intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất

Chia sẻ: Mai Phú Lực | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:3

148
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu "Bài tập Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất" dưới đây, sẽ giúp các bạn ôn tập và nắm vững phương pháp giải bài tập tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất

  1. Môn học: Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất Môn học: Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất Học viên: Mai Phú Lực Lớp: Cao học Địa chất thủy văn ­ K31 MSHV: 316 052 501 006 BÀI TẬP SỐ 6 Đề bài: Anh, chị hãy tính toán và tự sơ đồ hóa khoanh định vùng bảo vệ nước  dưới đất cho các trường hợp sau: 1. Vị trí công trình khai thác nước dưới đất nằm trên 1 khu vực khá bằng bẳng  với các điều kiện:  ­ Đất đá của tầng chứa nước có tính thấm là: K = 6 m/ngày; độ  lỗ  hổng hữu   hiệu P* được xác định theo công thức: P  = 0,462 + 0,045.ln(K); Gradien thủy lực I =  0,0025. 2. Vị trí giếng khai thác nằm trên khu vực sườn dốc: ­ Lưu lượng công trình khai thác: 1000 m3/ngày;  ­ Thời gian vận động của nước từ biên vùng bảo vệ đến giếng là 9 ngày; ­ Gradien thủy lực I = 0,0036; ­ Bề dày tầng chứa nước là 15 m; ­ Hệ số thấm của đất đá: K = 12 m/ngày. BÀI GIẢI Trường hợp 1: Đối với công trình khai thác nước dưới đất nằm trên một khu vực bằng bẳng  thì bán kính (r) vùng bảo vệ được tính theo công thức sau: (1.1) Trong đó:  r – Bán kính vùng bảo vệ, m vr – Vận tốc thực của nước dưới đất, m/ngày (1.2) t – Thời gian vận động của nước từ biên vào vùng bảo vệ đến giếng, 50 ngày K – Hệ số thấm I – Gradient thủy lực P*­ Độ lỗ rỗng hữu hiệu P* = 0,462 + 0,045.ln(K) = 0,462 + 0,045.ln(6) = 0,542629. Thay vào công thức   1.2 ta có: (m/ngày). Thay vào công thức 1.1 ta có: (m) Học viên: Mai Phú Lực                                           MSHV: 3160520501011  1
  2. Môn học: Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất Vậy, vùng bảo vệ  nước dưới đất trong trường hợp này có dạng hình tròn có  bán kính bằng 1,38 m. Tâm của vùng bảo vệ  nước dưới đất là lỗ  khoan khai thác  nước dưới đất. Trường hợp 2: Vị  trí giếng khai thác nằm trên khu vực sườn dốc, đẳng mực nước thường  cũng dốc theo thì vùng bảo vệ cần được xác định không có dạng tròn mà có dạng  elip không đều, khi đó cần xác định điểm cực trên và cực dưới của hình elip như  sau: Điểm cực dưới (X) Điểm thuộc vùng bảo vệ ở phía “hạ nguồn” nơi giọt nước cuối cùng còn chịu  ảnh hưởng của giếng khai thác và do vậy vẫn cần được bảo vệ  ­ được coi là   “điểm cực dưới”. Khoảng cách từ  giếng đến điểm cực dưới này có thể  được tính  bằng công thức TODD (1980). (1.3) Trong đó: Q: Lưu lượng nước dưới đất khai thác t: Thời gian vận động của nước từ biên vùng bảo vệ đến giếng I: Gradient thủy lực E: Bề dày tầng chứa K: Hệ số thấm Điểm cực trên (Y) Thay các giá trị thông số đã cho vào công thức 1.3 ta có: Điểm cực trên được xác định tương tự như đã tính đối với giếng nằm khai  thác trên khu vực bằng phẳng. (1.4) Trong đó: Vr: vận tốc thực của nước dưới đất (m/ngày) (1.5) K: Hệ số thấm I: Chênh áp thủy lực P*: Độ rỗng hữu hiệu Học viên: Mai Phú Lực                                           MSHV: 3160520501011  2
  3. Môn học: Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất t: Thời gian vận động của nước từ biên vùng bảo vệ đến giếng. Thay các giá trị thông số đã cho vào công thức 1.5 ta có: Vậy, Y = 0,075285 x 50 = 3,764241 (m) Do đó, vùng bảo vệ nước dưới đất trong trường hợp này có dạng hình elip có  điểm cực dưới cách lỗ  khoan 2.211,6 (m) và điểm cực trên cách lỗ  khoan khoảng   3,76 (m). Học viên: Mai Phú Lực                                           MSHV: 3160520501011  3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0