTL. - Lợn nhà, lợn rừng ở mọi lứa tuổi đều cảm thụ nhưng mắc nặng nhất và chết nhiều là lợn con đang bú sữa. - Người và các loài động vật khác không mắc. - Bệnh thường lây trực tiếp từ con ốm sang con khoẻ. - Lợn có chửa nhiễm VR truyền VR sang con qua nhau thai. *Trong phòng thí nghiệm: Lợn con rất cảm thụ, gây bệnh cho lợn con Bệnh phát ra giống như bệnh trong tự nhiên.
  10. III. Chẩn đoán 3.1. Chẩn đoán VR học:  Bệnh phẩm: là máu, lách hạch lympho, tuỷ xương của lợn nghi.  Kiểm tra trên kính hiển vi.  Tiêm động vật thí nghiệm:  Dùng lợn con 10-15 kg, đúng tiêu chuẩn.  Lấy 1ml máu hoặc 0,5g lách của lợn nghi bệnh pha thành huyễn dịch rồi tiêm vào dưới da cho lợn .  Nếu trong bệnh phẩm có VR thì sau tiêm 3 ngày: lợn kém ăn sốt cao 41-42oC, giữ vững 4-5 ngày lợn bỏ ăn, đi táo viêm kết mạc mắt có dử và nước nhờn chảy ra.
  11. Sau một tuần lễ, con vật đi tháo, phân lẫn máu mùi hôi thối đặc biệt Bệnh kéo dài lợn có triệu chứng thần kinh, liệt hai chân sau. Cuối cùng, thân nhiệt hạ thấp xuống 35-36oC, con vật mệt lả và chết.  Mổ khám thấy: Niêm mạc miệng, lưỡi, lợi tụ máu, loét . Dạ dày, ruột tụ máu, loét, van hồi manh tràng, ruột già có nốt loét trông như những cúc áo. Lách ít sưng,có nhồi huyết. Vỏ thận xuất huyết lấm tấm, bể thận ứ máu. Hạch ruột sưng tụ máu tím bầm ,xuất huyết như đá hoa vân. Da xuất huyết như muỗi đốt ở các vùng da mỏng.  Kết luận : bệnh phẩm có VR DTL.
  12. ĐÀN LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ: BẨN THỈU DO TIÊU CHẢY, CÓ HIỆN TƯỢNG CO GIẬT
  13. Lợn mẹ bị bệnh dịch tả lợn: Sảy thai, tiêu chảy
  14. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ TRÊN DA CÓ NHỮNG NỐT XUẤT HUYẾT, ĐÁM XUẤT HUYẾT MÀU ĐỎ THẪM
  15. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ TRÊN DA CÓ NHỮNG NỐT XUẤT HUYẾT, ĐÁM XUẤT HUYẾT MÀU ĐỎ THẪM
  16. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ TRÊN DA CÓ NHỮNG NỐT XUẤT HUYẾT, ĐÁM XUẤT HUYẾT MÀU ĐỎ THẪM
  17. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ: MẮT SƯNG, XUNG HUYẾT, CÓ DỬ Ở ĐUÔI MẮT
  18. LỢN CON ĐẺ RA TỪ LỢN MẸ BỊ BỆNH DỊCH TẢ: CÓ HIỆN TƯỢNG RUN RẨY, CO GIẬT
  19. •BỆNH DỊCH TẢ LỢN : THANH QUẢN XUẤT HUYẾT LẤM TẤM
  20. BỆNH DỊCH TẢ LỢN : HOẠI TỬ TẬP TRUNG Ở HẠCH AMIDAN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2