intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Công nghệ sinh học đại cương - Xử lý chất thải rắn

Chia sẻ: YUHT Nguyễn | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:21

173
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái niệm và mục tiêu xử lý chất thải rắn, các phương pháp sinh học xử lý chất thải rắn là những nội dung chính trong bài thuyết trình "Công nghệ sinh học đại cương - Xử lý chất thải rắn". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Công nghệ sinh học đại cương - Xử lý chất thải rắn

  1. CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Linh
  2. 1. Khái niệm và mục tiêu ­ Xử lý chất thải rắn là dùng các biện pháp kỹ  thuật để xử lý chất thải và không làm ảnh  hưởng tới môi trường; tạo ra các sản phẩm có  lợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế. ­ Mục tiêu: làm giảm hoặc loại bỏ các thành  phần không mong muốn trong chất thải như  chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật  liệu và năng lượng trong chất thải.
  3. CHẤT THẢI RẮN TỒN TRỮ VÀ PHÂN  LOẠI TẠI NGUỒN THU GOM SẢN  PHẨM  XỬ LÝ BẰNG  TÁI  TRUNG CHUYỂN VẬN  PHƯƠNG PHÁP SINH  SINH CHUYỂN HỌC THẢI BỎ
  4. 2. Các phương pháp sinh học xử lý chất thải rắn Phương pháp xử lý yếm khí - Cơ chế - Tác nhân sinh học - Công nghệ xử lý yếm khí Phương pháp xử lý hiếu khí - Cơ chế - Tác nhân sinh học - Công nghệ xử lý yếm khí
  5. 2.1.1.  Xử lý yếm khí Ø Xử lý yếm khí là quá trình phân huỷ chất hữu cơ trong môi  trường không có oxy ở điều kiện nhiệt độ từ 30 đến 650C. Sản  phẩm của quá trình phân huỷ kị khí là khí sinh học (CO2 và  CH4). Khí CH4 có thể thu gom và sử dụng như một nguồn nhiên  liệu sinh học và bùn đã được ổn định về mặt sinh học, có thể sử  dụng như nguồn bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng. Ø Quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ dưới điều kiện yếm khí  xảy ra theo 3 bước: + Bước thứ nhất là quá trình thủy phân các hợp chất có phân tử  lượng lớn thành những hợp chất thích hợp dùng làm nguồn năng  lượng và mô tế bào. + Bước thứ hai là quá trình chuyển hóa các hợp chất sinh ra từ  bước 1 thành các hợp chất có phân tử lượng thấp hơn xác định. + Bước thứ ba là quá trình chuyển hóa các hợp chất trung gian  thành các sản phẩm cuối đơn giản hơn, chủ yếu là khí metan (CH4)  và khí cacbonic (CO2).
  6. Ø Quá trình phân hủy yếm khí chất hữu cơ rất phức tạp liên hệ  đến hàng trăm phản ứng và sản phẩm trung gian. Tuy nhiên  người ta thường đơn giản hóa chúng bằng phương trình sau  đây: Ø Hỗn hợp khí sinh ra thường được gọi là khí sinh học hay  biogas. Thành phần của Biogas như sau: Methane (CH4) 55 ¸ 65% Carbon dioxide (CO2) 35 ¸ 45% Nitrogen (N2) 0 ¸ 3% Hydrogen (H2) 0 ¸ 1% Hydrogen Sulphide (H2S) 0 ¸ 1%
  7. 2.1.2.  Tác nhân sinh học Ø Vi sinh vật: Nhóm vi sinh vật tạo axid Clostridium spp  Peptococcus anaerobus Bifidobacterium spp Vi khuẩn tạo mêtan Hình que Dạng hình cầu Methanobacterium         Methanobacilus Methanococcus          Methanosarcina
  8. Ø Tỷ lệ C/N:  Tỷ lệ C/N tối ưu trong quá trình phân hủy yếm khí khoảng (20  ­30) :1. Ở mức độ tỷ lệ thấp hơn, nitơ sẽ thừa và sinh ra khí NH3,  gây ra mùi khai. Ở mức tỷ lệ cao hơn sự phân hủy xảy ra chậm. Ø pH: Sản lượng khí sinh học (biogas) sinh ra từ quá trình phân hủy kỵ khí đạt tối đa khi giá trị pH của vật liệu của hệ thống nằm trong khoảng 6 - 7 (6,5 – 7,5). Giá trị pH ảnh hưởng đến thời gian phân hủy của của chất thải rắn vật liệu. pH của môi trường phải được khống chế sao cho không nhỏ hơn 6,2 bởi vì khi đó vi khuẩn sinh metan bị ức chế hoạt động. Tại thời điểm ban đầu của quá trình lên men, số lượng lớn các axit hữu cơ được tạo thành và có thể làm cho giá trị pH của hỗn hợp giảm xuống dưới 5, điều này sẽ làm hạn chế quá trình phân hủy. Quá trình phân hủy sẽ tiếp tục và lượng NH3 tạo thành sẽ gia tăng do sự phân huỷ của nitơ, giá trị pH có thể tăng lên trên 8. Khi sản lượng khí metan tạo thành ổn định, giá trị pH trong khoảng 7,2 - 8,2.
  9. 2.1.3.  Các phương pháp xử lý yếm khí Sản xuất khí sinh học (phân huỷ yếm khí) Khí sinh học là khí được tao ra trong quá trình phân huỷ chất hữu cơ  trong điều yếm khí, trong đó chúng ta sử dụng methan là khí đốt. Cơ chế quá trình phân hủy yếm khí Methan hóa: Các phản ứng của các giai đoạn methan hóa H2 + CO2   CH4 + 2H2O HCOOH   CH4 + CO2 + H2O CH3COOH   CH4 + CO2 CH3OH   CH4 + CO2 + H2O (CH3)3N + H2O   CH4 + CO2 + NH3
  10. Ưu, nhược điểm của quá trình sản xuất khí sinh học biogass  Ưu điểm Nhược điểm - Sản xuất ra mêtan và chất thải để  - Có khả năng cháy nổ. sử dụng - Vốn đầu tư cao (tuy nhiên nếu vận  - Chất thải không có mùi hôi hành và bảo trì tốt có khả năng thu  - Chất thải có giá trị cao, được dùng  hồi vốn) làm phân bón và cải tạo đất. - Tạo nên 1 thể tích chất thải lớn hơn  - Tiêu diệt phần lớn các hạt cỏ dại  do việc sử dụng nước để tạo điều  và các mầm bệnh kiện thích hợp cho quá trình lên men  - Chất thải không còn hấp dẫn  yếm khí. chuột và ruồi. - Nước thải của hầm ủ vẫn còn khả  - Là một phương pháp hợp vệ sinh  năng gây ô nhiễm môi trường nếu  để xử lý phân người và gia súc không được xử lý và quản lý tốt. - Bảo vệ các nguồn năng lượng  - Đòi hỏi vận hành và bảo quản tốt hiếm của địa phương (củi, dầu…) - Vài hóa chất trong chất thải có thể  làm cản trở quá trình phân hủy. - Nếu sử dụng để chạy các động cơ  đốt trong phải lọc các chất khí khác  như CO2 và H2S để 
  11. Phương pháp yếm khí tùy nghi A.B.T Ø Chất thải được xử lý mùi hôi bằng chế phẩm sinh học, sau đó đưa vào hầm ủ. Trước  khi đưa chất thải vào, hầm ủ có phun chế phẩm sinh học và chất phụ gia sinh  học. Chất thải tại các điểm tập kết đưa về sân xử lý không cần phân loại cho vào hầm  ủ, quá trình thực hiện có phun và trộn chế phẩm sinh học, dùng bạt phủ kín hầm và ủ.  Sau 28 ngày tiến hành đưa rác lên phân loại rác, các thành phần phi hữu cơ xử lý riêng,  mùn hữu cơ được chế biến thành phân hữu cơ sinh học. Sơ đồ công nghệ
  12. Các giai đoạn trong quá trình xử lý rác thải theo Công nghệ A.B.T: Giai đoạn xử lí công ngệ Ø Rác vào khu xử lý được tập trung tại sàn tập kết rác. Tại sàn tập kết, rác được phun  chế phẩm sinh học  dạng nước  để khử mùi hôi thối, lựa riêng các loại rác có kích  thước lớn và thành phần rác độc hại, nguy hiểm để tái chế chôn lấp hoặc thiêu hủy  ­ tùy theo khối lượng và hiệu quả kinh tế để lựa chọn hình thức xử lý. Ø Toàn bộ các thành phần rác được  đưa vào máy xé bao  đánh tơi (để rác chứa trong  bao ni lon được thoát ra ngoài, tiếp xúc với chế phẩm sinh học). Ø Sau khi xé bao – đánh tơi, rác được đưa vào máy cắt nhỏ rác (4cm) để tăng hiệu quả phân hủy thành phần hữu cơ có trong rác; kết hợp phun, rãi đều chế phẩm sinh học dạng nước và chế phẩm sinh học dạng bột, theo quy định.
  13. Giai đoạn ủ Ø Từ máy xé bao – đánh tơi, rác được đưa xuống các ngăn ủ rác theo từng lớp dày  20cm. Mỗi lớp rác 20cm đều phải phun, rải đều trên bề mặt lớp chế phẩm sinh học  dạng nước và dạng bột; và cứ làm như thế cho đến khi đầy ngăn ủ rác. Phủ trên  miệng ngăn ủ rác bằng vải bạt không trong suốt. Thời gian ủ mỗi mẻ (28­30 ngày) Ø Thời gian ủ rác cho mỗi mẻ ủ là (28-30) ngày, tùy theo điều kiện thời tiết từng vùng miền và theo mùa. Quá trình ủ rác, cứ 03 ngày lại dở bạt kiểm tra các chỉ tiêu: độ ẩm, nhiệt độ và pH; khi các chỉ tiêu này không đảm bảo quy định thì phải phun bổ sung dung dịch chế phẩm sinh học dạng nước để bổ sung vi sinh và bổ sung độ ẩm cho rác phân hủy đạt yêu cầu. Mỗi lớp rác đều phun P.MET và rải phụ gia
  14. Giai đoạn phân loại rác  Ø Sau khi ủ, rác được đưa lên sàng phân loại, tách ra mùn hữu cơ và thành phần phi hữu  cơ. Thành phần hữu cơ được đưa đến công đoạn sơ chế và chế biến thành phân hữu cơ  vi sinh hoặc các sản phẩm sinh học khác. Các thành phần phi hữu cơ được đưa đến với  tái chế hoặc chôn lấp, thiêu hủy – tùy theo khối lượng và hiệu quả kinh tế.  Sàng phân loại rác đã ủ Giai đoạn chế biến mùn sản xuất phân hữu cơ  vi sinh Ø Ủ  mùn  hữu  cơ  đã  qua  nghiền  ­  tuyển  tinh  với  chế  phẩm  sinh  học  dạng  bột,  trong  7  ngày; Ø Đồng thời, phối trộn nguyên liệu ( Phân hầm cầu…) với chế phẩm sinh học dạng bột,  trong 7 ngày; Ø Ủ chín mùn và nguyên liệu phối trộn (nêu trên) trong 7 ngày. Đóng bao (hoặc vê viên,  đóng bao). Lưu kho tối thiểu 30 ngày mới xuất kho sử dụng. Sản phẩm mùn hữu cơ
  15. Ưu, nhược điểm của phương pháp yếm khí tùy nghi A.B.T Ưu điểm Nhược điểm - Tái chế các chất không phân hủy  - Chỉ tập trung ở các khu dân cư đông  thành những vật liệu có thể tái sử  đúc, khu công nghiệp… dụng được. - Không tốn đất chôn lấp chất thải  rắn. - Không có nước rỉ rác và các khí  độc hại, khí dễ gây cháy nổ sinh ra  trong quá trình phân hủy hữu cơ do  đó không gây ô nhiễm môi trường. - Không phân loại ban đầu, do đó  không làm ảnh hưởng đến công  nhân lao động trực tiếp. - Thiết bị đơn giản, chi phí đầu tư  thấp. - Vận hành đơn giản, chi phí vận  hành thường xuyên không cao.
  16. 2.2.1. Xử lý hiếu khí  Ø Quá trình ủ hiếu khí là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí và ổn  định các chất hữu cơ trong CTR đô thị (trừ nhựa , cao su và da  thuộc) nhờ hoạt động của vi sinh vật. Sản phẩm của quá trình phân  hủy sinh học này là bao gồm CO2, nước , nhiệt ,chất mùn ổn định,  không mang mầm bệnh và được sử dụng làm phân bón cho cây  trồng. Sơ đồ chung của quá trình ủ hiếu khí
  17. 2.2.2.  Tác nhân sinh học Ø Vi sinh vật : Chế biến phân hữu cơ là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều loại vi sinh  vật khác nhau. Vi sinh vật trong quá trình chế biến phân hữu cơ bao gồm :  actinomcetes và vi khuẩn. Những loại vi sinh vật này có sẵn trong chất hữu  cơ, có thể bổ sung thêm vi sinh vật từ các nguồn khác để giúp quá trình  phân hủy xảy ra nhanh và hiệu quả hơn. Ø Tỷ lệ C/N: Có rất nhiều nguyên tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy do vi sinh  vật , trong đó cacbon và nito là cần thiết nhất, tỷ lệ C/N là thông số  dinh dưỡng là quan trọng nhất. Tỷ lệ C/N tối ưu cho quá trình ủ phân  rác khoảng 30:1. Ø pH:  Giá trị PH trong khoảng 5,5­8.5 là tối ưu cho quá trình ủ phân rác. Các vi  sinh vật ,nấm ,tiêu thụ các hợp chất hữu cơ và thải ra các axit hữu cơ.
  18. 2.2.3.  Các phương pháp xử lý hiếu khí Sản xuất phân compost ­ Ủ sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn định  sinh hoá các chất hữu cơ để thành các chất mùn, với thao tác và  kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu cho quá trình. Sơ đồ quá trình làm phân hữu cơ Rác tươi Phân hầm cầu Cân Sàn tập kết Bể chứa Băng phân loại Tái chế Nghiền Băng chuyền Trộn ­ Kiểm soát  độ ẩm,  Lên men nhiệt, cấp khí ­ Thời gian 21 ngày Ủ chín Sàng Tính chế Vê viên Đóng bao Trộn N, P, K
  19. Những hệ thống sản xuất compost hiện đang dùng có thể phân  làm hai loại: 1. Đánh luống: Ø. Sản xuất compost làm thoáng khí thụ động:    Đặc điểm: không xáo trộn luống ủ compost mà để thoáng khí tự nhiên, chiều cao  đống: 1.5­2.5m. Ø. Sản xuất compost làm thoáng khí cưỡng bức: Đặc điểm: dùng thiết bị thổi không khí từ dưới lên trên( p dương) hoặc thiết bị hút  không khí từ trên xuống(p âm) đi xuyên qua đống ủ compost không đảo trộn  2. Trong thùng hay kênh mương: Ø Các điều kiện phân bón được kiểm soát bằng cách sử dụng sục khí và / hoặc  khuấy trộn để thúc đẩy sự phân hủy nhanh. Ø Hàm lượng ôxy cung cấp tối ưu cho hoạt động hiếu khí(> 10%), độ ẩm tối  ưu (40­60%), và kiểm soát nhiệt độ trong khoảng ưu ấm tối ưu, nơi vi khuẩn  hoạt động có hiệu quả nhất. Ø Để làm được điều này, sục khí và khuấy trộn được điều khiển bởi nhiệt độ,  độ ẩm và / hoặc tuần hoàn oxy (thông thường là nhiệt độ), hoặc theo chu kì. Ø Hệ thống sục khí có thể được có hoặc không và có nhiều thiết kế, nhưng  không khí nên được phân bố đều.Hệ thống khuấy trộn cũng phá vỡ các hạt,  cung cấp các vi sinh vật tiếp cận tốt hơn với carbon để phân hủy. Ø Thời gian ủ 2­ 3 tuần có thể ngắn hơn hoặc dài hơn.
  20. Ưu, nhược điểm của phương pháp làm phân hữu cơ compost Ưu điểm Nhược điểm - Giảm lượng chất thải phát sinh  - Yêu cầu diện tích đất để xây  (khoảng 50% lượng chất thải  dựng nhà xưởng lớn. sinh hoạt). - Chất lượng sản phẩm chưa cao,  - Tạo ra sản phẩm phân hữu cơ  chưa ổn định. phục vụ cho trồng trọt (thay thế  - Gặp khó khăn khi tiêu thụ sản  một phần cho phân hóa học, tạo  phẩm. độ xốp cho đất, sử dụng an  - Mức độ tự động của công nghệ  toàn, dể dàng). không cao. - Góp phần cải tạo đất (giúp tăng  - Việc phân loại còn mang tính  độ mùn, tơi xốp của đất) thủ công nên thường ảnh  - Tiết kiệm bãi chôn lấp, giảm  hưởng đến sức khoẻ của công  ảnh hưởng gây ô nhiễm môi  nhân làm việc trường của chất thải rắn. - Nạp nguyên liệu thủ công do  - Vận hành đơn giản, dễ bảo trì  vậy công suất kém. và kiểm soát chất lượng sản  phẩm. - Giá thành để xử lý tương đối  thấp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2