intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Virus học thú y: Virus PRRS - PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên

Chia sẻ: 4584125 4584125 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

243
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Virus PRRS còn được gọi là hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản của lợn (Porcine respiratory and reproductive syndrome – PRRS) được ghi nhận lần đầu tiên ở tại vùng bắc Mỹ nhanh chóng, bệnh xuất hiện tại Canada (1988). Trong bài giảng này sẽ trình bày một số nội dung cơ bản liên quan đến hội chứng này như: Tình hình bệnh trên thế giới và Việt Nam, đặc tính sinh học của virus, chẩn đoán,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Virus học thú y: Virus PRRS - PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên

  1. VIRUS PRRS (PRRSV – Porcine respiratory and reproductive syndrome virus)
  2. Lời cảm ơn Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên, Trưởng bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dày công biên soạn bộ bài giảng này!
  3. I. Giới thiệu chung. • Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản của lợn (Porcine respiratory and reproductive syndrome – PRRS) được ghi nhận lần đầu tiên ở tại vùng bắc Mỹ nhanh chóng, bệnh xuất hiện tại Canada (1988) • Sau đó vùng Châu Âu cũng xuất hiện dịch: Đức năm 1990, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh năm 1991 và 1992 ở Pháp. • Năm 1998 bệnh lan sang Châu á như Hàn Quốc, Nhật Bản.
  4. • Từ năm 2005 trở lại đây, 25 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục trên thế giới đều có dịch PRRS lưu hành (trừ châu Úc và New zealand) • Tại Việt Nam, PRRS được phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam năm 1997 – Kết quả kiểm tra huyết thanh học cho thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu đó có huyết thanh dương tính với PRRSV.
  5. PRRS Ở TRUNG QUỐC • Từ những năm 95 trở lại đây Trung Quốc cũng ghi nhận xảy ra các trường hợp lợn chết hàng loạt do tai xanh ghép với các bệnh khác. • Năm 2006 dịch xảy ra ở hơn 10 tỉnh. Trong vòng 3 tháng, tổng số lợn mắc bệnh là trên 2 triệu con, số chết là trên 400 nghìn con (tỷ lệ chết khoảng 20%). • Bệnh có tốc độ lây lân nhanh, trong vòng 3-5 ngày cả đàn có thể bị nhiễm bệnh. Độ dài của bệnh khoảng 5-20 ngày tuỳ theo sức khoẻ của lợn. Lợn ốm sốt cao 40-42oC - bệnh sốt cao. • Năm 2007, dịch bệnh đã xảy ra ở trên 26 tỉnh/33 tỉnh, vùng lãnh thổ, với trên 257.000 lợn mắc bệnh, chết hơn 68.000 con và tiêu huỷ 175.000 con. • Hiện đang có 2 chủng vi rút PRRS lưu hành tại Trung Quốc: Chủng cổ điển độc lực thấp và chủng độc lực cao gây ốm, chết nhiều lợn. • Các chủng vi rút PRRS ở Trung Quốc thuộc dòng Bắc Mỹ.
  6. BẢN ĐỒ PHÂN BỐ DỊCH PRRS TẠI TRUNG QUỐC NĂM 2006
  7. PRRS Ở CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC • Tại Hồng Kông: lợn đã được xác định nhiễm đồng thời cả hai chủng dòng Châu Âu và chủng dòng Bắc Mỹ. • Tại Thái Lan: có cả hai chủng Bắc Mỹ (chiếm 33,58%) và Châu Âu (chiếm 66,42%) lưu hành. Tỷ lệ lưu hành trung bình của PRRS là 17%. • Tại Philippines: từ đầu năm 2007 đến nay, có 18 ổ dịch làm 13.542 lợn mắc bệnh, chết 1.743 con. Dịch bệnh xuất hiện rải rác ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Tỷ lệ lớn ốm + chết cũng tập trung ở lợn nái và lợn con theo mẹ. • Tại Lào, Cam-Pu-Chia và Myanmar: mặc dù cũng đã xuất hiện nhiều lợn ốm ở những địa phương giáp Trung Quốc nhưng các nước hiện nay vẫn chưa chẩn đoán được PRRS.
  8. PHÂN BỐ BỆNH PRRS TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
  9. DỊCH PRRS TẠI VIỆT NAM ĐỢT DỊCH ĐẦU TIÊN • Ngày 12/3/2007: Tại Hải Dương đã phát ra dịch, sau đó trong vòng khoảng 01 tháng dịch đã lây lan nhanh sang 06 tỉnh lân cận gồm: Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Hải Phòng và Quảng Ninh. • Các địa phương khác đã có báo cáo về tình hình tương tự trên đàn lợn: Thanh Hoá, Hà Nội, Sơn La và Lào Cai, nhưng chỉ giới hạn ở ổ dịch ban đầu, không lân lan sang các nơi khác. • Sau hơn 1 tháng thực hiện quyết liệt công tác phòng chống dịch, dịch bệnh PRRS tại các tỉnh nêu trên đã được khống chế.
  10. Bảng 1: Tổng hợp tình hình dịch bệnh tai xanh tại các tỉnh phía Bắc (từ 12/3-5/5/2007) T Tỉnh Số Số Số lợn mắc bệnh Số lợn chết và xử lý T huyện xã Tổng Lợn Lợn Lợn Tổn Lợn Lợn Lợn số nái con thịt g nái con thịt số 1 Hải 5 33 11269 1356 5775 413 361 715 1788 1108 Dương 8 1 2 Hưng Yên 8 56 5427 1104 2181 214 816 201 510 150 2 3 Bắc Ninh 3 22 4907 1555 2992 164 82 82 4 Bắc Giang 5 21 5045 1658 2246 1141 291 93 198 5 Thái Bình 2 4 1738 177 1338 223 126 561 679 223 3 6 Hải Phòng 1 4 461 129 270 62 50 23 19 8 7 Quảng 1 6 2903 376 1827 700 110 137 873 91 Ninh 1 Tổng số 25 146 31750 6355 16629 8406 7296 1812 4149 1580
  11. Số lợn mắc bệnh : 31.750 con Số lợn chết : 7.296 con 33.433 lợn mắc bệnh 7.127 lợn chết 91 lợn mắc bệnh 8 con chết
  12. DỊCH PRRS TẠI VIỆT NAM ĐỢT DỊCH THỨ 2 * Ngày 25/6/2007, dịch lại xuất hiện tại tỉnh Quảng Nam. Sau đó, dịch xuất hiện hàng loạt ở các tỉnh xung quanh: Đà Nẵng * Ngày 13/7/2007, tại Long An cũng đã xác định có bệnh tai xanh ở lợn làm 91 con mắc bệnh, 8 con chết. Địa phương đã tiêu huỷ 34 con. * Ngày 10/8/2007, Trung tâm CĐTYTW đã xác định lợn ốm tại Trung tâm giống cây trồng vật nuôi Quảng Trị đã mắc bệnh tai xanh. Toàn bộ 76 con lợn của ổ dịch này đã được tiêu huỷ. * Ngày 18/9/2007, dịch đồng loạt được bão xuất hiện tại hai tỉnh: Cà Mau và Khánh Hoà. Hiện nay, dịch vẫn đang tiếp tục xuất hiện tại hai tỉnh Khánh Hoa va Cà Mau. Đặc biệt phức tạp tại Khánh Hoà.
  13. DIỄN BIẾN DỊCH THEO ĐỊA PHƯƠNG Vận chuyển lợn từ Bắc vào Nam Pig movement: North → South
  14. Lịch sử bệnh  1987 Mỹ (bắc California, Iowa, Minnesota); 1988 Canada; 1990 Đức; 1991 Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh; 1992 Pháp; 1998 châu Á (Hàn, Nhật)…  Thời gian đầu do chưa xác định được nguyên nhân nên có nhiều tên gọi:  Bệnh bí hiểm ở heo (MDS = Mystery Swine Disease)  Bệnh tai xanh (BED = Blue Ear Disease)  Hội chứng hô hấp & sẩy thai ở heo (Porcine Endemic Abortion & Respiratory Syndrome = PEARS)  Hội chứng hô hấp & vô sinh ở heo (Swine Infertility & Respiratory Syndrome = SIRS)  1992 hội nghị quốc tế về hội chứng này được tổ chức ở Minnesota – Mỹ; Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi “Porcine Reproductive & Respiratory Syndrome = PRRS”  1997 Việt Nam: 10/51 heo nhập từ Mỹ (+); 2003 miền Nam, 1,3- 68,29% (+); 2007 Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Nam…
  15. II. Đặc tính sinh học. 2.1. Phân loại . - PRRSV là một virus thuộc họ Arteriviridae. - Tên họ - bắt nguồn từ tên một loài virus trong họ - virus gây viêm động mạch ngựa (Equine Arteritis virus). - Họ này chỉ có một giống virus duy nhất Arterivirus gồm 4 loài gây bệnh. - Năm 1991, Viện Thú y Lelystad (Hà Lan) phân lập thành công virus này. - Mỹ và Đức là các quốc gia sau này phân lập được PRRSV.
  16. Arterivirus gây bệnh trên động vật Virus VËt chñ BÖnh Equine arteri virus (EAV) Ngùa BÖnh viªm ®éng m¹ch ngùa ,g©y s¶y thai,chÕt thai ,viªm phæi ë ngùa con. Porcine respiratory and Lîn Héi chøng rèi lo¹n h« hÊp vµ sinh reproductive syndrome virus s¶n cña lîn, bÖnh toµn th©n; ®Æc tr- (PRRSV), gåm 2 dßng: 2332 vµ ng bëi hiÖn tîng x¶y thai, thai chÕt Lelystad. yÓu vµ bÖnh ®êng h« hÊp. Lactate dehydrogenase - Chuét BÖnh g©y c« ®Æc sữa ë chuét. elevating virus (LDHV) Simian hemorrhagic fever KhØ BÖnh sèt xuÊt huyÕt khØ, cã bÖnh lý virus (SHFV) (linh trëng) toµn th©n thêng giÕt chÕt con vËt.
  17. Lelystad – Hà Lan
  18. • PRRSV có 2 chủng nguyên mẫu (Prototype): -Chủng Bắc Mĩ là virus 2332 -Chủng Châu Âu là Lelystad virus (LV) giống nhau về tính gây bệnh nhưng khác nhau về cấu trúc kháng nguyên – approx. 40%. - Sự khác biệt về tính di truyền trong các virus phân lập từ các vùng địa lý khác nhau. - Virus trong cùng một nhóm cũng có sự thay đổi về chuỗi Nucleotit đến 20% - “Chủng Bắc Mĩ”. - Trung Quốc phân lập được chủng mới có độc lực cao hơn 2 chủng nguyên mẫu.
  19. 2.2. Hình thái và cấu trúc • Hạt virus có đường kính 50 – 70 hm • Nucleocapsid cùng kích thước có cấu trúc đối xứng 20 mặt, đường kính 35 hm • Bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ dính chặt với cấu trúc bề mặt Nucleocapsid nên trông hạt virus giống như một tổ ong. PRRS virus
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2