BÀI THUYẾT TRÌNH: VẬT LIỆU CHẾ TẠO DỤNG CỤ CẮT
lượt xem 124
download
Vật liệu làm dụng cụ cắt là một trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất của qúa trình cắt gọt kim loại. Năng suất công tác của mọi loại dụng cụ cắt phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giữ được tính cắt trong một khoảng thời gian dài của vật liệu làm dao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÀI THUYẾT TRÌNH: VẬT LIỆU CHẾ TẠO DỤNG CỤ CẮT
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VẬT LIỆU CHẾ TẠO DỤNG CỤ CẮT Nhóm: AUTO TECH Gồm các thành viên sau: Lê Duy Thông MSSV: 09112085 Ø Nguyễn Đức Độ MSSV 09112025 Ø Hoàng Thái Bảo MSSV: 09112003 Ø
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY NỘI DUNG: Sơ lược những yêu cầu đối với dụng cụ cắt I) Độ cứng v) Độ bền cơ học v) Độ chịu nhiệt v) Độ chịu mài mòn v) Tính công nghệ v) Tính kinh tế v) Các loại vật liệu chế tạo dụng cụ cắt: II) Thép cacbon dụng cụ v) Thép hợp kim dụng cụ v) Thép gió v) Hợp kim cứng v) Vật liệu sứ v) Kim cương và các vật liêu tổ hợp khác v)
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI VẬT LiỆU LÀM DỤNG CỤ CẮT Vật liệu làm dụng cụ cắt là một trong những yếu tố quan tr ọng quyết định năng suất của qúa trình cắt gọt kim loại. Năng su ất công tác của mọi loại dụng cụ cắt phụ thuộc rất nhiều vào kh ả năng giữ được tính cắt trong một khoảng th ời gian dài c ủa v ật liệu làm dao. Khi cắt, dụng cụ phải chịu áp lực, nhiệt độ cao, rung động, mài mòn… khiến cho tính cắt của vật liệu làm dao chóng bị giảm thấp. Do đó muốn làm việc được, vật liệu làm dụng cụ cắt phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Độ cứng: Để cắt được kim loại, vật liệu làm dao cần có độ v cứng cao hơn vật liệu gia công, thông thường có độ cứng từ 62 - 65HRC. Để gia công các loại thép cứng (thép không rỉ, thép chịu nóng…), độ c ứng của dụng cụ cắt gọt phải trên 65 HRC. Độ bền cơ học: Trong qúa trình cắt, dao thường chịu những v lực cơ học lớn (mặt trước của dao chịu áp lực rất lớn, nên r ất d ễ vỡ, mẻ…). Ngoài ra còn chịu rung động do hệ thống công nghệ không đủ cứng vững, làm cho lực cắt không ổn định, dễ gãy và hỏng dao. Muốn làm việc lâu dài, dao cần phải có độ bề cơ học cao như sức bền và độ dẻo cao.
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Độ chịu nhiệt: là tính năng rất quan trọng của vật liệu làm dụng cụ cắt gọt.Vật liệu khi bị nung nóng thì độ cứng của nó b ị giảm đi, tuy nhiên nếu trong qúa trình nung nóng đó v ật li ệu không b ị biến đổi về tổ chức thì sau khi làm nguội, độ cứng của vật liệu s ẽ được phục hồi. Độ chịu nhiệt là khả năng giữ được độ cứng cao và các tính chất khác ở nhiệt độ cao (không có chuyển biến v ề t ổ chức) trong một thời gian dài. Cùng với độ chịu nhiệt, vật liệu làm dao có tính dẫn điện càng cao càng tốt, ví nh ư v ậy s ẽ gi ảm nhi ệt độ sinh ra ở khu vực cắt làm cho dao lâu bị mòn.
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Độ chịu mài mòn: Trong qúa trình cắt, trên mặt trước của dao chịu ma sát của phoi khi thoát ra, còn mặt sau tiếp xúc v ới m ặt đang gia công, nên dao chóng mòn. Ngoài ra nguyên nhân ch ủ yếu làm cho dao chóng mòn là do hiện tượng chảy dính giữa v ật liệu gia công và vật liệu làm dao. Tính dính được đặc trưng b ằng nhiệt độ chảy dính giữ hai vật liệu tiếp xúc nhau. Do đó yêu c ầu vật liệu chế tạo dụng cụ cắt gọt phải có nhiệt độ chảy dính cao. Tính công nghệ: Vật liệu làm dụng cụ cắt phải dễ rèn, dễ dập, dễ cắt gọt, hay nói cách khác chúng phải được tạo dáng một cách dễ dàng, để thuận tiện cho công việc ch ế tạo và ph ục h ồi tính năng của dụng cụ cắt trong sản xuất.
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Tính kinh tế: Giá cả phải phù hợp, chủng loại phải đa dạng … Ngoài những yêu cầu cơ bản trên, vật liệu chế tạo dụng cụ cắt cần có những tính năng hợp lý khác như độ dẫn điện, dẫn nhiệt và phụ thuộc vào yêu cầu sản xuất.
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY CÁC LoẠI VẬT LiỆU LÀM DAO Thép cacbon dụng cụ. v Thép hợp kim dụng cụ. v Thép gió. v Hợp kim cứng. v Vật liệu sứ. v Kim cương và các vật liệu tổ hợp khác. v
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY 1. THÉP CACBON DỤNG CỤ Thành phần hóa học: - Cac bon từ: 0,7 - 1,5%. - Các thành phần hợp kim (Mn, Si, P, Cr, Ni…) không vượt qúa 0,1 - 0,3%. Độ cứng ở trạng thái tôi: 60 - 62 HRC. Song vì độ thấm tôi thấp do đó lõi có độ dẻo nhất định, thích h ợp cho việc chế t ạo một số dụng cụ cắt như đục, dũa… Độ bền nhiệt thấp, chỉ thích hợp với nhiệt độ 200oC - 250oC do đó cũng chỉ làm việc ở tốc độ cắt thấp ( 4 - 5 m/ph).
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Mác thép cacbon:
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Phân loại thép Cacbon: Theo độ sạch của tạp chất có hại - Chất lượng thường: P, S = 0,05%: Thép cacbon - Chất lượng tốt: P, S = 0,04%; - Chất lượng cao: P, S = 0,03%; Thép h ợp kim - Chất lượng rất cao: P, S = 0,02%. Theo phương pháp khử Oxy - Thép sôi: Khiđúc thép FeO + C → Fe + CO; - Thép lặng; - Thép nửa lặng. Theo công dụng - Thép xây dựng– chất lượng thường; - Thép kết cấu– chất lượng tốt; - Thép dụng cụ– chất lượng tốt và cao
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Nhược điểm: + Độ thấm tôi thấp (chỉ tôi thấu các tiết diện trên dưới 10mm). Với các dao lớn hơn, lớp tôi mỏng, sau thời gian làm việc khi mài lại không còn đủ độ cứng nên phải tôi lại, do đó không thu ận ti ện khi sử dụng. + Tính cứng nóng thấp do mactenxit không được hợp kim hóa, có tính chống ram kém. Tính cứng nóng không vượt quá 200 - 250oC, do đó chỉ đạt năng suất thấp, tốc độ cắt không quá 5m/min. Chính điều này đã hạn chế sử dụng.
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Phạm vi sử dụng: Do những nhược điểm kể trên nên rất ít dùng thép cacbon làm dao cắt. Nếu có sử dụng cũng chỉ để làm dao nh ỏ, hình dạng đơn giản với năng suất thấp hay bằng tay. Dụng cụ điển hình làm bằng thép dụng cụ cacbon là giũa (hội tụ khá đầy đủ các điều kiện vừa nêu được chế tạo với mác CD120).
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY 2. THÉP HỢP KIM DỤNG CỤ Thép hợp kim dụng cụ là thép cacbon dụng cụ có hàm l ượng m ột số nguyên tố hợp kim vào khoảng 0,5 - 5%. Để tăng tính ch ịu nóng phải dùng một lượng các hợp kim đặc biệt như: Crôm, Vonfram; tăng độ thấm tôi: Vanadi; tăng độ cứng: Crôm; tăng độ chịu nhiệt và độ mài mòn: Vonfram … Thép hợp kim dụng cụ có thể tôi ở 820oC - 850oC trong d ầu hoặc nước, sau khi tôi đạt được tính chất sau: Độ cứng ở trạng thái tôi: đến 62 HRC. Độ bề nhiệt vào khoảng: 350 - 400oC. Tốc độ cắt tăng 20% so với thép cacbon dụng cụ.
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Thường dùng chế tạo các dụng cụ cắt bằng tay như lưỡi cưa, mũi đột dấu, bàn ren, tarô, dao cạo nguội. Mác thép hợp kim thông dụng: 70CrV, 80CrV, 110Cr, 40Cr5W2Vsi… Một số hình ảnh thép cacbon dụng cụ:
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY 3. THÉP GIÓ Thép gió cũng là loại thép hợp kim dụng cụ nhưng hàm lượng hợp kim Vonfram cao từ 5 - 20%, nên tính năng c ủa nó đ ặc bi ệt và tính chịu mòn và tính chịu nhiệt tăng cao. Thép gió được sử dụng rộng rãi vì tốc độ cắt có thể nâng cao gấp 2 - 4 lần, tuổi bền nâng cao từ 8 - 15 lần so v ới thép cacbon và thép hợp kim dụng cụ. Người ta còn thêm Vanadi và Coban để nâng cao độ chịu nhiệt và dùng gia công các lo ại thép hợp kim có độ cứng cao.
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Ưu nhược điểm: tính chịu nóng rất cao và độ cứng lớn, loại thép này bao gồm các mác thép hợp kim hóa cao, được dùng ch ủ y ếu để làm các dụng cụ cắt gọt. Thép gió có đặc tính đặc biệt đó là có thể tôi (nhiệt luyện) trong gió, đây cũng có lẽ nguyên nhân c ủa từ thép gió. Ở đa số các quốc gia khác thép gió được gọi là "thép cắt nhanh" vì thép này khi làm dụng cụ cắt gọt cho phép làm vi ệc với tốc độ rất cao mà không giảm độ cứng của dụng cụ cắt gọt.
- CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Tôi thép gió: Tôi là nguyên công quyết định độ cứng của thép gió với đặc điểm là tôi ở nhiệt độ rất cao (gần 1300°C) với khoảng giao động hẹp (10°C). Ram thép gió: Ram thép gió nhằm làm mất ứng suất bên trong, khử bỏ austenit dư, tăng độ cứng (độ cứng tăng 2÷3 HRC, hiện tượng này gọi là độ cứng thứ hai). Thép gió được ram 2-4 lần ở 550C-570°C mỗi lần trong vòng 1 giờ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Lý thuyết Vật liệu cơ khí
137 p | 1227 | 585
-
Vật liệu cơ khí
137 p | 632 | 209
-
Bài giảng học môn Sức bền vật liệu
260 p | 418 | 199
-
Bài giảng vật liệu học
18 p | 514 | 115
-
Vật liệu cơ khí part 1
14 p | 402 | 112
-
Bài thuyế trình Chương 4: Vật liệu chế tạo máy và thiết bị lạnh
37 p | 556 | 86
-
Vật liệu cơ khí part 3
14 p | 267 | 84
-
Vật liệu cơ khí part 9
14 p | 253 | 76
-
Vật liệu cơ khí part 7
14 p | 199 | 58
-
Vật liệu cơ khí part 10
11 p | 189 | 57
-
Vật liệu cơ khí part 8
14 p | 199 | 56
-
Vật liệu cơ khí part 6
14 p | 163 | 51
-
Vật liệu cơ khí part 5
14 p | 190 | 48
-
Bài giảng Công nghệ bê tông Silicat: Chương 3 Lý thuyết bê tông tổ ong
60 p | 83 | 7
-
Bài thuyết trình Bê tông đầm lăn (Chuyên đề Vật liệu mới)
43 p | 16 | 7
-
Ảnh hưởng của chế độ cắt đến hình dạng phoi và độ nhám bề mặt khuôn khi phay vật liệu UHMWPE
6 p | 50 | 2
-
Mô hình hóa cơ chế phá hủy của vật liệu composite sợi ngắn
6 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn