intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ (Nhóm 5)

Chia sẻ: Trang Vui Ve | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

129
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình "Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ (Nhóm 5)" với nội dung chính được trình bày như sau: Khái quát về kinh tế, xã hội, văn hoá và đặc điểm nguồn nhân lực của Việt Nam và Mỹ, so sánh sự khác nhau giữa hoạt động quản trị nhân sự ở Việt Nam và Mỹ,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ (Nhóm 5)

  1. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1/ Một số khái niệm Quản trị: Quản trị  là quá trình làm việc với con người và thong qua con   người để hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức với hiệu quả cao, quản trị vừa   mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Nhân lực: Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người, gồm có  thể lực và trí lực.  Thể lực: là sức khoẻ của nhân viên. Trí lực: là suy nghĩ, sự  hiểu biết, sự  tiếp thu kiến thức, tài năng, năng  khiếu cũng như quan điểm, long tin, nhân cách…của từng người. Nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả người lao động làm việc trong  tổ chức đó. Nguồn nhân lực được hiểu là tất cả  các tiềm năng của con người trong  một tổ chức như: phẩm chất, kinh nghiệm sống, kiến thức, óc sang tạo, năng lực  và nhiệt huyết mà họ đã cống hiến để thành lập, duy trì và phát triển tổ chức. Quản trị  nguồn nhân lực: Quản trị  nguồn nhân lực được hiểu là tất cả  các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng, sử dụng và phát triển, đánh   giá, bảo toàn và giữ  gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc   của một tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng. 1.2/ Sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, văn hoá – xã hội đến hoạt động  quản trị nhân lực. 1.2.1/ Kinh tế: Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến quản lý nguồn   nhân lực. Trong giai đoạn kinh tế  phát triển, các doanh nghiệp có nhu cầu mở  rộng sản xuất do vậy cần phát triển lao động mới, tăng cường công tác đào tạo,   huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ  công nhân viên. Hơn nữa việc mở  rộng sản   xuất này đòi hỏi doanh nghiệp phải tuyển thêm người có năng lực, trình độ buộc   doanh nghiệp phải tăng lương, tăng phúc lợi, cải thiện điều kiện làm việc để thu  hút nhân tài. Ngược lại, khi kinh tế suy thoái, bất ổn và có chiều hướng đi xuống đòi hỏi  doanh nghiệp một mặt vẫn phải duy trì lực lượng lao động có tay nghề, mặt   1
  2. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ khác cần phải giảm chi phí lao động. Doanh nghiệp phải cho nhân viên nghỉ tạm  thời hoặc nghỉ hẳn, giảm phúc lợi. 1.2.2/ Văn hoá – xã hội: Các truyền thống, tập quán, thói quen, lễ  nghi, các quy phạm tư  tưởng và  đạo đức… tạo nên lối sống văn hoá và môi trường hoạt động xã hội của con   người nói chung và người lao động trong doanh nghiệp nói riêng. Trong mét nền   văn hoá xã hội có quá nhiều đẳng cấp, nấc thang giá trị xã hội không theo kịp đà   phát triển của thời đại sẽ  kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho tổ  chức. Chính  cung cách văn hoá xã hội tạo ra bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp. Sự  thay đổi các giá trị  văn hoá của một nước sẽ  tạo ra các thử  thách cho   công tác quản lý nguồn nhân lực. Nếu quản lý nguồn nhân lực tốt sẽ quyết định  sự thành công của doanh nghiệp và ngược lại. Ví dụ  như  sự  thay đổi thái độ  làm việc và nghỉ  ngơi đã gây cho các nhà   quản lý nguồn nhân lực một sự khó khăn. Tại hầu hết các nước công nghiệp phát   triển, công nhân đòi hỏi giảm giờ làm việc, được nghỉ làm việc vào nhiều dịp lễ  hơn và nhà quản lý phải giải quyết tốt sao cho thoả đáng giữa lợi ích của công  nhân với lợi ích của Công ty. 2
  3. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ, XàHỘI, VĂN HOÁ VÀ ĐẶC  ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC CỦA VIỆT NAM VÀ MỸ 2.1/ Khái quát về kinh tế, xã hội, văn hoá của Việt Nam và Mỹ 2.1.1/ Kinh tế  Việt Nam Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế Việt Nam  nền  kinh tế thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa, phụ  thuộc cao vào xuất khẩu thô và đầu tư  trực tiếp nước ngoài. Nền kinh tế nước ta đứng thứ  78/189 trên thế  giới (2014).   Theo số liệu điều tra về GDP (tổng sản phẩm quốc nội) và thu nhập bình quân   đầu người giai đoạn 2006 ­ 2012 của Tổng cục Thống kê thì trong giai đoạn này:  GDP tăng liên tục, từ  52,4 tỷ  USD năm 2006 lên 141, 67tỷ  USD năm 2012; thu   nhập bình quân đầu người tăng từ 477 USD lên 1.150 USD. Năm 2013 GDP Việt   Nam là 141, 67 tỷ  USD tăng 5,42% so với năm 2012. Và tổng sản phẩm trong   nước (GDP) 9 tháng năm 2014 ước tính tăng 5,62% so với cùng kỳ năm 2013.  Mỹ Mỹ là một nước phát triển, nền kinh tế theo hướng tư bản và đây là nền kinh   tế  có quy mô lớn nhất thế giới, chiếm 1/5 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn  cầu. Đây là một nền kinh tế hỗn hợp, nơi mà các công ty, các tập đoàn lớn và các   công ty tư  nhân là những thành phần chính của nền kinh tế  vi mô,  ảnh hưởng  đến toàn bộ  nền kinh tế  của Hoa Kỳ. Kinh tế  Hoa Kỳ cũng duy trì được năng   suất lao động cao, GDP bình quân đầu người cao, GDP bình quân đầu người cao,   khoảng 53.143 USD/ người/ năm (7/2014). Đứng đầu thế giới về sản lượng hàng  hoá, tổng giá trị là 1.900 tỉ USD năm 2012. Một trong những nước xuất khẩu hàng   hoá và dịch vụ  lớn nhất thế  giới. Kim ngạch xuất khẩu 2012 là 2.200 tỷ  USD.   Kinh tế Hoa Kỳ có mức độ tăng trưởng kinh tế vừa phải, tỉ lệ thất nghiệp thấp.   Là quốc gia có trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao nhất thế giới. Nguồn  vốn đầu tư   trực  tiếp  nước  ngoài (FDI) vào  Mỹ  trong  những năm sau khủng   hoảng đạt mức 736 tỉ USD, tương đương 15% tổng lượng vốn FDI của toàn thế  giới. Các mối quan tâm chính trong nền kinh tế  Hoa Kỳ  gồm nợ  quốc gia, nợ  nước ngoài, nợ của người tiêu dùng, tỉ lệ tiết kiệm thấp, và sự thâm hụt tài chính  lớn. 2.1.2/ Văn hoá  Việt Nam 3
  4. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ Người Việt Nam quan tâm đến việc giữ  gìn các mối quan hệ  với mọi thành  viên trong tập thể, cộng đồng. Nguyên nhân này khiến cho văn hóa của người   Việt Nam rất coi trọng đến việc giao tiếp. Tuy nhiên trong văn hóa giao tiếp của người Việt Nam, thì người Việt nam lại  có một đặc tính đó là sự rụt rè. Sự  tồn tại của hai tính cách trái ngược này xuất  phát từ  đặc tính cơ  bản tính cộng động và tính tự  trị. Trong một môi trường có   tính cộng động thì người Việt Nam giao tiếp rất cởi mở, nhưng vào môi trường   mà tính ngự trị phát huy tác dụng thì người Việt Nam luôn tỏ ra rụt rè. Có thể nói   chúng chính là hai mặt cùng một bản chất, là biểu hiện cho cách  ứng xử  của  người Việt Nam. “Một bồ  cái lý không bằng một tý cái tình”. Người Việt Nam sống có lý, có  tình nhưng thiên về tình cảm hơn mọi thứ  trên đời. Ai đã giúp mình một lần thì   phải nhớ ơn, ai đã chỉ bảo ban thì cũng phải tôn làm thầy “một chữ là thầy, nữa   chữ là thầy” Người Việt Nam có thói quen  ưa tìm hiểu, quan sát, đánh giá đó là một đặc   trưng trong văn hóa giao tiếp của người Việt Nam. Có thể  do bị   ảnh hưởng bởi tính cộng đồng, nên người Việt Nam luôn thấy   mình cần có trách nhiệm quan tâm đến người khác, và để thể  hiện sự  quan tâm  đó thì họ cần biết rõ hoàn cảnh. Đó là lí do vì sao mà bạn phải thường xuyên trả  lời những câu hỏi có liên quan đến quê quán, trình độ học vấn, địa vị xã hội, công  việc,  gia   đình,  bố  mẹ…..Ngoài ra,  do  lối  sống  tình  cảm,  nên  trong giao tiếp  người Việt Nam luôn có cách xưng hô riêng cho cá thể khác nhau cho phù hợp. Có thể  nói chính vì quá coi trọng danh dự  nên người Việt Nam mắc bệnh sĩ  diện, thói quen sĩ diện được thể hiện rất rõ ở các làng, do danh dự sĩ diện mà các  cụ già ở quê có thể to tiếng với nhau chỉ vì một miếng ăn” một miếng giữa làng  bằng một sàng xó bếp” . “Miếng trầu là đầu câu chuyện”  cũng chính vì sự  tế  nhị  nên trong giao tiếp  người Việt Nam luôn chọn cách vòng vo khi trình bày hay giải thích một vấn đề  chính nào đó, nhằm làm hạn chế mâu thuẫn. Lối giao tiếp ưa tế nhị,  ứ tứ là sản   phẩm của lối sống trọng tình, lối sống tư duy trong các mối quan hệ. Chính sự tế  nhị trong giao tiếp đã tạo nên sự đắn đo cân nhắc khiến cho người Việt Nam có  nhược điểm là thiếu quyết đoán, nhưng đồng thời giữ được sự hòa thuận không  mất lòng. Và nụ  cười là một bộ  phận quan trọng trong thói quen giao tiếp của   người Việt Nam, bạn có thể gặp nụ cười Việt Nam vào cả lúc ít chờ đợi nhất.  Mỹ Hoa Kỳ là một quốc gia đa văn hóa, là nơi sinh sống của nhiều nhóm đa dạng   chủng tộc, truyền thống, và giá trị. Nói đến văn hóa chung của đa số người Mỹ là   có ý nói đến “văn hóa đại chúng Mỹ”. Đó là một nền văn hóa Tây phương phần  lớn là sự đúc kết từ những truyền thống của các di dân từ Tây Âu, bắt đầu là các  dân định cư người Hà Lan và người Anh trước tiên. 4
  5. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ Tự do cá nhân: Tại Mỹ, sự  độc lập và tự  chủ  luôn được  ưu tiên. Có thể  bạn sẽ  ngạc nhiên  khi biết rằng hầu hết sinh viên Mỹ  tự  chọn lựa những lớp học riêng, những   chuyên ngành riêng, tự  hoạch định tương lai của mình thay vì nghe theo sự  sắp  đặt của người khác, dù đó là bố mẹ hay thầy cô. Độc lập: Trẻ em ngay từ nhỏ đã được cha mẹ khuyến khích đưa ra ý kiến riêng và  phải tự mình làm mọi thứ. Đến tuổi trưởng thành, hầu hết thanh niên Mỹ  không   ở cùng với bố mẹ mà chuyển ra ngoài sống riêng. Chính môi trường giáo dục và  đào tạo đó đã tạo cho người Mỹ  tính độc lập cao trong đời sống và công việc,   chủ động đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm về hành động của mình. Thẳng thắn: Người Mỹ  thích nói thẳng, rõ ràng, và dễ  hiểu. Họ  không thích kiểu nói  vòng vo, xa xôi, hoặc ví von. Nhìn chung, khi người Mỹ nói “được” thì có nghĩa   là được và “không được” có nghĩa là không được. Người Mỹ  không ngại ngùng   khi trả lời “tôi không biết” nếu như họ không biết về vấn đề  mà bạn quan tâm,   hoặc “tôi không phụ  trách việc này” nếu như  vấn đề  bạn quan tâm không trong   phạm vi trách nhiệm của họ. Tuy nhiên, người Mỹ thường sẵn sàng chỉ cho bạn   biết bạn phải hỏi ai hoặc tìm ở đâu để có những thông tin mà bạn cần, hoặc ai là  người phụ trách việc mà bạn quan tâm. Phong cách chung của doanh nhân Mỹ là ít chú ý đến nghi lễ, đi thẳng vào   vấn đề, và muốn có kết quả nhanh. Trong đàm phán, người Mỹ thường xác định   trước và rõ mục tiêu cần đạt được, chiến lược và chiến thuật đàm phán, và dùng  số liệu để chứng minh cho các luận điểm của mình. Họ muốn dành chiến thắng  về  phần mình, song cũng sẵn sàng thỏa hiệp trên cơ  sở  đôi bên cùng có lợi.  ở  Hoa Kỳ, “có đi có lại” là nguyên tắc quan trọng trong đàm phán chính trị  cũng   như trong kinh doanh. Nhìn chung, người Mỹ  không có thói quen nói hoặc cười to trong khi ăn   uống hoặc ở nơi công cộng. Họ rất tự giác xếp hàng đợi đến lượt mình khi có từ  hai người trở  lên, và không có thói quen chen ngang hàng. Tại cửa ra vào thang   máy, tầu điện ngầm, hoặc xe buýt, người ở ngoài thường đợi cho người ở trong   ra hết rồi mới vào. Người Mỹ có thói quen cám ơn khi được người khác giúp đỡ  dù chỉ là một việc rất nhỏ như nhường đường chẳng hạn. 2.1.3/ Xã hội  Việt Nam Việt Nam là quốc gia của 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 86% dân   số; 53 dân tộc còn lại có số lượng dao động trên dưới một triệu người như Tày,  Nùng, Thái, Mường, Khmer cho đến vài trăm người như  dân tộc Ơ  Đu và Brâu.  Dân tộc Kinh sống rải rác ở trên khắp lãnh thổ, nhưng tập trung nhiều nhất ở các   5
  6. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ đồng bằng và châu thổ các con sông. Đa số các dân tộc còn lại sinh sống ở miền  núi và trung du, trải dài từ  Bắc vào Nam, hầu hết trong số  họ  sống xen kẽ  nhau.Các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển không đồng đều. Bình đẳng giới ở Việt Nam chưa cao.  Mỹ Hoa Kỳ  là một quốc gia đa­chủng tộc, nơi sinh sống của nhiều người có   nhiều nguồn gốc quốc gia và chủng tộc khác nhau. Kết quả là một số người Mỹ  không tự nhận tính dân tộc của mình theo nhóm chủng tộc mà tự nhận mình vừa   là dân tộc Mỹ  vừa là dân tộc gốc của tổ  tiên mình. Theo số  liệu thống kê của  Liên hợp Quốc, Mỹ là nước có số lượng người nhập cư cao nhất thế giới lên tới   43 triệu người năm 2010 cho thấy nước mỹ ngày càng đa dân tộc. Các nhóm sắc tộc và chủng tộc  ở  Mỹ: Người mỹ  trắng và người mỹ  gốc   Châu Âu  là nhóm chủng tộc lớn nhất; Người mỹ da đen và người mỹ gốc Châu  Phi là nhóm chủng tộc thiểu số  lớn nhất tại Hoa Kỳ và là nhóm chủng tộc lớn   thứ  hai đứng sau nhóm chủng tộc người Mỹ  Da trắng; người mỹ  gốc Châu Á;  người mỹ đa chủng tộc; người mỹ bản địa và người alaska bản địa; người hawai   bản địa và người các đảo thái bình dương khác. Đặc trưng xã hội Mỹ là bình đảng giới cao và có sự phân biệt chủng tộc 2.2/ Đặc điểm nguồn nhân lực ở Việt Nam và Mỹ 2.2.1/ Đặc điểm nguồn nhân lực ở Việt Nam Việt Nam đang trong thời kỳ  “dân số  vàng” nên lực lượng trong độ  tuổi lao   động khá dồi dào.  Nguồn nhân lực Việt Nam được cấu thành chủ yếu là nông dân, công nhân, trí  thức, doanh nhân, dịch vụ và nhân lực của các ngành, nghề. Trong đó, nguồn nhân  lực nông dân có gần 62 triệu người, chiếm hơn 70% dân số; nguồn nhân lực công   nhân là 9,5 triệu người (gần 10% dân số); nguồn nhân lực trí thức, tốt nghiệp từ  đại học, cao đẳng trở  lên là hơn 2,5 triệu người, chiếm khoảng 2,15% dân số...  Sự  xuất hiện của giới doanh nghiệp trẻ  được xem như  một nhân tố  mới trong   nguồn nhân lực. Hiện nay  ở  Việt Nam đang hình thành 2 loại hình nhân lực: nhân lực phổ  thông và nhân lực chất lượng cao. Nhân lực phổ  thông hiện tại vẫn chiếm số  đông, trong khi đó, tỷ lệ nhân lực chất lượng cao lại chiếm tỷ lệ rất thấp. Theo   số liệu thống kê năm 2010, trong số 20,1 triệu lao động đã qua đào tạo trên tổng   số  48,8 triệu lao động đang làm việc, thì chỉ  có 8,4 triệu người có bằng cấp,  chứng chỉ do các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Số người từ 15 tuổi trở lên  6
  7. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật rất thấp, chiếm khoảng 40%. Có thể  nói Việt Nam đang rất thiếu lao động có trình độ  tay nghề, công nhân kỹ  thuật  bậc cao và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn so với nhiều  nước khác.  Có thể thấy, nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay có các đặc điểm sau: ­ Nguồn nhân lực khá dồi dào, nhưng chưa được sự  quan tâm đúng mức; chưa  được quy hoạch, khai thác; chưa được nâng cấp; chưa được đào tạo đến nơi đến  chốn. ­ Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng   và chất. ­ Chưa có sự cân đối về phân bố lao động theo ngành nghề. 2.2.2/ Đặc điểm nguồn nhân lực ở Mỹ Mỹ  là một cường quốc, được xem là một trong những nền kinh tế  dẫn đầu  trên thế giới hiện nay cũng là quốc gia có nền khoa học công nghệ tiên tiến nhất.   Mỹ  có lợi thế  hơn nước ta rất nhiều về nguồn nhân lực, họ  có nguồn nhân lực   dồi dào, chất lượng cao, được đào tạo nghề  và chuyên môn kỹ  thuật chuyên   nghiệp. Để có được kết quả đó, Mỹ đã trải qua hơn 200 năm phát triển với triết  lý thực dụng và phương châm “nguồn nhân lực là trung tâm của mọi sự  phát  triển. Mỹ đã đưa ra chiến lược xây dựng nguồn nhân lực với hai hướng chủ lực:  tập trung vào đầu tư giáo dục – đào tạo và thu hút nhân tài.  7
  8. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ CHƯƠNG 3: SO SÁNH SỰ KHÁC NHAU GIỮA HOẠT ĐỘNG QUẢN  TRỊ NHÂN SỰ Ở VIỆT NAM VÀ MỸ 3.1/ So sánh các yếu tố   ảnh hưởng đến hoạt động quản trị  nhân sự   ở  Việt Nam và Mỹ Yếu tố Việt Nam Mỹ Văn hóa ­Tính cá nhân­ tập thể Nhóm là cơ  sở  của XH­   Quyền cá nhân được  ưu  tính   tập   thể   được   đánh  tiên hàng đầu giá cao Bao   gồm   cả   họ   hàng,  ­Quan hệ gia đình dòng tộc, dân tộc – quan  Gia đình hạt nhân hệ thân thiết gần gũi ­Quan điểm về giáo dục Giáo  dục   là   trách  nhiệm  Là   hình   thức   đầu   tư   cá  của cha mẹ   đối với con  nhân nhằm mang lại uy tín xã  hội và đảm bảo kinh tế ­Quan điểm về  chức vụ­ Chức   vụ,   địa   vị   xã   hội  Chức   vụ   địa   vị   ít   quan  địa vị xã hội quan trọng trọng; hiểu biết, có năng  lực quan trọng hơn ­Nhìn nhận về xung đột Hòa hợp quan trọng hơn  Chấp   nhận   xung   đột,  xung đột xung đột có thể  dẫn tới  những thay đổi có lợi Kinh tế Nước   đang   phát   triển,  Nước phát triển, kinh tế  kinh tế theo hướng xã hội  theo   hướng   tư   bản,   nền  chủ   nghĩa,   nền   kinh   tế  kinh tế  lớn hàng đầu thế  đứng thứ 78/189 (2014) giới (2014) Xã hội Tính bình đẳng giới chưa  Đa dạng chủng tộc, bình  cao đẳng   giới,   phân   biệt  chủng tộc 3.2/ So sánh hoạt động quản trị nhân sự ở Việt Nam và Mỹ 3.2.1/ Giống nhau: Quản lý vi mô trong các công ty của ta và Mỹ   không khác nhau là mấy.   Các công ty Mỹ  to lớn nhưng cũng không tránh khỏi những vấn đề  đã và đang  làm đau đầu nhiều doanh nghiệp Việt Nam như  chảy máu chất xám, đào tạo   nhân viên… 8
  9. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ Tuyển dụng từ đa dạng nguồn, quy trình tuyển chọn như nhau:  tiếp nhận  hồ  sơ  và nghiên cứu; lựa chọn những  ứng viên đạt yêu cầu để  phỏng vấn. Khi  tiến hành phỏng vấn, các DN lập hội đồng phỏng vấn gồm giám đốc, trưởng  phòng nhân sự và các nhân viên nhân sự tham gia phỏng vấn.  Ứng viên vượt qua   vòng phỏng vấn sẽ được nhận vào thừ  việc trong vòng 3­6 tháng, sau đó DN sẽ  ký hợp đồng chính thức. Ở  Mỹ  và Việt Nam đều có những văn bản đưa ra những mức độ  khen  thưởng cũng như kỷ luật. Các chính sách khen thưởng rất công bằng, khách quan.   Các hình thức kỷ luật đều xét theo từng mức độ  vi phạm của nhân viên và tiến   hành theo 3 bước từ xử phạt nhẹ nhất đến sa thải nhân viên Về  đánh giá nhân viên, cả  Mỹ  và Việt Nam đều có những phương pháp   đánh giá dựa trên kết quả công việc cũng như mức độ hoàn thành công việc của   một nhân viên. 3.2.2/ Khác nhau: 3.2.2.1/ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực  Ở  Việt Nam, các doanh nghiệp chưa nhận thức  được tầm quan  trọng trong việc đào tạo và phát triển chuyên môn cũng như  các kỹ  năng của nhân viên.  Đa số  các doanh nghiệp không có chiến lược   đào tạo và phát triển gắn liền với tầm nhìn và mục tiêu cụ thể của   doanh nghiệp.  Do đó, các công ty thường chi rất ít ngân sách cho   vấn đề này và họ thường chỉ  tổ chức các buổi tập huấn ngắn ngày  cho nhân viên. Thực chất việc này không đem lại  hiệu quả.  Các doanh nghiệp  ở  Mỹ  coi việc đào tạo và phát triển nguồn nhân   lực là  ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp, và sẵn sàng chi trả  một   khoản tiền rất lớn cho việc này. Đầu tIên, các doanh nghiệp xác  định nhu cầu đào tạo và phát triển năng lực của mình, phân tích   trình độ năng lực của nhân viên. Sau đó, xây dựng chương trình đào  tạo chi tiết với hình thức phù hợp và chủ yếu chú trọng vào chuyên  môn của nhân viên. 3.2.2.2/ Chính sách thu hút và tuyển dụng  Về chính sách thu hút: 9
  10. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ  Ở  Việt Nam, các doanh nghiệp chủ  yếu thu hút nguồn nhân lực   thông qua chính sách về  lương. Tuy nhiên, một số  doanh nghiệp   Việt Nam hiện nay thực hiện các chính sách thu hút mới như : cam   kết   về   môi   trường   làm   việc   và   phát   triển   tốt,   liên   kết   với   các  trường đại học, cao đẳng để tuyển thực tập sinh.  Ở Mỹ, các doanh nghiệp không những thu hút nguồn nhân lực thông  qua chính sách về  lương mà còn xây dựng chính sách về  phúc lợi,   chế độ đãi ngộ đặc biệt cho cấp quản lý, tạo môi trường làm việc  tốt trên cơ  sở  tôn trọng lẫn nhau, và cam kết về  cơ  hội phát triển  nghề   nghiệp…   Điều   đặc   biệt,   các   công   ty   ở   Mỹ   đã   áp   dụng  marketing   vào   việc   thu   hút   nhân   tài.   Họ   dùng   các   công   cụ   của   marketing,  xây dựng  hình  ảnh  thương  hiệu  một  nhà  tuyển  dụng  hàng đầu cho doanh nghiệp mình. Điều này sẽ  tạo được niềm tin   trong lòng  ứng viên và giúp doanh nghiệp dễ  dàng thu hút được  nhân sự.  Về chính sách tuyển dụng:  Ở Việt Nam, đa số các doanh nghiệp chưa quan tâm tới chiến lược   nguồn nhân lực, chỉ xác định nhu cầu về nguồn lực trong ngắn hạn.  Thậm chí, một số  doanh nghiệp chỉ  căn cứ  vào thời điểm hiện tại  của doanh nghiệp để  ra quyết định về  nhân sự.  Công tác phân tích  công việc cũng chỉ  được tiến hành chi khi có chỗ  trống trong DN.  Các DN Việt Nam cũng không đưa ra một quy trình , hay một sự  đánh giá nào về  công tác này mà chủ  yếu chỉ  do một cá nhân thực  hiện sau đó được trưởng phòng của phòng ban đó ký duyệt và gửi   xuống phòng nhân sự. Điều này làm giảm hiệu quả của việc tuyển  dụng nhân sự. Ngoài ra, một số các doanh nghiệp ở Việt Nam, việc   ưu đã tuyển dụng người nhà,người thân quen, tuyển theo các mối  quan hệ là khá phổ biến.   Ở  Mỹ, các DN thường xây dựng kế  hoạch nhân sự  kỹ  lưỡng, chi   tiết cho dài hạn. Họ chú trọng tuyển chọn những người có năng lực,   có khả  năng đáp  ứng được yêu cầu công việc và phù hợp với văn   10
  11. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ hóa của công ty. Việc  ưu tiên tuyển dụng người thân quen sẽ được   đánh giá là thiếu đạo đức 3.2.2.3/ Về quan hệ lao động:  Về công đoàn:  Ở Việt Nam chỉ có một công đoàn duy nhất và công đoàn là tổ chức chính  trị ­ rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, tự  nguyện lập ra   dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản  Ở Mỹ, có rất nhiều tổ chức công đoàn.  Quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động  Ở Mỹ, chủ doanh nghiệp và người lao động đa số đều hiểu biết về  luật pháp và tôn trọng pháp luật, nên thường ít xảy ra trường hợp   lợi dụng sức lao động của người lao động. Có sự  bình đẳng, hợp  tác giữa người lao động và chủ doanh nghiệp.  Ở  Việt Nam, người lao động, đặc biệt là số  lao động phổ  thông  thường không có sự hiểu biết nhiều về pháp luật, cũng như  ý thức   tôn trọng pháp luật chưa cao nên thường xuyên xảy ra các trường   hợp lợi dụng sức lao động của người lao động. Chưa xác lập được   sự bình đẳng, hợp tác giữa người lao động và chủ doanh nghiệp.  Quan   hệ   giữa   nhân   viên   với   nhân   viên   trong   một   doanh   nghiệp  Ở  Mỹ, mỗi nhân viên vào công ty đều hành xử  một cách chuyên  nghiệp. Dù họ  không thích ai đó thì công việc vẫn phải hoàn thành  một cách tốt nhất. Sự căng thẳng nếu có xảy ra thì cũng vì mục tiêu  công việc trước tiên. Nếu có va chạm thì người quản lý và phòng  nhân sự đều giám sát chặt chẽ và can thiệp sớm. Bản thân mỗi người  đều rất cẩn trọng khi  ứng xử vì họ rất quan tâm đến hình ảnh và uy   tín cá nhân.  Mỗi nhân viên từ cấp thấp đến cấp cao đều có khả năng  giao tiếp và  ứng xử  tốt. Đôi khi việc ngọt ngào với nhau chỉ  “chót  lưỡi đầu môi” nhưng lại giảm đáng kể  sự  căng thẳng trong công  11
  12. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ việc cũng như trong môi trường làm việc. Xem ra họ nhất mực hiểu   và tuân thủ  việc xây dựng quan hệ  chỉ  là yếu tố  hỗ  trợ  chứ  không   phải là yếu tố  quyết định chất lượng lao động của mình. Và người   lao động Mỹ rất có chính kiến, họ sẵn sàng chống lại số đông để nói   ra và tìm cách bảo vệ ý kiến mà họ cho là đúng. Bởi do phương pháp  quản trị của người Mỹ nhấn mạnh vào kết quả, nhấn mạnh vào tính   cá nhân.  Ở  Việt Nam, quan hệ  cá nhân và công việc chưa được phân định   rạch ròi, dễ  kéo bè phái, gây chia rẻ. Một điểm ví dụ  nổi trội đó là  “bàn công việc, ký họp đồng trên bàn nhậu”.   Ý thức đối với công  việc của người lao động Việt Nam chưa cao, thường xuất hiện tình  trạng làm việc riêng trong giờ làm việc. 3.2.2.4/ Về chính sách lương bổng:  Ở  Việt Nam, chính sách lương bổng phải đối mặt với những khó  khăn sau: ­ Gặp khó khăn trong việc xác định lương đúng, đủ  cho người lao động do   thiếu cơ sở về việc đánh giá kinh nghiệm, trình độ đào tạo và các công việc  trước đây cũng như sự phát triển kỹ năng của từng cán bộ nhân viên ­ Thường xuyên gặp những phàn nàn về  chính sách lương do các nguyên  nhân như: thiếu cơ sở để chỉ ra số lượng và loại kỹ năng sẵn có trong công  ty; thiếu cơ sở trong việc phân tích và phân loại các mức lương cho người  lao động; thiếu căn cứ  trong việc định ra định mức đánh giá kết quả  hoạt  động; không có căn cứ  xác đánh trong việc chỉ  ra các yêu cầu cụ  thể  cho   từng công việc; không thể hiện đầy đủ mối quan hệ giữa tiền lương và giá   trị công việc; thiếu linh hoạt trong hệ thống tiền lương. Các đãi ngộ ngoài lương cơ bản nhằm chăm lo cuộc sống cho  người lao  động chưa được chú trọng Chính sách lương và đãi ngộ   ở  Việt Nam đang có những bước trở  mình,  nỗ  lực của Chính phủ  nhằm hỗ  trợ  người Việt Nam, cụ thể là điều chỉnh   lương gần đây nhất là đợt điều chỉnh lương 2015 với nhiều thay đổi theo  hướng tăng lương như tăng 8% lương cơ bản cho người có thu nhập thấp... Chính sách trả lương theo thời gian và sản phẩm là chủ yếu.  Ở Mỹ, do là nước phát triển về kinh tế cũng như mệnh giá đồng tiền   lớn, nên mức lương đa số có thể  làm hài lòng đa số  người lao động.  Các đãi ngộ  ngoài lương cơ  bản được chú trọng phục vụ  đời sống  người lao động, hiếm khi có trường hợp phàn nàn về  mức lương.   12
  13. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ Phương pháp trả lương ở Mỹ là trả lương theo công việc và kết quả  công việc. 3.2.2.5/ Về chính sách khen thưởng ­ kỉ luật:   Khen thưởng:  Ở  Việt Nam, chính sách khen thưởng được nêu rõ trong các văn bản   quyết định của công ty. Việc khen thưởng phải được đảm bảo các  nguyên tắc cơ bản sau: ­ Xem xét đánh giá công khai, chính xác. ­ Căn cứ  vào mức độ, kết quả  hoàn thành công việc, sự   ảnh   hưởng của hoạt động làm việc để xét khen thưởng ­ Thành tích khen thưởng có thể  được trao tặng nhiều lần cho   một đối tượng, một tập thể ­ Khen thưởng tập thể, cá nhân, đơn vị cơ sở ­ Khen thưởng bằng giấy khen, huy chương tinh thần lẫn vật   chất ­ Hình thức khen thưởng cụ thể sẽ tùy vào đối tượng được khen   thưởng và người đưa ra quyết định Tuy đã được quy định rõ ràng, nhưng chế  độ  xét khen thưởng hiện  nay còn nhiều bất cập, đặc biết là ở các công ty tư nhân vừa và nhỏ.   Còn nhiều trường hợp thưởng phạt chưa công minh, thậm chí có  công ty còn không có chính sách khen thưởng.  Ở Mỹ ­ Khen   thưởng,   đề   bạt   diễn   ra   trong   thời   gian   ngắn,   nhanh   chóng. ­ Chủ  yếu là khen thưởng cho cá nhân có sự  đóng góp đối với   công ty ­ Khen thưởng bằng hình thức đề  bạt, tăng lương, thưởng, đãi  ngộ  Kỷ luật:  Ở  Việt Nam: Các bước tiến hành kỷ  luật từ  vi phạm ít đến nhiều   nhất ­ Khiển trách: 3 tháng 13
  14. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ ­ Kéo dài thời gian nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác  mức lương thấp hơn hoặc cắt chức: 6 tháng ­ Sa thải: Thời gian chịu kỷ luật là thời gian mà việc xử  lý kỷ  luật có hiệu lực, tính từ  ngày ban hành quyết định xử  lý kỷ  luật. Trong thời gian này, nếu người lao động vi phạm lại  cùng một lỗi đã bị  xử lý thì bị  xem làm một sự tái phạm, nếu  vi phạm lỗi khác có thể là một tình tiết tăng nặng khi xử lý kỷ  luật lỗi mới.  Ở  Mỹ: Các hình thức kỷ  luật được ghi rõ ràng trong văn bản của   công ty theo mức độ từ nhẹ đến nặng nhất ­ Cảnh cáo bằng miệng, bảo lưu hồ sơ ­ Ngưng công tác làm việc ­ Bị sa thải tùy vào mức độ vi phạm  3.2.2.6/ Đánh giá nhân viên   Ở Việt Nam: ­ Các công ty phải kiểm tra, giám sát, đánh giá mức độ  hoàn  thành công việc của người lao động  ­ Cấp trên trực tiếp đánh giá ­ Thời gian đánh giá chậm ­ Sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm  Ở Mỹ: ­ Đánh giá dựa trên kết quả mà nhân viên đó đạt được.  ­ Khách hàng, đồng sự, cấp trên sẽ  là đánh giá việc thực hiện  của nhân viên ­ Thời gian đánh giá nhanh ­ Có phương pháp đánh giá rõ ràng 14
  15. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ BẢNG SO SÁNH SỰ KHÁC NHAU GIỮA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Ở VIỆT  NAM VÀ MỸ Việt Nam Mỹ Thu hút­tuyển dụng Hoạt động thu hút  Nhiều chính sách,  nhân lực kém hiệu  phương pháp thu hút  quả, chủ yếu sử  đem hiệu quả dụng chính sách về  lương Tuyển dụng nhân  Ưu tiên các mới quan  viên dựa theo năng  hệ quen biết, chưa có  lực, bài bản trong  kế hoạch nhân sự rõ  việc tuyển dụng ràng Đào tạo phát triển Ít quan tâm, chưa  Chú trọng việc đào  nhận thức được tầm  tạo chuyên môn của  quan trọng của việc  nhân viên đào tạo­phát triển Quan hệ lao động Chỉ có một công đoàn  Có nhiều tổ chức  duy nhất. công đoàn. Nhận thức pháp luật  Nhận thức pháp luật  về các mối quan hệ  về các mối quan hệ  lao động thấp. lao động cao. Chưa có sự bình  Có sự bình đẳng hợp  đẳng hợp tác giữa  tác giữa chủ DN và  chủ DN và NLĐ NLĐ Chưa rạch ròi giữa  Rất rạch ròi giữa  quan hệ cá nhân và  quan hệ cá nhân và  công việc công việc, ứng xử và  giao tiếp một cách  chuyên nghiệp. Chính sách lương  Trả lương theo thời  Phương pháp trả  bổng – đãi ngộ gian và sản phẩm là  lương ở Mỹ là trả  chủ yếu lương theo công việc  và kết quả công việc. Thường xuyên gặp  Mức lương có thể  những phàn nàn về  làm hài lòng người  chính sách lương.  lao động. Gặp khó khăn trong  việc xác định lương  đúng, đủ cho người  15
  16. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ lao động. Các đãi ngộ ngoài  Các đãi ngộ ngoài  lương được chú  lương cơ bản nhằm  trọng. chăm lo cuộc sống  cho  người lao động  chưa được chú trọng Chính sách khen  Việc   khen  Khen thưởng thưởng – kỷ luật thưởng   phải  ­   Đề   bạt   thăng   tiến  đảm   bảo   các  nhanh nguyên tắc sau: ­ Đào tạo chuyên sâu 1. Xem xét công khai,  ­   Kiểm   tra   nghiêm  chính xác, kịp thời; ngặt 2.   Căn   cứ   vào   mức  ­   Trách   nhiệm   cá  độ   và   phạm   vi   ảnh  nhân hưởng của thành tích  Kỷ luật để xét khen thưởng; ­ Thiết lập  3.   Mỗi   hình   thức  một biên  khen   thưởng   có   thể  bản các  tặng   nhiều   lần   cho  biện pháp  một đối tượng; kỷ luật từ  4.   Chú   trọng   khen  nhẹ đến  thưởng   đối   với   cá  nặng nhất. nhân,   đơn   vị   cơ   sở,  ­ Bắt đầu với  tập thể nhỏ trong các  việc cảnh  đơn   vị   cơ   sở;   cá  cáo bằng  nhân,   tập   thể   hoạt  miệng, bảo  động   trên   các   lĩnh  lưu vào hồ  vực   trọng   yếu   của  sơ đất nước; ­ Vi   phạm  5. Kết hợp khen tinh  luật   nặng  thần với  thưởng  vật  hơn   thì   sẽ  chất. bị   ngưng  6. Hình   thức   khen  công tác làm  thưởng   cụ   thể   đối  việc   và   xử  với   cá   nhân   và   tập  trí   theo   văn  thể do người có thẩm  bản kỷ luật quyền quyết định. Các   hình   thức  kỷ luật từ thấp  đến   cao   với  16
  17. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ thời   gian   chịu  kỷ   luật   tương  ứng bao gồm:         a. Khiển trách: 3  tháng          b.   Kéo   dài   thời  gian nâng lương hoặc  chuyển   làm   công  việc khác mức lương  thấp   hơn   hoặc   cách  chức: 6 tháng         c. Sa thải      Đánh giá việc thực  ­ Các công ty  ­ Đánh giá dựa  hiện của nhân viên phải kiểm tra,  trên kết quả  giám sát, đánh  mà nhân viên  giá mức độ  đó đạt được.  hoàn thành  ­ Có phương  công việc của  pháp đánh giá  người lao động  rõ rang Cấp trên trực  ­ Khách hàng,  tiếp đánh giá đồng sự, cấp  ­ Thời gian đánh  trên sẽ là đánh  giá chậm giá việc thực  Sử   dụng  hiện của nhân  phương   pháp  viên đánh   giá   bằng  Thời gian đánh  thang điểm giá nhanh 17
  18. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu Bài giảng “Quản trị  nguồn nhân lực”, khoa Quản trị  kinh doanh,   Đại học Tài chính – Marketing, năm 2013 2. http://khotailieu.com/luan­van­do­an­bao­cao/kinh­te/quan­tri­rui­ro/cac­ yeu­to­anh­huong­toi­nguon­nhan­luc­cua­doanh­nghiep.html 3. http://vcp.edu.vn/dao-tao/he-dai-han-tap-trung/153-nguon-nhan-luc- viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap 4. http://www.vjol.info/index.php/kttc/article/viewFile/12406/11318 5. http://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_M%E1%BB %B9 6.  http://www.babinc.org/whatweoffer/membernews/604  7.  http://www.thanhlapcongtygiare.com/quan­tri­nhan­luc/48­su­that­ve­quan­  tri­nhan­su­.html 8.  http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu­  Traodoi/2012/17961/Kinh­nghiem­cua­mot­so­quoc­gia­trong­phat­trien­ quan­ly.aspx 9.  http://www.tuyengiao.vn/Home/giaoduc/69646/Kinh­nghiem­dao­tao­nhan­  luc­cua­mot­so­quoc­gia­tren­the­gioi­va­bai­hoc­tham­khao­cho­Viet­Nam 10.  http://www.procontra.asia/?p=3918  11.  http://www.tapchitaichinh.vn/Trao­doi­Binh­luan/Cai­cach­the­che­kinh­te­  de­doi­moi­doanh­nghiep­nha­nuoc/57108.tctc 12.  http://www.thanhhoasongda.com.vn/index.php?  option=com_content&view=article&id=184:kt&catid=34:newest&Itemid=73 13.  http://www.hrlink.vn/diendan/index.php?showtopic=83990  14.  http://123doc.org/document/300793­mot­so­van­de­quan­ly­nha­nuoc­ve­thi­  dua­khen­thuong­trong­doanh­nghiep­nha­nuoc.htm 15.  http://123doc.org/document/300793­mot­so­van­de­quan­ly­nha­nuoc­ve­thi­  dua­khen­thuong­trong­doanh­nghiep­nha­nuoc.htm 16.  http://dantri.com.vn/vieclam/quan­diem­moi­ve­chinh­sach­dai­ngo­nhan­su­  906790.htm 18
  19. Nhóm 5 Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực ở Việt Nam và Mỹ 17.  http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi­vn/61/43/chinh­tri/bai­4­cong­minh­thuong­  phat­tao­dong­luc­cho­thi­dua/342709.html 18.  http://vietnam.smetoolkit.org/vietnam/vi/content/vi/305/Khen­th  %C6%B0%E1%BB%9Fng­L%C3%A0m­th%E1%BA%BF­n%C3%A0o­ cho­c%C3%B4ng­b%E1%BA%B1ng 19.  http://www.slideshare.net/huynhbahoc/tl­mn­qun­tr­ngun­nhn­s  20.  http://www.misa.com.vn/tabid/91/newsid/8320/Van­hoa­va­van­de­quan­ly­  nguon­nhan­luc.aspx 21.  http://www.baomoi.com/Thuc­trang­quan­tri­nguon­nhan­luc­tai­cac­doanh­  nghiep­nho­va­vua­cua­Viet­Nam­hien­nay/146/15604640.epi 22.  http://jumla.vn/vi/tin­tuc/doanh­nghiep/quan­tri­nhan­su/999­quan­tri­nhan­  su­trong­cac­doanh­nghiep­o­viet­nam­hien­nay.html 23.  http://cic32.com.vn/Tin­Tuc/3­Hoc­thuyet­Quan­tri­nhan­luc­phuong­  Tay.Detail.81.aspx 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0