Tiểu Luận Marketing - Phân tích môi trường marketing của sản phẩm dầu gội đầu CLEAR MEN
lượt xem 202
download
Từ giữa thập niên 90 của thế kỷ trước, ngay từ khi bắt đầu kinh doanh tại Việt Nam, các đại gia trong lĩnh vực tiêu dùng như Unilever, Kao, Procter & Gamble, Colgate Palmolive đều tập trung phát triển kinh doanh nghành hàng dầu gội đầu và các sản phẩm chăm sóc tóc. Tuy nhiên suốt hơn 10 năm thị trường dầu gội cho nam giới vẫn không được các nhà sản xuất chú ý tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu Luận Marketing - Phân tích môi trường marketing của sản phẩm dầu gội đầu CLEAR MEN
- Bài Tiểu Luận Đề Tài: Phân tích môi trường marketing của sản phẩm dầu gội đầu CLEAR MEN
- Phân tích môi trường marketing của sản phẩm dầu gội đầu CLEAR MEN Bài làm Từ giữa thập niên 90 của thế kỷ trước, ngay từ khi bắt đầu kinh doanh tại Việt Nam, các đại gia trong lĩnh vực tiêu dùng như Unilever, Kao, Procter & Gamble, Colgate Palmolive đều tập trung phát triển kinh doanh nghành hàng dầu gội đầu và các sản phẩm chăm sóc tóc. Tuy nhiên suốt hơn 10 năm thị trường dầu gội cho nam giới vẫn không được các nhà sản xuất chú ý tới. Và sau thành công của sản phẩm X-men của ICP và do nhu cầu thị trường dầu gội dành cho nam giới tăng cao mà sản phẩm đáp ứng còn hạn chế đến tháng 3 năm 2007 thì Unilever đã cho ra đời một sản phẩm dầu gội dành riêng chon am tên là Clear-men, cùng với công nghệ clear tech hi performance 2.0. Unilever đã giới thiệu cho khách hàng một loại sản phẩm dầu gội Clear Men dành cho đàn ông với tinh chất bạc hà cho cảm giác mát lạnh và cực kỳ sảng khoái, sạch gàu sau mỗi lần gội, mùi thơm đặc trưng chon nam giới, cho bạn một cảm giác hoàn toàn tự tin đến gần phái đẹp. Clear-men là một nhánh sản phẩm của Clear, được biết đến là dầu gội trị gàu dành cho nam giới. Dòng sản phẩm Clear Men là dầu gội có tinh chất bạc hà bao gồm nhiều loại: Clear Men Sport, Clear Men Activsport, Clear Men Style Express…sắp tới Clear Men cũng đưa ra một số sản phẩm mới có tính năng thích hợp hơn với một số loại tóc khác biệt. Unilever là một trong những tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới chuyên sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm, chăm sóc cá nhân và chăm sóc gia đình. Unilever là tập đoàn của Anh và Hà Lan, được thành lập từ năm 1930 trên cơ sở hợp nhất của hai tập đoàn Margarine Unie (Hà Lan) và Lever Brother (Anh). Từ năm 1995, Unilever đã đầu tư hơn 120 triệu USD vào hai doanh nghiệp tại Việt Nam là Công ty Liên doanh Lever Việt Nam và Công ty 100% vốn nước ngoài Unilever Bestfoods & Elida P/S. Năm 2005 Unilever đã kỷ niệm mười năm ngày chính thức có mặt tại Việt Nam và đón nhận Huân chương Lao động hạng nhì do Nhà nước Việt Nam trao tặng.
- Unilever có hơn 265000 nhân viên làm việc trong hơn 500 công ty tại 90 quốc gia trên thế giới ngoài ra hãng này còn có mặt trên thị trường của 70 quốc gia khác. Nghành sản xuất thực phẩm của Unilever đứng thứ hai thế giới chỉ sau Nestles. Các nhãn hàng của Unilever như: Lipton, Knorr, Omo, Sunsilk, Clear, Dove, P/S, Lifebouy, Pond's, Lux, Hazeline,... luôn dẫn đầu trong các ngành hàng và liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Biểu tượng logo của Unilever là chữ U in trên mọi nhãn hàng. Unilever VN: Unilever Việt Nam đặt trụ sở hiện nay mang tên Tòa nhà UNILEVER,tại số 156 Nguyễn Lương Bằng, phường Tân Phong, Quận 7, TP Hồ Chí Minh. Nằm trong khu đô thị Phú Mỹ Hưng, với tổng diện tích 10.000 m2, bao gồm 1 tầng trệt, 3 tầng lầu,hệ thống canteen, phòng tập thể dục, khu vực giao tiếp với khách hàng và người tiêu dùng; với trang thiết bị IT hiện đại, đáp ứng mọi tiêu chuẩn hàng đầu về môi trường sinh thái và môi trường làm việc Việc xây dựng Trụ sở mới đánh dấu bước phát triển mới của Unilever Việt Nam sau 15 năm có mặt tại Việt Nam, tiếp tục khẳng định thành công và sự cam kết của Unilever đối với thị trường Việt Nam, với phương châm"Unilever tự hào lớn mạnh cùng Việt Nam". Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với các ngành hàng thực phẩm và sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình. Có mặt tại Việt Nam từ năm 1995, tới nay công ty đã đầu tư hơn 120 triệu đô la Mỹ và đã trở thành một trong các nhà đầu tư thành công nhất ở Việt Nam với 2 doanh nghiệp: Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình (bột giặt OMO, Viso, xà bông và sữa tắm Lux, Lifeboy, Dove, dầu gội Sunsilk, Clear, Lifeboy, các loại nước vệ sinh gia đình Vim, nước rửa chén bát Sunlight, các loại sữa rửa mặt và kem dưỡng da Pond"s.Hazeline...) và Công ty TNHH Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm thực phẩm, trà và các đồ uống từ trà, các sản phẩm chăm sóc vệ sinh răng miệng (trà Lipton nhãn vàng, Lipton Icetea, nước mắm và bột nêm Knorr) Ngay sau khi đi vào hoạt động,các công ty Unilever Việt Nam đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo và phát triển nhân lực, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Nhà nước và đóng góp tích cực cho các hoạt động phát triển cộng đồng. Unilever Việt Nam được xem là một trong những công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành công nhất trong các hoạt động kinh doanh và hỗ trợ cộng đồng, Từ năm 1995 đến năm 2005, Unilever Việt Nam đã đóng góp vào ngân sách quốc gia hơn 2.400 tỉ đồng. Công ty hiện có đội ngũ nhân viên gồm 3.000 lao động trực tiếp và gián tiếp, và gián tiếp tạo việc làm cho khoảng 6.000 người thông qua các nhà cung cấp và các đại lý. Unilever luôn ý thức và tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ cộng đồng, đóng
- góp nâng cao đời sống, sức khỏe của người dân Việt Nam. Trong 15 năm qua Công ty đã dành hơn 200 tỷ đồng, kết hợp với Bộ Y tế,Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan ban ngành địa phương thực hiện một số chương trình lớn dài hạn trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, và phòng chống thiên tai. Công ty đã giúp người dân có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là trẻ em tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ y tế thông qua các dự án"P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam", "Vì ánh mắt trẻ thơ", nâng cao trình độ đào tạo nghề và hỗ trợ kinh phí cho các trường dành cho người khuyết tật,thực hiện chiến dịch bảo vệ môi trường, thông qua"Quỹ Unilever Việt Nam"với ngân sách cam kết hơn 70 tỷ đồng/năm trong 5 năm (2005-2010) hoàn thiện nhu cầu về sức khỏe và vệ sinh của người dân Việt Nam đặc biệt là phụ nữ và trẻ em ở vùng nông thôn. Trong suốt 15 năm qua, Unilever Việt Nam đã luôn luôn thực hiện những nỗ lực rất lớn không chỉ để thành công kinh doanh của mình, mà còn để trở thành một công dân doanh nghiệp tốt đối với cộng đồng, xã hội và môi trường. Đây là một nỗ lực toàn diện thông qua các hoạt động hàng ngày của công ty tại nơi làm việc và thông qua nhiều chương trình xã hội và cộng đồng. Unilever Việt Nam đã thực hiện hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm chương trình, chẳng hạn như tiết kiệm năng lượng và nước, tiết kiệm giấy, và đặc biệt là chương trình quản lý chất thải và đổi mới sản phẩm, giảm đáng kể tác động của nó đối với môi trường. Nhờ những nỗ lực đó, giải thưởng môi trường khác nhau đã được trình bày cho Unilever Việt Nam như: Giải thưởng Doanh nghiệp xanh năm 2006 và giải thưởng đặc biệt cho doanh nghiệp xanh với hệ thống xử lý nước tiên tiến nhất "do báo Sài Gòn Giải Phóng và Bộ Tài nguyên & Môi trường Giải thưởng đầu tiên của "Môi trường và Phát triển" năm 2007 cuộc thi được tổ chức bởi Đài Tiếng nói Việt Nam và Bộ Tài nguyên & Môi trường; Cup vàng cho bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2009. Trong tháng 2 năm 2011, Unilever Việt Nam văn phòng tại Phú Mỹ Hưng, thành phố Hồ Chí Minh đã được trình bày giấy chứng nhận "Văn phòng Xanh" do WWF Việt Nam thực hiện thành công kế hoạch quản lý môi trường được công nhận tại nơi làm việc. Môi trường Marketing của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực và những hoạt động bên ngoài công ty có khả năng ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ phận Marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu. Môi tường Marketing bao gồm môi trường Marketing Vi mô và môi trường Marketing Vĩ mô. Môi trường Marketing Vi mô là những lực lượng có mối quan hệ trực tiếp tới bản thân công ty và khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là: Những người cung ứng, Những người môi giới marketing, Khách hàng, Đối thủ cạnh tranh và Công chúng trực tiếp. Môi trường Marketing Vĩ mô là các yếu tố: Nhân khẩu, Kinh tế, Tự nhiên, Kỹ thuật, Chính trị và Văn hóa.
- I) Môi trường Marketing Vĩ mô 1. Môi trường Kinh tế Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa,hiện đại hóa;trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài,đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách. Thị trường trong nước (bán buôn,bán lẻ,lưu chuyển hàng hóa...) đã phát triển hơn nhiều.Và cơ sở hạ tầng đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực. Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều cơ hội để phát triển kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao. 2. Môi trường Nhân khẩu Dầu gội là một mặt hàng thiết yếu đối với người tiêu dung, nước ta có dân số 87,84 triệu ngườivà tỉ lệ nam giới là 49,5% thì tiềm năng thị trường dầu gội dành cho nam giới là rất lớn. Quy mô dân số lớn 87,84 triệu người (thứ 13 thế giới), mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triêu. Người VN cần cù , ham học hỏi, được đánh giá là dễ tiếp thu kiến thức, công nghệ mới.,Vì vậy, hứa hẹn nguồn nhân lực có chất lượng cho Unilever Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao,nhất là ở khu vực thành thị.Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học,cao đẳng...khá cao so với các nước;hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi suất sắc về công nghệ-nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty. Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng(gồm cả ông bà,cô chú,v.v...),tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty. Chính sách dân số-kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever. Ngoài ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam) , việc chọn mua một sản phẩm nhất là sản phẩm cao cấp thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. 3. Môi trường Chính trị-Pháp luật Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh, v.v..thời gian qua, nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và đựoc bầu chọn là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà đấu tư nước ngoài. Unilever –một hãng nổi tiếng trên thế giới với nền tài chính vững mạnh đã quyết định thành lập chi nhánh tại Việt Nam –Unilever
- Việt Nam. Chứng tỏ rằng họ cũng đã cảm nhận được môi trường chính trị tốt ở nước ta sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của công ty. Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài như U đẩy mạnh đầu tư, sản xuất kinh doanh. Các văn bản pháp luật của Việt Nam hiện nay có thể nói đang trong tình trạng vừa thừa vừa thiếu,thiếu hệ thống,thiếu sự tập trung thống nhất,thiếu đồng bộ,chồng chéo. Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là "xa xỉ phẩm" mà Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da,sữa tắm,... Chính sách thuế đối với các chi phí quảng cáo và khuyến mãi mà Chính phủ áp dụng cho các doanh nghiệp hiện phần nào gây nên sự hạn chế trong việc phát triển thị trường, mở rộng kinh doanh và đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng. 4. Môi trường Tự nhiên-Kỹ thuật Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa khi công ty Unilever bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở Châu Âu. Việt Nam đặc biệt phong phú về nguồn dược liêu, nguyên liệu cho việc sản xuất hàng tiêu dùng cũng như nghiên cứu sản phẩm. Trong điều kiện nền công nghệ nước ta còn nhiều yếu kém, nên Unilever cũng chỉ mang tới VN những công nghệ không tiên tiến nhất của mình Việc thay đổi công nghệ trong sản xuất tại các nhà máy là ít, ngay cả khi viêc đó đã được thực hiện ở các chi nhanh Unilever các thị trường khác.Thường chỉ có sự thay đổi khi đòi hỏi của việc cạnh tranh. Vì U chỉ sản xuất hàng tiêu dùng nên Công nghệ mang tính khá ổn định. Ngày 28 Tháng 03 năm 2011, Unilever Việt Nam có vinh dự lớn trở thành một trong các doanh nghiệp đầu tiên trong cả nước nhận giải thưởng của Thủ tướng Chính phủ cho thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ môi trường giai đoạn 2005- 2010. II) Môi trường Marketing Vi mô 1. Khách hàng Khách hàng mục tiêu của clear men là những người trong đọ tuổi từ 18 đến 40 tuổi, hiện có phần tự lập và phóng khoáng, cá tính, trẻ trung, lịch lãm, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống,bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng. Clear Men nhắm vào những gia đình có thu nhập từ trung bình khá trở nên. Tuy nhiên Nhận biết 70% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào các doanh ngiệp
- nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít hơn. Theo tập đoàn hàng tiêu dùng Unilever, năm 2010 thị trường nông thôn đã đóng góp 50% vào doanh thu của Unilever Việt Nam, đạt khoảng 350 triệu USD. 2. Công chúng trực tiếp Các loại công chúng trực tiếp của công ty thường là: - Giới tài chính. Có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty. Công chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tư, các công ty môi giới của Sở giao dịch chứng khoán, các cổ đông. - Công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin. Công chúng thuộc các phương tiện thông tin là những tổ chức phổ biến tin tức, những bài báo và bài xã luận. Trước hết đó là báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình. - Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan Nhà nước. Ban lãnh đạo phải nhất thiết chú ý đến tất cả những gì xảy ra trong lĩnh vực Nhà nước. - Các nhóm công dân hành động. Những quyết định marketing được các công ty thông qua có thể gây nên những điều nghi vấn từ phía các tổ chức người tiêu dùng, các nhóm bảo vệ môi trường, đại diện của các dân tộc ít người… - Công chúng trực tiếp địa phương. công ty có quan hệ với công chúng trực tiếp địa phương như những người dân sống ở vùng xung quanh và các tổ chức địa phương. - Quần chúng đông đảo. Công ty theo dõi chặt chẽ thái độ của quần chúng đông đảo đối với hàng hóa và hoạt động của mình. - Công chúng trực tiếp nội bộ: bao gồm công nhân viên chức, những người tình nguyện giúp đỡ, các nhà quản trị, các ủy viên Hội đồng giám đốc của công ty. Khi công nhân viên chức có thái độ tốt đối với công ty thì thái độ tốt đó của họ sẽ truyền lan ra các nhóm công chúng trực tiếp khác. 3. Đối thủ cạnh tranh Tháng 3/2007, Unilever cho ra đời dòng sản phẩm dầu gội đầu dành riêng cho nam giới Clear Men đưa Clear Men bước vào giai đoạn giới thiệu trong chu kì sống của mình. Buổi ban đầu mới tiệp cận với thị trường, Clear Men đã đụng phải một đối thủ cạnh tranh nặng kí đó chính là dầu gội đầu dành cho nam giới X-Men . Vì nhiều lí do chẳng hạn như về mẫu mã, kiểu dáng, hình thức, giá cả nên trong thời gian đó Clear Men có thị phần hẹp hơn X-Men trên thị trường. Cũng trong thời gian đó, Clear Men mới xuất hiện trên thị trường nên người tiêu dùng chưa biết nhiều về thông tin sản phẩm, và ngần ngại dùng thử ngay từ lần đầu tiên. Do đó, lúc bấy giờ Clear Men chưa có cơ hội thâm nhập vào thị trường như X-Men. Sau một khoảng thời gian thực hiện chiến lược marketing rầm rộ với sự đầu tư khổng lồ của công ty Unilever, điển hình như: nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá, và đặc biệt là đưa Bi-Rain làm đại sứ của Clear Men thì Clear Men đã dần bắt đầu đi vào lòng tin của người tiêu dùng và ra sức chiếm lĩnh được thị
- trường. Những nổ lực trên đồng nghĩa với việc Clear Men đi đến giai đoạn phát triển trong chu kì sống của mình. Thị trường dầu gội nam đang sôi động hơn bao giờ hết, sau thành công của X-Men nhiều người đã tiên đoán rằng dầu gội nam sẽ là mảnh đất màu mỡ để các công ty hãng mỹ phẩm lớn ra sức gieo hạt để hái được quả ngọt sau này.quả không sai, lần lượt các nhãn hiệu dầu gội nam khác ra đời như: Romano, Ramus, Dermylan, Head& shouldes … các nhãn hiệu trước đó thì không ngừng có các động thái phát triển thị trường rất đáng kể: Romano tài trợ cho phát sóng World Cup 2006, Ramus và Dermylan sử dụng hình ảnh của 2 người mẫu nam nổi tiếng Bình Minh và Đức Tiến để quảng cáo sản phẩm của mình. Còn Unilever luôn được coi là một đại gia trong lĩnh vực hàng gia dụng với chiến dịch “bao phủ toàn diện”, Unilever có vẻ như muốn độc chiếm thị trường Việt Nam với các nhãn hiệu nổi tiếng như: Omo, Dove, Clear, Sunsilk, PS…..cho thấy Unilever đã tập trung tấn công vào một thị trường nào thị đều diễn ra một cuộc chiến ác liệt cả. Trong thi trường dầu gội Unilever và P&G được coi là hai “ông lớn”. Giữa họ diễn ra những cuộc cạnh tranh khốc liệt đánh bật các đối thủ yếu thế khác ra ngoài. Vào thời điểm X-Men ra đời, Unilever và P&G cũng đã nhìn ra khe hở thị trường khá lớn đó rồi. Thậm chí, P&G cũng có một dòng sản phẩm Head & Shoulders dành cho nam giới trong một thời gian. Tuy nhiên, vì cuộc chiến giữa hai kẻ khổng lồ lại diễn ra trong thị trường dầu gội dành cho nữ, nên các sản phẩm dành cho nam không được 2 hãng chú ý tới. Tuy nhiên, khi X-Men có sự tăng trưởng vượt bậc trên thị trường dầu gội tới năm 2007 đã đạt được 7,5 % thị phần toàn thị trường, và 60% thị trường dầu gội nam, điều này khiến hai “ ông lớn” phải giật mình. Và hệ quả tất yếu là sự ra đời không kém phần hoành tráng của Clear- Men. Trong gia đình Unilever. Clear-Men được ưu đãi tuyệt đối bằng những khoản chi cho các chiến dịch marketing khổng lồ. Với lợi thế của một đại gia, Unilever có lẽ như muốn đẩy X-Men vào thế đường cùng vậy. Chiến dịch “Quà tặng yêu thương” cùng với đại sứ thương hiệu là Bi Rain đã tạo ra cơn lốc mang âm điệu clear khắp bắc, trung, nam (có ảnh hưởng lớn trong tâm trí khách hàng ở độ tuổi từ 18 đến 30). Đến cuối năm 2009 Unilever sử dụng nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất Thế Giới là cầu thủ bong đá nổi tiếng là Cristian Ronaldo. Và tới bây giờ, thị phần dầu gội của Clear-Men đang đuổi sát X-men gấp đôi Romano. Hiện nay có rất ít người chú tâm đến đối tượng cạnh tranh gián tiếp cho dòng sản phẩm clear-men. Theo nghiên cứu sơ bộ thị trường hiện nay, có hai lứa tuổi không thể (không chủ động) chọn loại dầu gội đầu. Đó là lứa tuổi dưới 18 và trên 40.Lứa tuổi dưới 18 là lứa tuổi chưa thể tự chọn cho mình loại dầu gội phù hợp. Với lứa tuổi trên 40, họ ít quan tâm đến loại dầu gội mình sử dụng. Chính vì vậy,việc lựa chọn phó mặc cho người phụ nữ trong gia đình và các bà nội trợ với tâm lý “nam dùng dầu gội đầu nữ cũng chẳng sao” nên họ thường cho những người đàn ông
- trong gia đình sử dụng loại dầu giành cho nữ. Chính vì vậy, các loại dầu gội dành cho nữ cũng là một đối thủ cạnh tranh gián tiếp của Clear-men như: Rejoice, Dove, Sunsilk, Double Rich… Cạnh tranh về giá cả: giá cả phân phối của các cửa hàng, đại lý, siêu thị, các trung tâm thương mại,…do Unilever ủy nhiệm thì sản phẩm được phân phối với giá bán lẻ bao gồm VAT với chai có thể tích 650ml là 73 500 đồng. Mức giá thấp hơn so với các đói thủ cạnh tranh, đồng thời không giảm đi các tính năng, đặc tính hay công dụng của sản phẩm, thậm trí Clear Men còn nhiều ưu điểm vượt trội so với sản phẩm cạnh tranh. Clear Men là sản phẩm có những đăc trưng bổ sung cho hoạt động cơ bản của sản phẩm, là công cụ cạnh tranh để tạo ra đắc điểm khác biệt cho sản phẩm của công ty. Dầu gội Clear Men không chỉ mang tính chất dầu gội sạch gàu mà còn có các tính chất nổi bật, bổ sung khác như mùi hương nam tính, mát da đầu, cho da cảm giác mát lạnh…những tính chất này được coi là thế mạnh hơn hẳn so với các sản phẩm khác. Chất lượng sản phẩm: công ty thường xuyên kiểm định chất lượng sản phẩm, không ngừng tung ra thị trường các chủng loại sản phẩm có đặc tính vượt trội, phù hợp. Khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, một phần gia tawnglowij nhuận, thị phần. Độ tin cậy của sản phẩm: trước khi tung sản phẩm ra thị trường công ty đã nghiên cứu kỹ, thử sản phẩm trên nhiều loại tóc, da đầu của nam giới. Kết quả cho biết là đặc biệt an toàn và tin cậy không gây ra các ảnh hưởng phụ khi khách hàng sử dụng. Kiểu dáng sản phẩm: kiểu dáng đặc biệt khó bắt chước, công ty luôn luôn cải tiến bao, gói, kiểu dáng phù hợp, dễ sử dụng, gọn gang, thích hợp cho từng đoạn thị trường. 4. Trung gian phân phối Công nghiệp hàng tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào phân phối, và marketing – vì vậy ngay từ 1995 mới vào VN, Unilever đã tập trung vào việc mở một hệ thống tiếp thị và phân phối toàn quốc với hơn 100.000 điểm phân phối. Unilever đã đưa khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán lẻ theo tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo. Với kinh nghiệm của mình Unilever vừa mở những trung tâm phân phối hoàn toàn mới bề thế (như trung tâm phân phối lớn nhất VN ở Bình Dương 10hecta) nhưng vấn hết sức chú trọng hợp tác với những kênh phân phối truyền thống vốn quen thuộc với văn hóa VN (chợ, siêu thị, cửa hàng tạp phẩm) Công ty cổ phần Gentraco tại Cần Thơ được giao nhiêm vụ vận hành mạng lưới kinh doanh các sản phẩm của Unilever VN từ tháng 9 -2007 Unilever lại xây dựng nhiều nhà phân phối hơn, được phân chia theo tỉnh, thành phố. Chẳng hạn, Unilever chia Việt Nam thành từng nhóm khu vực: các đô thị lớn
- (Hà Nội, TP.HCM), khu vực có số dân xấp xỉ 500.000 người (Hải Phòng, Cần Thơ, Nha Trang), khu vực có số dân xấp xỉ 200.000 người (Vĩnh Long, Mỹ Tho) và lần lượt các khu vực khác có mật độ dân số thấp hơn. Trong từng khu vực, Unilever sẽ chọn lựa các mô hình phân phối khác nhau Mô hình của Unilever hiện nay được xem là vượt trội do tạo được độ phủ sản phẩm rộng hơn nhưng bù lại, chi phí nhân lực cho mỗi điểm bán lại cao hơn. Đến năm 2008, Unilever đã liên kết với 200 nhà phân phối và hơn 400.000 điểm bán lẻ khắp cả nước. Trung bình ở mỗi tỉnh, thành phố có khoảng 34 điểm bán lẻ của Unilever. Để đưa hàng hóa đến những nơi hẻo lánh, Unilever tổ chức lực lượng bán hàng hơn 100.000 người phân bổ khắp cả nước. Họ đưa sản phẩm của Unilever đến người tiêu dùng bằng đủ loại phương tiện, phù hợp với từng địa phương như xe máy, xe đạp, ghe, xuồng. Đội ngũ này là những người dân địa phương. Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, một người bán hàng như vậy có thể tiêu thụ được hàng trăm ngàn gói dầu gội đầu và xà bông cục mỗi tháng, thu nhập hơn 2 triệu đồng. Nhờ đó, doanh số của Unilever thông qua hệ thống đại lý đã tăng 23% trong năm 2004, đạt khoảng 300 triệu USD. Mạng lưới phân phối ở nông thôn của tập đoàn này hiệu quả đến nỗi ở những khu vực chưa có điện hay nước sạch, người ta vẫn có thể nhìn thấy sản phẩm của Unilever. Thời điểm 2009, công ty đã thành công trong việc thành lập và phát triển mạng lưới các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước gồm có 76 nhà cung cấp đầu vào, 54 cơ sở hợp tác đóng gói và 3 đơn vị sản xuất các sản phẩm của Unilever theo dạng hợp đồng thứ cấp và 283 nhà phân phối đến 150.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. 5. Nhà sản xuất (cung ứng) Việt Nam có lợi thế lớn trong việc cung cấp nguyên liệu giá rẻ, nhân công có trình độ. Hầu hết các nguyên liệu sản xuất ở VN đều có những doanh nghiệp có thể đáp ứng (vd Nhựa tân tiến JSC) Những người cung ứng cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Ví dụ như clear men ở đây với các thành phần cấu tạo sản phẩm như dầu hướng dương, chất thơm, bạc hà, clo,… cũng tìm cho mình các nhà cung cấp tương ứng. Ban quản trị công ty cũng chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá dầu gội. Thiếu một chủng loại vật tư nào đó, bãi công và những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng clear men cho khách đặt hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty. 6. Nội bộ công ty Nội bộ công ty được đánh gía là hoạt động khá tốt. Phòng quản trị marketing hợp
- tác chặt chẽ với các đơn vị khác của công ty. Phòng tài chính luôn quan tâm và có quyết định đúng đắn đến những vấn đề nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần thiết để thực hiện các kế hoạch Marketing. Phòng nghiên cứu thiết kế thử nghiệm giải quyết những vấn đề kỹ thuật thiết kế những sản phẩm an toàn, đẹp và nghiên cứu các phương pháp sản xuất có hiệu quả cao. Phòng cung ứng vật tư quan tâm đến việc đảm bảo đủ số lượng phụ thuộc và chi tiết để sản xuất sản phẩm. Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất một số lượng sản phẩm cần thiết. Phòng kế toán theo dõi thu chi, giúp cho bộ phận marketing nắm được tình hình thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty đã giúp Unilever xây dựng được hình ảnh của mình không chỉ được biết đến ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Powered by vBulletin® Version 4.1.5 Copyright © 2012 vBulletin Solutions, Inc. All rights reserved.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIểu luận: Chiến lược marketing của AIG
27 p | 686 | 355
-
Luận văn tốt nghiệp về “Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix”
108 p | 751 | 333
-
Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp phát triển đa dạng hoá sản phẩm ở Công ty CP Dược và TBVTYT Bộ GTVT TRAPHACO"
86 p | 331 | 140
-
TIỂU LUẬN: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty Bảo Việt Nhân Thọ
98 p | 491 | 124
-
Báo cáo marketing: Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng tới hoạt động Marketing của công ty Unilever
22 p | 912 | 115
-
Tiểu luận: Nghiên cứu kinh nghiệm marketing quốc tế của công ty điện tử đa quốc gia Samsung
23 p | 532 | 96
-
Tiểu luận Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam
32 p | 232 | 82
-
TIỂU LUẬN: Quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh ở Thái Bình - Thực trạng và giải pháp
75 p | 614 | 81
-
Tiểu luận: Kế hoạch Marketing: Đường bay Hà Nội - Luông-Phrabăng
37 p | 228 | 76
-
Tiểu luận đề tài : QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG EVENT
17 p | 512 | 64
-
Tiểu luận: Chính sách Marketing của Big C trong quá trình điều tra khách hàng
27 p | 443 | 61
-
Tiễu luận: Marketing quốc tế - Thực trạng và giải pháp xuất khẩu da giày Việt Nam sang thị trường Mỹ
9 p | 323 | 43
-
Tiểu luận: Tìm hiểu chính sách hộp vàng trong nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam
14 p | 107 | 28
-
Tiểu luận:Tìm hiểu sự khác biệt văn hóa xã hội Pháp
30 p | 136 | 28
-
Tiểu luận: VĂN HÓA KINH DOANH TRUNG QUỐC
9 p | 248 | 28
-
Tiểu luận: Kế hoạch Marketing dòng sản phẩm Wave của Honda
56 p | 195 | 25
-
Tiểu luận:Tổng quan Ấn Độ thời kỳ trung đại
19 p | 293 | 22
-
Hoàn thiện marketing xúc tiến thương mại tại Cty Hóa dầu Petrolimex - 2
31 p | 73 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn