intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thảo luận quản trị chiến lược toàn cầu: Lựa chọn một công ty kinh doanh toàn cầu của nước ngoài

Chia sẻ: Vũ Minh Khang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

191
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, toàn cầu hóa đang trở thành một xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng trên thế giới. Toàn cầu hóa đang tác động hết sức mạnh mẽ đến các quốc gia, đến đời sống cộng đồng của nhân loại,cũng như đến cuộc sống của mỗi cá nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thảo luận quản trị chiến lược toàn cầu: Lựa chọn một công ty kinh doanh toàn cầu của nước ngoài

  1. BÀI THẢO LUẬN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU Học phần:           Quản trị chiến lược toàn cầu GV hướng dẫn:   Đỗ Thị Bình Mã lớp HP:         1661SMGM2211 Nhóm :                4 Đề tài: Lựa chọn một công ty kinh doanh toàn cầu của nước ngoài + Phân tích nhân tố thúc đẩy và cản trở toàn cầu hóa + Phân tích môi trường bên trong và nhận diện năng lực cạnh tranh   cốt lõi + Đánh giá tính hấp dẫn của thị trường Việt Nam khi công ty đó xâm   nhập vào thị trường Việt Nam 
  2. BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM Stt Họ tên Công việc Đánh giá Ghi chú 1 Nguyễn   Thị   Thu  Nhân   tố   thúc   đẩy  Hương (E5) TCH 2 Phạm Thị Hương Nhân   tố   thúc   đẩy  TCH 3  Nguyễn   Thu  Nhân   tố   cản   trở  Hương TCH 4 Chu Thị Khôi   Nguồn lực  +  năng  lực 5 Phạm Thị Khuyên  Năng lực cốt lõi 6 Vũ Minh Khang Phân tích thị  trường  Việt Nam 7 Lê Thị Huyền Yếu tố cạnh tranh 8  Trần Thị Huyền  Rủi ro 9  Vũ   Thị   Diệp  Mở đầu+ kết luận Khánh 10  Nguyễn   Thị   Thu  Lý thuyết, tổng hợp Hương( E3, NT) 11 Vương Tiểu Hoa Lý thuyết 12 LíNa Lý thuyết
  3. MỞ ĐẦU        Hiện nay, toàn cầu hóa đang trở thành một xu hướng tất yếu và ngày   càng được mở  rộng trên thế  giới. Toàn cầu hóa đang tác động hết sức   mạnh mẽ  đến các quốc gia, đến đời sống cộng đồng của nhân loại,cũng  như  đến cuộc sống của mỗi cá nhân. Trong thời đại đó chúng ta đang nỗ  lực đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình đó đã đang và sẽ  đem lại cho Việt Nam những cơ hội để phát triển lớn nhưng cũng xen lẫn  những thách thức không hề nhỏ. Các công ty nước ngoài coi thị trường Việt  Nam là một thị  trường hấp dẫn, đầy tiềm năng và mở  rộng đầu tư  tại thị  trường này đã trở thành một chiến lược kinh doanh nhằm đón đầu cơ  hội.   Chính vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài: lựa chọn công ty HON DA (công ty   kinh doanh toàn cầu của nước ngoài) để: ­ Phân tích các nhân tố thúc đẩy và cản trở toàn cầu hóa. ­ Phân tích môi trường bên trong và nhận diện năng lực cạnh tranh cốt  lõi  của công ty. ­ Đánh giá tính hấp dẫn của thị trường Việt Nam khi công ty xâm  nhập vào thị trường Việt Nam .
  4. NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý thuyết 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Toàn cầu hóa Là hiện tượng của quá trình chuyển đổi của ngành có cấu trúc cạnh  tranh thay đổi dần dần từ quốc gia/ đa quốc gia đến toàn cầu. VD : ngành công nghiệp viễn thông, ngành sản xuất linh kiện điện  tử hay ngành bán lẻ 1.1.2. Công ty toàn cầu Là những công ty hoạt động trên những thị  trường trọng điểm của   thế giới theo cách phối hợp và tích hợp VD: P&G, Coca Cola, Apple... 1.2.  Nhân tố thúc đẩy và cản trở toàn cầu hóa 1.2.1.  Nhân tố thúc đẩy Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thi trường . Qúa trình quốc tế  hoá, toàn cầu hoá có sự  gắn bó chặt chẽ  với tiến trình  phát triển của kinh tế  thi trường. Kinh tế  thị  trường phát triển đã mở  ra   điều kiện cho sự  gia tăng xu thế  quốc tế  hoá, làm cho quy mô sản xuất  không bó hẹp trong phạm vi cua từng quốc gia mà mang tầm quốc tế, và   nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất   Sự  phát triển của kinh tế  tri thức dựa trên các công nghệ  có hàm lượng   khoa hoc kỹ  thuật cao, nhất là công nghệ  thông tin đã mở  ra điều kiện   thuận lợi cho sự đẩy nhanh xu thế toàn cầu hoá, ví dụ  như: các công nghệ  mới làm tăng tốc độ  giao dịch kinh doanh, rút ngắn khoảng cách về  không   gian và thời gian. Sự  phát triển như  vũ bảo của khoa học kỹ  thuật đã làm   phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người trên tất cả  các mặt giữa các quốc gia. Sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia
  5.  Với sự  phát triển mạnh mẽ  của sản xuất trong chủ nghĩa tư  bản tất yếu  dẫn đến sự  tâp trung sản xuất và dẫn đến độc quyền. Hiện nay có gần  khoảng 60000 công ti xuyên quốc gia đang kiểm soát 2/3 nền thưong mại   thế  giới, 4/5 nguồn vốn đầu tư  trực tiếp  ở  nước ngoài và 9/10 kết quả  nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thế giới.  Sự hình thành và phát triển của các định chế toàn cầu và khu vực.  Các định chế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế quốc tế hoá,   toàn cầu hoá kinh tế. Sự tồn tại và hoạt động của các định chế toàn cầu và  khu vực lại góp phần thúc đẩy sự  phát triển hơn nữa của xu thế  toàn cầu   hoá. Vai trò của chính phủ và sự chuyển đổi trong chính sách phát triển.   Toàn cầu hoá là một xu thế  tất yếu song tốc độ  của toàn cầu hoá phụ  thuộc rất nhiều vào chính sách của các quốc gia, khuyên khích các quốc gia   xây dựng chiến lược hướng về xuất khẩu, trên thực tế  đã đẩy đến xu thế  gắn bó phụ  thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, giữa các nền kinh tế  thông  qua thực hiện phân công lao động quốc tế dựa trên thế mạnh của từng nền   kinh tế đân tộc. 1.2.2.  Nhân tố cản trở Các nhân tố thuộc văn hóa xã hội Các nhân tố  này liên quan đến thái độ  về  truyền thống, quốc gia hay tôn  giáo, là nhu cầu thị yếu của khách hàng ở mỗi địa phương hay các quy tắc,   chuẩn mực xã hội của các quốc gia không có sự tương đồng nhau. → làm giảm lợi ích của toàn cầu hóa Các nhân tố thương mại Toàn cầu hóa bị cản trở bởi đặc điểm mạng lưới phân phối của mỗi quốc   gia là nhanh hay chậm, cũng như  các yêu cầu mang tính địa phương hóa ở  mỗi quốc gia. → Đòi hỏi hoạt động bán hàng và marketing phải được tiếp cận có sự phân  biệt ở từng thị trường khác nhau → tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Các nhân tố kĩ thuật
  6. Kỹ  thuật là nhân tố  liên quan đến các tiêu chuẩn, các yêu cầu cụ  thể  đối   với sự  hiện diện địa phương, vấn đề  vận tải  và ngôn ngữ  sẽ  gây cản trở  trực tiếp tới toàn cầu hóa . →Làm giảm lợi ích kinh tế theo quy mô của các công ty toàn cầu Các nhân tố pháp lý Các nhân tố này bao gồm các quy định về pháp luật( quy định về giấy phép   hoạt động, kiểm soát tiền mặt, thuế  quan, hạn ngạch, các chính sách liên  doanh của quốc gia nước sở tại...) ngoài ra là vấn đề liên quan đến an ninh   quốc gia(ổn định hay bất ổn) 1.3.  Môi trường bên trong và nhận diện năng lực cạnh tranh cốt lõi 1.3.1.  Nguồn lực Là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh Phân loại: + nguồn lực hữu hình: vật chất, tài chính, con người, tổ  chức,...                    + nguồn lực vô hình: công nghệ, danh tiếng, bí quyết..... →nguồn lực cung cấp các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất,   góp phần tạo nên năng lực cốt lõi của công ty. 1.3.2.Năng lực Thể  hiện khả  năng sử  dụng các nguồn lực, đã được liên kết một   cách có mục đích tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt   được mục tiêu mong muốn. Năng lực được phát hiện khi có sự  tương tác giữa nguồn lực hữu   hình và nguồn lực vô hình Năng lực thường dựa trên việc phát triển, thực hiện,trao đổi thông  tin và kiến thức thông qua nguồn lực trong doanh nghiệp Cơ sở của năng lực:+ kiến thức kĩ năng độc đáo của nhân viên                                  + tài chuyên môn chức năng của những nhân viên công   ty
  7. 1.3.3.  Năng lực cốt lõi Là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so  với các năng lực khác của doanh nghiệp, góp phần xây dựng năng lực cạnh  tranh cốt lõi. →là nền tảng cơ  sở  của chiến lược phát triển và lợi thế  cạnh tranh của   doanh nghiệp  Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cốt lõi: quy tắc VRINE + có giá trị + hiếm +khó bắt chước không thể thay thế được +có thể khai thác 1.4.  Đánh giá tính hấp dẫn của thị trường Là bước quan trọng mà mỗi công ty cần tiến hành trước khi quyết   định xâm nhập vào một thị trường mới. Để đánh giá tính hấp dẫn của một thị trường, mỗi công ty cần quan   tâm đến các yếu tố + Thị trường: nhu cầu này có quan trọng ở quốc gia đó không? Tốc độ tăng  trưởng, quy mô, chất lượng khách hàng tại thị trường đó. + cạnh tranh: cần xem xét sức ép của đối thủ  cạnh tranh, rào cản khi gia  nhập , quyền lực thương lượng của khách hàng và nhà cung ứng, khả năng   sinh lời trong ngắn hạn và dài hạn cũng như sự có mặt ở quốc gia này là sự  cần thiết đối với năng lực cạnh tranh toàn cầu +Nguồn lực:  quốc gia đó có thuận lợi ( nguồn lao động có trình độ  cao,   nguyên vật liệu đầu vào, phụ  kiện, lao động, sáng tạo công nghệ, chất   lượng hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ...)  +Rủi ro: đây là các nhân tố  liên quan đến chính trị  của một quốc gia. Nếu   quốc gia đó có sự  bất  ổn về  chính trị  thì công ty nên cân nhắc trước khi   quyết định đầu tư  vào thị  trường đó. Ngoài ra, công ty cần xem xét tới sự  gián đoạn bởi điều kiện tự nhiên ( động đất, thiên tai, sóng thần, núi lửa, lũ   lụt....)
  8. Chương 2: Phân tích nhân tố thúc đẩy và cản trở toàn cầu hóa đối với   Honda Giới thiệu chung về công ty HONDA Honda là nhà sản xuất động cơ lớn nhất thế giới, được thành lập 24/9/1948   do ông Soichiro Honda  nhận thức thấy nhu cầu đi lại của Nhật Bản nên đã  quyết định thành lập công ty Honda. Ban đầu, sản phẩm chủ yếu của công   ty là xe máy và đến năm 1972  thì nhu cầu về oto phát triển nên công ty đã   quyết định mở rộng sang sản xuất oto. Trải qua hơn nửa thập kỉ, Honda đã ,  đang và làm tốt lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của mình và trở thành ông  lớn thứ 2 trong sản xuất oto  ở Nhật Bản và đứng thứ 6 trên thế giới. Sở dĩ  Honda có được thành tựu to lớn như  vậy là do công ty luôn đặt sứ  mệnh   của mình lên hàng đầu:   duy trì quan điểm toàn cầu, cung cấp sản phẩm   chất lượng cao với giá cả hợp lý. Để hoàn thành được sứ mệnh đó, công ty  luôn cố  gắng xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh sao cho phù   hợp và chiến lược mà Honda lựa chọn là chiến lược kinh doanh toàn cầu. 1.5. Nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa của Honda 1.5.1. Các nhân tố chính trị Sự toàn cầu hóa về chính trị giữa các quốc gia trên thế giới sẽ có những tác   động tích cực, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ  các công ty thực hiện chiến   lược toàn cầu. Ở khía cạnh này yếu tố thúc đẩy toàn cầu hóa  bao gồm sự  tự do hóa về thương mại và đầu tư thông qua các định chế toàn cầu và khu  vực:   GATT(1943),   WTO(1995),EU(1993),   NAFTA(1992),   APEC(1989),  ASEAN ,TPP..... Việc kí kết các hiệp ước , hiệp định này sẽ góp phần thúc  đẩy giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực kí kết bằng việc gỡ  bỏ  các loại thuế  quan cũng như  thủ  tục hành chính của các quốc gia, các   chính sách ưu tiên, khuyến khích đầu tư của chính phủ nước sở tại.  Do đó đối với các quốc gia phát triển thì xu hướng tự do hóa thương mại là   một tất yếu của họ  để  phát triển kinh tế  đất nước khi thị  trường trong   nước đã trở lên bão hòa, thiếu điều kiện để phát triển vậy nên toàn cầu hóa   sẽ  giúp các quốc gia này có thể  sử  dụng nguồn lực( vốn, công nghệ) của   mình để đem đầu tư trực tiếp(FDI) đến các quốc gia khác để tận dụng các  nguồn nguyên nhiên vật liệu cũng như  nguồn lao động dồi dào theo cách  thức phối hợp và tích hợp. Do đó họ có thể đạt được lợi nhuận cao hơn so   với tiếp tục cố gắng khai thác thị trường trong nước. 
  9. Đối với các quốc gia đang phát triển thì quá trình toàn cầu hóa giúp họ  có  cái nhìn tích cực đối với vấn đề đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Bởi lợi ích  của nó mang lại không chỉ  tăng lên về  nguồn thu ngân sách nhà nước mà  còn là giải quyết số lượng lớn lao động không có việc làm của xã hội,tăng  thu nhập quốc dân, góp phần ổn định an sinh xã hội. Đặc biệt khi các quốc  gia tiến hành đầu tư thì song hành với nó là việc họ sẽ đem công nghệ đến   các quốc gia đang phát triển để tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất do  đó các nước đang phát triển sẽ  có thể  tiếp thu, học tập những tiến bộ về  khoa học công nghệ  từ  các quốc gia đầu tư. Bởi vậy, các quốc gia đang   phát triển khi chưa có đủ  nguồn lực để  phát triển thì họ  sẽ  nghĩ đến việc   mở  cửa, khuyến khích các quốc gia đầu tư  trực tiếp để  góp phần  ổn định  và phát triển đất nước.  Honda là một công ty lớn của Nhật Bản­ một cương quốc về  phát triển   kinh tế, do đó để  tối đa hóa lợi nhuận trong khi thị  trường  ở   trong nước   Honda sẽ phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp với nhiều   ưu thế  và nhu cầu của thị  trường gần như  đã bão hòa thì việc Honda xây  dưngj chiến lược kinh doanh toàn cầu đẻ  vươn mình tới những thị  trường   tiềm năng nhiều tính hấp dẫn là điểu tất yếu. Trong mối quan hệ kinh tế  với Nhật Bản thì Việt Nam là cùng thành viên với Nhật Bản trong nhiều  hiệp định thương mại: ASEAN, WTO ,NAFTA ... vậy nên chính phủ  Việt  Nam sẽ có nhiều ưu tiên cho Honda khi họ đầu tư  trực tiếp vào thị  trường  này. Mặt khác thì thị  trương Việt Nam là một thị  trường tiềm năng trong   việc tiêu thụ  xe máy­sản phẩm chính của Honda. Bởi vậy có thể  khẳng  định toàn cầu hóa giúp cho Việt Nam có cái nhìn lạc quan, tích cực trong   việc thực hiện chính sách mở  cửa giao thương với các quốc gia trong khu   vực và trên thế giới để nền kinh tế giữa các quốc gia trở nên bình đẳng và   phụ  thuộc lẫn nhau để  cùng nhau phát tiển. Đây là tác động tích cực của  toàn cầu hóa góp phần xây dựng một thế  giới với thương mại không biên  giới, khoảng cách giữa các quốc gia trở nên “phẳng” hơn. 1.5.2.  Các nhân tố xã hội Các nhân tố  xã hội  ảnh hưởng trực tiếp, góp phần thúc đẩy quá trình toàn   cầu hóa trở nên sâu rộng hơn.  ở khía cạnh này đặc biệt nhấn mạnh vai trò  của sự hội tụ của nhu cầu khách hàng trở nên đồng nhất, ít có sự khác biệt.
  10. Sở  dĩ có sự  đồng nhất này là do sự  phát triển về  phim  ảnh giữa các quốc   gia. Toàn cầu hóa giúp công dân của mọi quốc gia đều có quyền xem những  bộ  phim mà họ  mong muốn của mọi quốc gia trên thế  giới một cách dễ  dàng và thuận tiện thông qua hệ thống internet được bao phủ  trên phạm vi   toàn cầu. Khi phim  ảnh  ở  thành toàn cầu hóa thì tất yếu những khán giả  xem bộ phim sẽ cảm thụ được nền văn hóa của các quốc gia đó và có thể  họ sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều từ các nền văn hóa đó.  Mặt khác, với sự phát triển của vận tải hàng không với việc tham gia vận   tải hàng hóa nên sự  chuyển giao hàng hóa từ  quốc gia này đến quốc gia   khác diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Đồng thời, quá trình công nghiệp  hóa, hiện đại hóa làm cho khách hàng toàn cầu chú trọng nhiều vào độ hàm  chứa kĩ thuật của sản phẩm hay nói cách khác là họ có yêu cầu cao về chất  lượng và lợi ích mà họ nhận được khi sử sử sản phẩm phải lớn hơn giá trị  mà họ  đã bỏ  ra để  tiêu dùng sản phẩm. Vậy nên họ  sẽ  không   chú trọng   đến việc sản phẩm đó do quốc gia nào sản xuất, hay yếu tố  văn hóa của   quốc gia có tương đồng hay không. Toàn cầu hóa làm cho quyết định mua  hàng của khách hàng có thể rộng khắp trên thế giới miễn sao sản phẩm đó   thỏa mãn nhu cầu. Đặc biệt cùng với việc phát triển của thương mại điện  tử  với các ông lớn như: Amadon, ebay,.... và sự  tham gia vận chuyển của   hàng không thì việc khách  hàng sử  dụng sản phẩm của  các quốc gia trên  toàn cầu trở nên dễ dàng và ngày càng phổ biến. Do đó các công ty toàn cầu   sản xuất những sản phẩm ít tính văn hóa riêng hơn và mang tính kĩ thuật  nhiều hơn để trở thành sản phẩm tiêu chuẩn hóa của mọi quốc gia. Đối với Honda thì toàn cầu hóa ở mặt xã hội giúp cho khách ở các quốc gia   khác có thể  tiếp cận với các mẫu xe cũng như  các loại động cơ  đã được   sản xuất tại thị  trường Nhật Bản,do đó các quốc gia sẽ  ít nhiều quan tâm  tới sản phẩm của Honda trên thị  trường Nhật Bản, đặc biệt là con người  Việt Nam . Hai quốc gia đều nằm trong khu vực Đông Á, với điểm là chiều  cao trung bình của dân số chỉ tương đối, vóng dáng tương đối nhỏ bé so với  các quốc gia khác trên thế giới nên về hình dáng của xe ở hai thị trường này  tương đương nhau. Nên về hình thức và động cơ xe của hai quốc gia này sẽ  có sự tương đồng nên Honda có thể tận dụng được lợi thế về công nghệ­kĩ   thuật của mình để sản xuất ra những sản phẩm   tính văn hóa riêng hơn và  độ hàm chứa kĩ thuật cao hơn.  1.5.3. Các nhân tố kĩ thuật Sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ có tác động mạnh mẽ tới   quá trình toàn cầu hóa, là động lực quan trọng để  thúc đẩy quá trình này. 
  11. Những tiến bộ  của khoa học, kĩ thuật và công nghệ  bao gồm những phát  minh, sáng chế  ,các biện pháp kĩ thuật tiên tiến, các giống mới, các công  nghệ  kĩ thuật hiện đại, các lí thuyết và phương thức quản lý, các phương   tiện truyền thông  mới  ngày càng được sử  dụng phổ  biến trong mọi lĩnh   vực của sản xuất, kinh doanh làm tăng năng xuất lao động, tạo được tính   kinh tế  theo quy mô với ngày càng nhiều sản phẩm, thặng dư  cho xã hội   với chi phí thấp hơn,giá rẻ  hơn, tạo ra tiền đề  thúc đẩy sự  hình thành và   phát triển sự  phân công, chuyên môn hóa lao động,sản xuất và kinh doanh   theo ngành nghề,vùng lãnh thổ và giữa các quốc gia. Nhờ đó, thương mại và  trao đổi quốc tế  về  hàng hóa,dịch vụ,vốn, lao động và tri thức ngày càng  một tăng. Đối với một doanh nghiệp, công nghệ  kĩ thuật là một yếu tố  không thể  thiếu, đặc biệt khi mà khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển nhanh chóng  việc phát minh ra các thiết bị  máy móc hiện đại để  đáp  ứng nhu cầu con   người ngày càng xuất hiện nhiều hơn. Việc nhận biết, áp dụng các thành  tựu đó vào sản xuất, quản lý, bán hàng giúp các doanh nghiệp tạo ra lợi thế  riêng cho mình. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học kĩ thuật công   nghệ, công ty Honda đã không ngừng nghiên cứu và cập nhật cũng như  áp  dụng các công nghệ kĩ thuật, tiên tiến nhất, hiện đại nhất để  áp dụng vào  quy trình sản xuất các sản phẩm của công ty mình.  Honda áp dụng công nghệ tự động hóa vào quy trình sản xuất, giúp Honda  tăng năng suất chất lượng sản phẩm giảm thiểu những sai xót trong quá  trình sản xuất lắp ráp sản phẩm. Những công nghệ tiên tiến nhất đã được  Honda tích cực đưa vào sản xuất và các dự án với quyết tâm hạn chế tối đa   các chất thải ra môi trường đồng thời đảm bảo kinh tế, tiết kiệm trong   việc tái chế chất thải.  Cũng nhờ  có sự  phát triển của khoa học– kĩ thuật mà khi Honda áp dụng   vào sản xuất đã mang lại năng xuất lao động cao, tạo ra nhiều sản phẩm   thặng dư  cho xã hội với chi phí thấp và rẻ  hơn, tạo tiền đề  thúc đâỷ  sự  hình thành và phát triển sự phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất.   Tính kinh tế theo qui mô cũng giúp Honda tiếp cận được nguồn lực giá rẻ,   đáp ứng được yêu cầu R&D và xu hướng rút ngắn vòng đời sản phẩm.   Đăc biệt, công nghệ  kĩ thuật phát triển kéo theo sự  phát triển của các   phương tiện vận chuyển cũng đa dạng hơn. Các quốc gia có thể  trao đổi,   mua bán vận chuyển hàng hóa một cách dễ dàng hơn.Từ đó,thương mại và  trao đổi hàng hóa giữa công ty Honda với các quốc gia khác ngày càng tăng. 
  12. 1.5.4.  Nhân tố cạnh tranh: Gắn liền với mở  rộng quan hệ  trong bối cảnh của nền kinh tế  toàn cầu  hóa, sự cạnh tranh cũng trở nên quyết liệt hơn bao giờ hết, cạnh tranh phát   triển cả  về  bề rộng và chiều sâu, nó trở  thành động lực thúc đẩy đổi mới  phát triển của nền kinh tế đồng thời nó cũng chính là nguyên nhân của đổ  vỡ, của thua thiệt và tụt hậu. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tin học đã và đang làm  thay đổi vai trò của các nguồn năng lực tăng trưởng và vì vậy cạnh tranh   không chỉ là cạnh tranh giá cả và chất lượng mà cạnh tranh hướng vào thỏa   mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Điều này cho thấy hoạt động  kinh  doanh đòi hỏi phải năng động hơn, luôn đổi mới bám sát nhu cầu khách  hàng. Điểm mới của cạnh tranh trong kỷ nguyên toàn cầu hóa là cạnh tranh trong   một khuôn khổ được quản lý. Các quốc gia tham gia hội nhập vào nền kinh   tế khu vực và thế  giới đều phải tuân thủ  các qui chế và các luật chơi hiện   hành, cạnh tranh vì vậy càng quyết liệt, các yếu tố  may rủi giảm đi, trong  điều kiện cạnh tranh này người thắng đòi hỏi phải có sự cố gắng vượt lên,   thắng bằng chính ưu thế, thực lực của bản thân. Đối với những quốc gia đi   sau càng phải nỗ lực nếu như không muốn thua, tụt hậu. Honda là một công ty sản xuất xe máy, ô tô rất lớn và có tiếng của Nhật   Bản. Tuy nhiên, ở Nhật Bản cũng có rất nhiều những công ty khác chuyên  về  lĩnh vực này như  Yamaha hay Suzuki…đây là những đối thủ  khá nguy  hiểm đối với Honda.Ngoài ra các dòng xe máy, ô tô từ  Trung Quốc và một  số quốc gia khác cũng đang cũng đang cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chính  vì vậy Honda bắt buộc phải tạo cho mình một con đường đi, một chiến  lược thật đúng đắn. Honda bắt đầu mở rộng thị trường, tăng quy mô, mang  thế mạnh của mình tới những quốc gia khác, những quốc gia tiềm năng. Họ  tiếp cận nguồn lực và các nhà cung cấp cần thiết từ chính quốc gia đó. Hơn   thế  nữa khi tiến hành toàn cầu hóa,  Honda đã có thể  sử  dụng được cơ  sở  hạ tầng có sẵn và chi phí nhân công giá rẻ từ các quốc gia khác, trong đó có  Việt Nam. Từ áp lực cạnh tranh trong  nước và thế giới, Honda đã dựa vào   đặc điểm của từng quốc gia để phát triển chính lợi thế  của mình. Đối với  Việt   Nam,   một   quốc   gia   đang   phát   triển,   Honda   đã   thâm   nhập   vào   thị  trường và đặt chi nhánh sản xuất tại nơi đây. Một phần vì Việt Nam là một  đất nước có thu nhập bình quân khá thấp nên việc chi trả  cho các phương  tiện cũng  ở  mức trung bình. Honda vào Việt Nam đã Mang vào Việt Nam  những dòng xe máy, xe oto giá rẻ  và chất lượng nên đã chiếm được tương 
  13. đối thị phần  ở đây. Hơn nữa, nhân công lao động giá rẻ của Việt Nam khá  dồi dào chính vì vậy việc xây dựng nhà máy sản xuất ở đây khá hợp lí. Tuy  nhiên, trên thị  trường cũng có rất nhiều các hãng xe nổi tiếng khác đang   canh tranh nhau cũng như việc đáp ứng nhu cầu của các khách hàng đa quốc   gia, tạo ra cho mình một thương hiệu toàn cầu để  phù hợp với xu hướng   toàn cầu hóa của thế một cách gay gắt,vì vậy Honda phải lựa chọn một xu  hướng tất yếu đó chính là toàn cầu hóa để mở rộng thị trường giới. 1.6. Nhân tố cản trở toàn cầu hóa đối với Honda 1.6.1.Nhân tố Văn hóa – Xã hội Đây là nhóm nhân tố  gây gây cản trở  tới chiến lược kinh doanh toàn cầu  của công ty, là đòi hỏi về  nhu cầu, yêu cầu đối với sản phẩm  ở  mỗi  địa  phương là khác biệt. Do đó muốn khác phục được hạn chế  này thì công ty   cần phải đáp  ứng tính địa phương hóa , xây dựng chiến lược kinh doanh  phù hợp với từng địa phương cụ thể. Chúng ta có thể  dễ  dàng nhận thấy sự  khác biệt văn hóa – xã hội rất lớn  giữa Việt Nam và Nhật Bản – nơi chủ quản tạo ra những chiếc xe Honda   danh tiếng, và điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ cho Honda khi quyết   định thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường Việt. Các yếu tố văn hóa xã hội có thể  kể  đến như  thị  hiếu, hành vi của người   tiêu dùng hay những quy tắc, truyền thống, văn hóa tham gia giao thông…   Các yếu tố này ở mỗi quốc gia lại có sự khác biệt, đặc biệt là Nhật bản và   Việt nam thì sự khác biệt này lại càng rõ rệt. Văn hóa tham gia giao thông của người Nhật có thể  nói là cao nhất trong  các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Khi họ  tham gia giao thông, dù vội   đến đâu nhưng họ vẫn chấp hành đúng và đầy đủ  những quy định về  giao  thông: không vượt đèn đỏ; không lấn làn; luôn luôn đi đúng làn dù cho làn   của mình có đông đúc hơn làn bên cạnh; dù tắc đường hay phải chờ đợi lâu   thì họ cũng rất ít khi hay rất hiếm khi bấm còi, họ  kiên nhẫn chờ  đợi đến  lượt mình di chuyển. Điều này khác biệt hoàn toàn với văn hóa giao thông  tại Việt Nam. Khi tham gia giao thông tại Việt Nam chúng ta luôn cảm thấy  mọi người ai ai cũng vội vàng, bấm còi, lấn làn, vượt làn chỉ mong mình có  thể đi nhanh hơn người bên cạnh một chút. Hay một điểm khác biệt nữa mà  bất cứ  người Nhật nào khi sang Việt Nam hay bất cứ người Việt nào khi  sang Nhật đều nhận thấy rõ, đó là người nhật khi tham gia giao thông họ đi   về phía bên trái còn người Việt lại đi về phía bên phải.
  14. Tất cả những sự khác biệt này đều gây ảnh hưởng tới chiến lược toàn cầu   hóa của Honda với Việt Nam. Việc người Việt khi tham gia giao thông luôn  vội vàng hay nói cách khác là người Việt chú ý tới vấn đề tốc độ của xe khi  vận hành trên đường hay vấn đề  làn đường di chuyển khác nhau sẽ   ảnh  hưởng tới thiết kế  của những chiếc xa Honda. Hay việc người Việt khác   quan tâm tới tạo dáng của những chiếc xe, họ  thích những chiếc xe có  đường cong mềm mại, kích cỡ không quá to nhưng cũng không quá nhỏ và   thường ưa chuộng những mẫu xe 4 chỗ. Còn người Nhật lại hướng tới sự  thoải mái, thân thiện, tiện lợi và ưa chuộng mẫu xe gia đình hơn. Sự  khác   biệt này khiến Honda phải bỏ ra chi phí nghiên cứu, thay đổi thiết kế khung   xe để có thể phù hợp với thị trường Việt. Điều này sẽ làm tăng thêm những   chi phí bổ  trợ  cho Honda, tăng gánh nặng về  doanh thu, làm giảm lợi ích   của quá trình toàn cầu hóa đối với công ty. 1.6.2.Nhân tố thương mại Các nhân tố  thương mại có thể  kể   đến như  mạng lưới phân phối sản  phẩm, yêu cầu cá nhân hóa khách hàng… Có thể  nói mạng lưới phân phối hàng hóa nói chung và phương tiện giao  thông nói riêng tại Việt Nam là khá phức tạp. Một món hàng trước khi đến  được tới tay, tới mắt của người tiêu dùng Việt phải trải qua rất nhiều khâu   chung gian. Việc này gây  ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành của sản phẩm  và việc kinh doanh của doanh nghiệp. Khi một sản phẩm mà phải qua quá   nhiều khâu chung gian không cần thiết mới đến được tay người tiêu dùng  sẽ  khiến cho sản phẩm đó phát sinh thêm những phí tổn không đáng có,  khiến giá thành tăng cao và  ảnh hưởng tới nhu cầu mua và sử  dụng sản  phẩm của công ty. Cũng giống như việc công ty phải cá nhân hóa những khách hàng của mình   đòi hỏi doanh nghiệp phải kết hợp được những mong muốn kỳ  vọng của  khách hàng với những mục tiêu chiến lược của công ty. Hay nói đơn giản   việc marketing của doanh nghiệp vừa phải thể  hiện cho khác hàng thấy  công ty đã đang và sẽ thực hiện được kỳ vọng và mong muốn của mình vừa  phải thực hiện được mục tiêu chiến lược đã đề ra của công ty. Vấn đề này  khi áp dụng với Honda và thị trường Việt Nam có thể nói là một thách thức  với Honda bởi sự  khác biệt khá lớn giữa mong muốn, văn hóa và thị  hiếu   của người dân hai quốc gia.
  15. 1.6.3. Nhân tố kỹ thuật Các nhân tố kỹ thuật bao gồm tiêu chuẩn về ô tô và xe máy, vấn đề vận tải  và sự  khác biệt ngôn ngữ…Các yếu tố  này hoàn toàn khác biệt  ở  từng thị  trương khác nhau, do đó đòi hỏi công ty toàn cầu phải có chiến lược kinh   doanh đáp ứng đòi hỏi về tính địa phương cao. Các tiêu chuẩn về  phương tiện giao thông đường bộ  của Việt nam không   quá khắt khe, chỉ cần xe đạt chuẩn độ an toàn và các chỉ tiêu kỹ thuật được  thế  giới công nhận như  chỉ số động cơ  (từ  2.0­2.5L), chỉ số các thiết bị  an   toàn là đều có thể  lưu thông trên thị  trường Việt. Điều này không gây khó   khăn quá lớn cho Honda – một công ty với lịch sử hoạt động lâu đời. Khác với vẫn đề  quy định về  tiêu chuẩn, vẫn đề  về  vận tải và ngôn ngữ  lại gây không ít rắc rối cho Honda khi thực hiện toàn cầu hóa với Việt nam.  Sự khác biệt ngôn ngữ giữa Nhật bản và Việt nam khiến Honda phải thiết  kế  thêm khung bộ  điều khiển và màn hình điện tử  trên xe khác cho các   chiếc xe được xuất khẩu và tiêu thụ trên thị trường Việt.  Vấn đề  vận tải có thể  nói là vấn đề  nan giải nhất mà các công ty hướng  tới thị trường Việt cần phải vượt qua. Để vận chuyển được hàng hóa sang   thị  được đầu tư  phát triển một cách toàn diện nên việc vẫn chuyển cũng  không dễ dàng gì. Điều này gây cản trở cho Honda trong việc cung ứng sản   phẩm kịp thời với nhu cầu của thị trường. 1.6.4. Nhân tố pháp lý Các nhân tố  pháp lý có thể  kể  đến như  quy định luật pháp về  xuất   nhập khẩu ô tô nước ngoài, trường Việt ngoài đường biển tương đối phát  triển ra thì những tuyến đường vận chuyển khác là khá khó khăn. Mà các   cảng biển tại Việt Nam lại chưa các vấn đề về an ninh quốc gia… Ví dụ điển hình là vấn đề thuế nhập khẩu cho ô tô của Việt Nam một   thời đã khiến cho các nhà đầu tư  nước ngoài phải e ngại khi lượng thuế  phải nộp là quá cao. Cụ thể, ô tô nhập khẩu phải chịu 3 loại thuế sau: thuế  nhập khẩu, thuế  GTGT, thuế  tiêu thụ  đặc biệt. Mặc dù Nhật bản được  hưởng thuế  ưu đãi theo Thông tư  số 21/2012/TT­BTC ngày 15/02/2012 của  Bộ Tài chính “Về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của  Việt Nam để  thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế  Việt Nam ­ Nhật Bản  giai đoạn 2012 – 2015”; nhưng mức thuế  để  nhập khẩu ô tô trực tiếp từ  Nhật tới Việt Nam vẫn ảnh hưởng không nhỏ tới việc kinh doanh cũng như 
  16. hoạt động toàn cầu hóa của Honda.Ngoài ra thì các vấn đề an ninh quốc gia   cũng là một yếu tố cản trở quá trình toàn cầu hóa của Honda.  =>Như vậy quá trình toàn cầu hóa đã đem lại cho Honda nhiều cơ hội   trong  sản xuất  và  kinh  doanh  đồng thời cũng  đặt  ra  thách thức  đòi  hỏi   Honda phải có chiến lược kinh doanh phù hợp và hoàn thiện hơn . Honda  nên sử  dụng một cách tích hợp và phối hợp nhiều nhân tố  để  có thể  thỏa  mãn được tính toàn cầu của ngành cũng như  yêu cầu địa phương hóa tại   mỗi thị  trường nhằm tăng năng lực cạnh tranh cũng như  hiệu quả  trong   kinh doanh. 2. Chương 3: Phân tích môi trường bên trong và nhận diện năng  lực cạnh tranh cốt lõi của Honda 2.1.  Nguồn lực ­ Honda là 1 trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế  giới.Trong  những năm qua Honda đã được người dùng công nhận là 1 trong những   công ty có sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất, có độ an toàn cao… Điều  này được thể  hiện thông qua doanh số  bán hàng của công ty tại các đại lý   trên thị trường tiêu dùng. ­Lợi nhuận tăng cao tại các công ty liên doanh Honda tại Trung Quốc sẽ  giúp công ty tăng thu nhập ròng hàng năm nên 10 tỷ  yên(92,5 triệu USD),   cao hơn dự đoán ban đầu của công ty, giám đốc tài chính Yoichi Hojo phát  biểu với hãng tin Bloomberg. Điều này cho phép Honda tiếp tục giữ  vững  mục tiêu thu nhập ròng ngay cả  sau khi đã hạ  thấp dự  báo lợi nhuận kinh  doanh xuống 3,1%. Sự  phát triển của thị  trường Trung Quốc và Nga đang  làm giảm bớt sự  phụ  thuộc của Honda và thị  trường Bắc Mỹ, chiếm tới   70% lợi nhuận kinh doanh của hãng. ­Nguồn lực hữu hình chiếm tỷ trọng lớn nhất và giữ vai trò quan trọng nhất   trong hoạt động của công ty. Nằm đất rộng 20ha tại thị  xã Phúc Yên, tỉnh   Vĩnh Phúc, rõ ràng là giá trị  xây dựng và kiến trúc  của Công ty được chú  trọng đầu tiên. Toàn bộ nhà xưởng và các công trình phụ trợ được nhà thầu  chính Hazama ( Nhật Bản) thi công với các tiêu chuẩn chất lượng được đặt  lên hàng đầu. Với kinh nghiệm được tích lũy qua việc xây dựng nhiều nhà máy Honda  trên thế giới, Hazama đã chỉ đạo và trực tiếp thi công công trình trong 1 thời  gian ngắn.chỉ  trong thời gian 14 tháng xây dựng toàn bộ  phần xây dựng và 
  17. lắp đặt thiết bị  đã hoàn thành với chất lượng không hề  thua kém so với   Honda Thái Lan. Đặc biệt phần nhà máy sản xuất, trái tim của công ty với   diện tích 20000 m2    và khoảng 400 đầu máy, đã được lắp đặt theo đúng  thiết kế ban đầu, thiết bị máy móc trong nhà xưởng tiên tiến ngang tầm với   các thiết bị mới nhất tại Honda Nhật Bản. ­Do những mối quan hệ rộng rãi cùng với tiềm lực tài chính dồi dào, công   ty đã mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng công nghệ  mới nhất vào sản xuất. Những công nghệ này, một mặt đòi hỏi vốn đầu tư  cũng như trình độ điều hành, nhưng mặt khác sẽ đem đến hiệu quả rất cao  khi chúng được áp dụng một cách hợp lý. ­Công ty có hệ thống quản lý chi phí nội bộ tương đối tốt. Giống như  các  công ty khác  ở  Nhật Bản, Honda có hệ  thống lập kế  hoạch được hết sức   chú trọng. Mọi hoạt động dù lớn hay nhỏ đều được lên chương trình từ đầu  mỗi năm. Do đó kết quả  hoạt động kinh doanh đều không khác so với dự  kiến ban đầu. ­Hệ thống kiểm soát chi phí và chất lượng: +Tháng 9/2001 tiếp nhận chứng chỉ ISO:14001 +Tháng 3/2003 tiếp nhận chứng chỉ IS 9001:2000 2.2.  Năng lực ­Khác với các liên doanh khác thường được thành lập từ  bộ  khung sẵn có   của bên Việt Nam, đội ngũ cán bộ  của nhân viên Honda được xây dựng   hoàn toàn mới trên cơ sở thi tuyển tự do, công khai, công bằng. Do vậy, đội  ngũ nhân viên của công ty nhìn chung có trình độ  và năng lực thực sự, và   đặc biệt là rất trẻ với độ  tuổi trung bình là 21 đối với công nhân và 26 đối  với kỹ sư và nhân viên văn phòng. ­Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề đào tạo con người, lấy con người làm  trung tâm của công việc. Công ty Honda thường xuyên tổ chức các khóa học   nhằm nâng cao tay nghề  cho người lao động, đăc biệt là các khóa huấn   luyện tại nước ngoài( Honda Nhật Bản, Thái Lan). ­Trong 3 năm từ 1997­1999, công ty đã cử gần 200 nhân viên đi học tập tại  Nhật Bản và Thái Lan. năm 2000, để chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất động   cơ xe máy tại Việt Nam, 20 người đã được cử đi đào tạo chính quy tại nhà  máy Honda Kumamoto tại Nhật Bản để nắm vững công nghệ chế tạo máy. 
  18. ­Tạo môi trường làm việc mà mỗi công nhân có cơ  hội để  thể  hiện mình  làm cho họ  cảm thấy mình đã làm và đang liên hệ  chặt chẽ  với một công   việc quan trọng của công ty. Nếu không giao cho nhân viên quyền lực rõ  rang họ  không chịu bất kỳ  trách nhiệm nào và như  vậy làm sao đảm bảo   chất lượng sản phẩm.  Một khi đã vao làm trong Honda những nhân viên mới phải trải nghiệm một  kiểu quản lý không phải dựa trên số  đông nhất trí êm xuôi, phẳng lặng   được nhiều chuyên gia Nhật Bản ca ngợi, mà là một phong cách quản trị  doanh nghiệp chuyên quyền. Họ  được luân chuyển đi từng bộ  phận sản  xuất để  hiểu được các công đoạn trong một quy trình hoàn chỉnh. Những  công nhân mới được   những nhân viên trợ  giúp, được tiếp cận với phong  cách Honda trong cuộc họp về định hướng được tổ chức cho họ và gia đình   họ. Chủ tịch và phó chủ tịch phụ trách các quan hệ nhân sự đã trình bày  trả  lời các câu hỏi và trực tiếp chào đón từng nhân viên trợ giúp và các vị khách  đến với Honda. ­ Ở Honda không còn tồn tại những rào cản truyền thống giữa quản lý  và nhân viên như các công ty khác. Tất cả nhân viên trợ giúp, từ  công nhân  đứng dây chuyền đến ban quản đốc phân xưởng đều mặc đồ trắng, đội mũ  xanh do công ty phát. Tất cả cơ sở vật chất đều chia sẻ bình đẳng. ­ Honda luôn đòi hỏi nhân viên cần có những cải tiến liên tục trong  phương pháp làm việc và không ngừng đổi mới nâng cao năng lực bản than  và năng suất lao động. Một nhân viên không có những đổi mới cải tiến thì  sẽ  đào thải ra khỏi công ty. Để  nâng cao năng suất của công nhân viên  Honda đã tiến hành  thử  nghiệm nhiều phương pháp khác nhau để  khuyến  khích nhân viên đưa ra sang kiến, thành lập các nhóm  kiểm tra chất lượng.   Từ    những đánh giá thực trạng nhân viên đến   nhà quản trị  thiết lập hệ  thống thông tin nhân lực. 2.3.  Năng lực cạnh tranh cốt lõi Honda là một thương hiệu xe máy có lịch sử  phát triển lâu dài, vững chắc   và tạo lập được uy tín trên thị trường Việt Nam. Nó quen thuộc đến nỗi cứ  khi nhắc tới xe máy là người ta lại nghĩ ngay tới Honda. Honda cũng là một   trong những doanh nghiệp đầu tiên có mặt tại Việt Nam đã nhanh chóng   chiếm lĩnh thị  trường, đạt được những thành công đáng kể  với các sản  phẩm đa dạng hướng đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Để  có  được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường như hiện nay, Honda đã xây 
  19. dựng cho mình năng lực đặc biệt, một giá trị  cốt lõi để  cạnh tranh với các  đối thủ khác. Đáng nói nhất khi nhắc tới năng lực của Honda đó là nguồn nhân lực vô  cùng dồi dào và chất lượng của công ty cùng với công nghệ  sản xuất tiên  tiến, hiện đại kết hợp khả  năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm vượt   trội hàng đầu Nhật Bản. Honda có nguồn nhân lực là những chuyên gia, kỹ  sư đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất máy móc, động cơ do đó có khả  năng  nghiên cứu, sáng tạo và phát triển ngày càng đa dạng các dòng sản phẩm  cho công ty từ những dòng xe máy bình dân như Dream, Wave, đến các dòng   xe cao cấp như  SH, Air Blade,... hay các dòng ô tô sang trọng như  Honda   City, Honda Civic,... Đồng thời, Honda cũng sở  hữu cho mình một lượng  lớn nhân công lao động có tay nghề, chuyên môn cao, áp dụng nhanh chóng   các tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất hiện đại. Nhờ  vậy mà mỗi năm  Honda sản xuất được gần 15 triệu chiếc tung ra thị trường vàcác sản phẩm  của công ty luôn đảm bảo mức chất lượng tốt nhất khi đến tay người tiêu  dùng. Một trong những nét nổi bật về giá trị  cốt lõi của Honda không thể  không  nhắc tới là nguyên tắc “Tôn trọng cá nhân” và “Ba niềm vui” luôn được  mọi thành viên trong đại gia đình Honda thực hiện một cách nghiêm túc. “Tôn trọng cá nhân” tức là mỗi người cần luôn phải giữ  thái độ  tôn trọng   các cá nhân khác, đồng thời cũng cần phải tôn trọng chính bản thân mình.  Trên cơ  sởđómỗi cá nhân trong doanh nghiệp có thể  tự  khẳng định được  năng lực của bản thân đồng thời tạo được môi trường làm việc năng động,  tôn trọng, tin tưởng đồng nghiệp, giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt nhất công  việc trong mọi tình huống. Nguyên tắc này thể hiện qua thái độ  chủ  động,  bình đẳng, tin tưởng nhau trong công việc.  Chủ động là luôn tự giác trong tư duy và hành động, không bị ràng buộc bởi  những định kiến mà có thể sáng tạo trong suy nghĩ, hành vi vàđánh giá của  riêng bản thân nhưng đồng thời phải luôn chịu trách nhiệm về  những việc   mà bản thân đã làm. Chủ động giúp mỗi cá nhân tự tìm được cảm hứng mới  trong công việc, sáng tạo ra những điều mới mẻ  để  góp phần xây dựng  Honda trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về đổi mới công   nghệ, bắt kịp với xu hướng phát triển của xã hội. Bình đẳng có nghĩa là luôn công nhận và tôn trọng những khác biệt cá nhân  và đối xử với nhau một cách công bằng. Mọi thành viên luôn tuân thủ  chặt 
  20. chẽ nguyên tắc này, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tuổi tác, tôn giáo,   trình độ học vấn, địa vị xã hội.  Nền tảng cơ bản để có một Honda vững mạnh đó là sự tin tưởng lẫn nhau  giữa các thành viên trong công ty. Tin tưởng được tạo ra bằng cách nhìn   nhận mọi việc bằng thái độ  tích cực, nhiệt tình giúp đỡ  những người gặp  khó khăn, hỗ  trợ  nhau trong mọi vấn đề, tin tưởng vào năng lực của bản   thân và của đồng nghiệp, cùng hỗ  trợ  nhau để  hoàn thành tốt nhất công   việc và mục tiêu đề ra. Nguyên tắc “Ba niềm vui” của Honda được thể hiện thông qua “Niềm vui  mua hàng”, “Niềm vui bán hàng” và “Niềm vui sáng tạo”. Nó là minh chứng  cho niềm tin và mong muốn của đại gia đình Honda rằng tất cả mọi người   khi đến với công ty sẽ  luôn nhận được tình cảm yêu mến, chân thành, sự  vui vẻ  và tận tâm của nhân viên làm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách   đi” ngay cả đối với những vị khách khó tính nhất. “Niềm vui mua hàng” của Honda được thể hiện rõ nét nhất trong hoạt động   marketing và dịch vụ  sau bán của công ty. Theo Honda, để  tạo dựng được   niềm tin với khách hàng và duy trì lòng trung thành của họ đối với thương  hiệu của mình, công ty cần xây dựng chiến lược marketing hợp lý, thu hút  khách hàng đồng thời kết hợp với dịch vụ hỗ trợ và bảo hành sau bán kịp   thời, nhanh chóng, hiệu quả  cao, đáp  ứng được tối đa các nhu cầu, mong  muốn của khách hàng. Có như  vậy, công ty mới tạo được “Niềm vui mua   hàng” cho khách hàng, làm cho họ cảm thấy vui vẻ, hài lòng và gắn bó lâu   dài với doanh nghiệp. “Niềm vui bán hàng” đạt được khi những người tham gia vào công việc bán  hàng, phục vụ khách hàng phát triển được mối quan hệ với khách hàng, làm  họ hài lòng với sản phẩm và dịch vụ của công ty. Khi đó, cán bộ nhân viên  của công ty sẽ  tạo cho mình được động lực, niềm vui, cảm hứng khi làm  việc, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài đối với khách hàng. Thông   qua mối quan hệ nàycác nhà phân phối vàđại lý uỷ quyền của Honda cùng   nhau xây dựng hình ảnh tốt đẹp, chia sẻniềm vui, niềm tự hào khi xây dựng  được một thương hiệu nổi tiếng hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh  doanh xe máy tại thị trường Việt Nam.  “Niềm vui sáng tạo” đạt được khi các tổ chức liên kết và các nhà cung cấp   của Honda tham gia vào quá trình thiết kế, phát triển và sản xuất sản phẩm.  Niềm vui sáng tạo đạt được khi sản phẩm sản xuất ra vượt ngoài niềm hi 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2