Bài thuyết trình: Thiết kế bãi chôn lấp CTR cho huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang đến năm 2025
lượt xem 23
download
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của CTR khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. CTR trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ,... Như vậy việc chôn lấp hợp vệ sinh CTR là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp. Tham khảo nội dung bài thuyết trình "Thiết kế bãi chôn lấp CTR cho huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang đến năm 2025" để hiểu hơn về vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thuyết trình: Thiết kế bãi chôn lấp CTR cho huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang đến năm 2025
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Click to add your text PowerPoint Template Đồ án quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại • www.themegallery.com
- Giới thiệu Xu thế phát triển kinh tế xã hội. Với tốc độ đo thị quá ngày càng tang. Phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm và vật chất ngày càng lớn. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Cách quản lí và xử lý CTR tại hầu hết các huyện, thị, thành phố của tỉnh An Giang đều chưa đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh và bảo vệ môi trường. Phương pháp xử lý CTR phổ biến là các bải chứa rác lộ thiên, không có biện pháp xử lý phù hợp và đặc biệt là không có hệ thống chóng thấm và xử lý với nước rỉ rác.
- Giới thiệu Bải rác huyện Chợ mới đang trong tình trạng quá tải do hoạt động quá lâu, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người dân xung quanh bãi rác.
- Đồ án Thiết kế bãi chôn lấp CTR cho huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang đến năm 2025 L/O/G/O www.themegallery.com
- Nội dung 1 Lược khảo tài liệu 2 Đề xuất phương án 3 Tính toán phương án 4 Kết luận
- Lược khảo tài liệu Điều kiện tự nhiên xã hội huyện Chợ Mới Huyện cù lao của tỉnh An Giang; Bắc giáp sông Vàm nao, ngăn cách với huyện Phú Tân; Đông giáp sông Tiền, ngăn cách với tỉnh Đồng Tháp; Tây giáp sông Hậu, là ranh giới với huyện Châu Phú, huyện Châu Thành và thành phố Long Xuyên; Nam giáp rạch Cái Tàu Thượng, ngăn cách với huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Chợ Mới là huyện đất hẹp người đông, diện tích tự nhiên 369.62 km2, dân số 280.000 người Ước tính tốc độ thải rác của tòan huyện Chợ mới hiện nay là 0.75 kg/người/ngày.
- Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Khái niệm Theo qui định của TCVN 6696 – 2000, bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh được định nghĩa là: khu vực được qui hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp chất thải phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp chất thải bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ khác như trạm xử lí nước, trạm xử lí khí thải, trạm cung cấp điện nước, văn phòng làm việc… Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của CTR khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. CTR trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4. Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh CTR đô thị vừa là phương pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp
- Phân loại bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh Phân loại theo độ ẩm Bãi chôn lấp kho: Bãi chôn lấp khô thích hợp cho việc chôn lấp các CTSH và thực phẩm. Theo phương pháp này, độ ẩm của chất thải là độ ẩm tự nhiên trong chất thải. Bãi chôn lấp ướt: Bãi chôn lấp ướt thích hợp cho việc chôn lấp tro, các chất thải khai thác mỏ, cặn bùn… Bãi chôn lấp kết hợp: Trong nhiều trường hợp, người ta kết h ợp chất th ải chứa hàm lượng ẩm thấp với chất thải có hàm lượng cao. Một mặt làm tăng hàm ẩm của chất thải có hàm ẩm thấp và làm giảm hàm ẩm của chất thải có hàm lượng ẩm cao.
- Phân loại bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh Phân loại theo hình dạng bãi chôn lấp Bãi chôn lấp nổi. Đây là phương pháp chôn lấp bề mặt. Người ta thường chọn một địa điểm có bề mặt bằng phẳng, theo đó chất thải được chất thành đống cao 1015 m, xung quanh bãi chôn lấp này phải xây dựng những đê bao. Đê bao có chức năng ngăn chặn sự thấm nước, tránh ô nhiễm khu vực xung quanh. Bãi chôn lấp chìm. Người ta thường tận dụng những địa hình tự nhiên như ao, hồ bỏ hoang, các hố khai thác mỏ, khai thác đất, đá, thậm chí cả những thung lũng của nhữing vùng đồi, núi để hạn chế chi phí đào đất.
- Phân loại bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh Phân loại theo địa hình: Phương pháp đào hố/rãnh: là phương pháp lý tưởng cho những khu vực có độ sâu thích hợp, vật liêu che phủ sẵn có và mực nước ngầm không gần bề mặt, thích hợp sử dụng cho những loại đất đại bằng phẳng hay nghiêng đều và đặc biệt là những nơi có chiều sâu lớp đất đào tại bãi đổ đủ để bao phủ lớp rác nén. Phương pháp chôn lấp trên khu vực đất bằng phẳng: phương pháp này được sử dụng khi địa hình không cho phép đào hố hoặc mương. Khu vực bãi chôn lấp được lót đáy và lắp đặt hệ thống thu nước rò rỉ. Phương pháp hẻm núi/lồi lõm: các hẻm núi, khe núi, hố đào, nơi khai thác mỏ... có thể được sử dụng làm bãi chôn lấp. Kỹ thuật đổ và nén chất thải trong khe núi, mõm núi, mỏ đá phụ thuộc vào địa hình, địa chất và thủy văn của bãi đổ, đặc điểm của vật liệu bao phủ, thiết bị kiểm soát nước rò rỉ, khí thải rác và đường vào khu vực bãi chôn lấp.
- Quy mô diện tích bãi chôn lấp Phân loại quy mô bãi chôn lấp CTR đô thị Lượng Thời hạn ST Loại Dân số đô thị CTR Diện tích sử dụng T bãi hiện tại (người) (tấn/năm bãi (ha) (năm) ) 1 Nhỏ 100.000 20.000 5 4 ≥ 1000.000 ≥ 50 > 50 lớn 200.000
- Vị trí bãi chôn lấp Vị trí BCL phải gần nơi sản sinh chất thải, nhưng phải có khoảng cách thích hợp với những vùng dân cư gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng dân cư này là loại chất thải (mức độ độc hại), điều kiện hướng gió, nguy cơ gây lụt lội … Địa điểm bãi chôn lấp phải cách xa sân bay, khu dân cư … là các nơi có các khu vực đất trống vắng, tính kinh tế không cao. Đường xá đi đến nơi thu gom phải đủ tốt và đủ chịu tải cho nhiều xe tải hạng nặng đi lại trong cả năm.
- Vị trí bãi chôn lấp Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công trình đến các bãi chôn lấp Các công trình Đặc điểm và quy mô công trình Bãi chôn lấp Bãi chôn lấp Bãi chôn lấp nhỏ và vừa lớn rất lớn Đô thị Các thành phố, huyện, thị trấn, thị 3.000 4.000 4.000 14.000 14.000 tứ Sân bay, các khu Từ quy mô nhỏ đến lớn công nghiệp, hải 1.000 2.000 2.000 3.000 3.000 4.000 cảng Cụm dân cư đồng >15 hộ. bằng và trung du ≥ 1.000 ≥ 1.000 ≥ 1.000 Cuối hướng gió chính và các hướng khác ≥ 300 ≥ 300 ≥ 300 Cụm dân cư ở Theo khe núi (có dòng chảy > 4.000 miền núi xuống) 1. > 4.000 4.000 Không cùng khe núi Không quy định Không quy định Không quy định Các công trình Q 100 > 100 Q500 > 500 > 500
- Cấu trúc bãi chôn lấp a) Ô chôn lấp (cell) Một BCL thường được chia thành các ô và ngăn cách với nhau bằng vách ngăn cố định. Ô chôn lấp được sử dụng để đổ CTR trong một khoảng thời gian nhất định, thường không quá 3 năm (TTLT01/2001). Cấu trúc ô chôn CTR
- Cấu trúc bãi chôn lấp b. Lớp phủ hàng ngày, trung gian và cuối cùng Lớp phủ hằng ngày: nhằm mục đích điều chỉnh côn trùng, rác vương vãi, mùi, lửa, hơi ẩm. Lớp phủ trung gian: nhằm mục đích ngăn ngừa khí gas rò rỉ ra môi trường (TTLT01/2001 Quy định tiêu chuẩn kĩ thuật của lớp phủ trung gian). Lớp phủ cuối cùng thường là định kỳ trong giai đoạn hoạt động hoặc hoàn thành của BCL, đây là hệ thống phức tạp nhất. Theo TCVN 6696/2000: lớp phủ cuối cùng phải đảm bảo độ chống thấm nước, thông thường lớp phủ dày 0,5m và có hàm lượng sét lớn hơn 30%, độ dốc hớn 3%. Lớp đất phủ trên (thường là đất phù sa) có độ dày lớn hơn 0,3m.
- Cấu trúc bãi chôn lấp Lớp phủ cuối cùng của BCL
- Cấu trúc bãi chôn lấp Hệ thống lớp lót đáy Mục đích thiết kế lớp lót đáy BCL là nhằm giảm thiểu sự thấm nước rò rỉ vào lớp đất phía dưới BCL và nhờ đó loại trừ khả năng nhiễm bẩn nước ngầm. Các vật liệu thường được sử dụng bao gồm: sét, cát, sỏi, đất, màng địa chất, lưới nhựa, vải địa chất, sét địa chất tổng hợp. Lớp lót đáy cơ bản
- Cấu trúc bãi chôn lấp Hệ thống thu nước rỉ rác Hệ thống thu khí
- ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN Phương án 1: Kết cấu bãi chôn lấp kiểu nổi. Chọn vật liệu che phủ hằng ngày là đất và bạt Ưu điểm: Phù hợp với địa hình bằng phẳng hoặc không dốc lắm. Có thể giảm được lượng nước mặt xâm nhập vào ô chôn lấp. Vật liệu dễ tìm, ít tốn kém chi phí. Nhược điểm: Vật liệu che phủ chịu tác động của thời tiết. Không khống chế được vấn đề về mùi, côn trùng. Chỉ ngăn cản được một phần nước mưa xâm nhập vào ô chôn lấp. Nước rò rỉ có thể xâm nhập vào nguồn nước mặt xung quanh.
- ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN Phương án 2: Kết cấu bãi chôn lấp kiểu kết hợp: nửa chìm, nửa nổi. Chọn vật liệu che phủ hằng ngày là hỗn hợp chất phụ gia (keo), xi măng và vôi nhờ thiết bị phun xịt. Ưu điểm: Thích hợp bải chôn lấp có lượng rác lớn. Khử được mùi hôi, diệt côn trùng. Phòng ngừa hỏa hoạn xảy ra trong bãi. Giúp tác nước mưa ra khỏi bải rác để giảm lượng rỉ rác cần phải xử lý. Nhược điểm: Chi phí cao. Từ sự phân tích ưu nhược điểm của hai phương án trên nhóm lựa chọn phương án 2 là phù hợp với điều kiện của huyện Chợ Mới.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế ngôi nhà thông minh sử dụng pPLC, điều khiển thông qua nền Website
20 p | 730 | 142
-
Bài thuyết trình: Tính toán thiết kế bộ hâm nước cho lò hơi công nghiệp
53 p | 386 | 97
-
Bài thuyết trình Thiết kế mạng: Thiết kế hệ thống mạng cho các trường mầm non
28 p | 417 | 65
-
Bài thuyết trình: Phân tích và thiết kế công việc
41 p | 283 | 49
-
Bài thuyết trình bê tông cốt thép 2: Thiết kế công trình dân dụng bê tông cốt thép
34 p | 338 | 48
-
Bài thuyết trình Kỹ thuật đo lường: Thiết kế Vom dùng cơ cấu hiển thị kim và Opamp
21 p | 267 | 47
-
Bài thuyết trình: Thiết kế thương hiệu cho một sản phẩm
13 p | 438 | 44
-
Bài thuyết trình Công nghệ phần mềm: Chương 5 - Thiết kế phần mềm
32 p | 258 | 37
-
Bài thuyết trình Quản trị kinh doanh quốc tế: Thiết kế và kiểm soát tổ chức quốc tế
38 p | 187 | 30
-
Bài thuyết trình nhóm: Công nghệ phần mềm thiết kế giao diện người dùng
40 p | 138 | 24
-
Thuyết trình: Thiết kế Webside với trang blogspot
15 p | 101 | 22
-
Bài thuyết trình: Thiết kế hệ thống tưới-tiêu nước cho cánh đồng trồng lúa xã Hòa Khánh Nam, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An quy mô 575 ha
31 p | 113 | 21
-
Bài thuyết trình: Nhập môn Công nghệ phần mềm - Chương 3
20 p | 187 | 16
-
Bài thuyết trình: Lớp tự động hóa thiết kế cơ khí K51
13 p | 98 | 10
-
Bài thuyết trình: Thiết kế, lắp đặt và khai thác mô hình động cơ phun xăng và đánh lửa bằng hộp Ecu Nissan
31 p | 109 | 8
-
Bài thuyết trình: Thiết kế can thiệp đánh giá và thể chế hoá tổ chức
28 p | 104 | 7
-
Bài thuyết trình Quang học Chương 2: Thiết bị và kỹ thuật thực hành
25 p | 83 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn