TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC THÁI NGUYÊN<br />
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM<br />
<br />
BÀI TIỂU LUẬN<br />
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM<br />
KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT QUINIDIN<br />
TỪ CINCHONA CONDAMINEA<br />
<br />
Họ và tên: Nguyễn Thị Mơ<br />
Lớp niên chế: Dược K9A<br />
Lớp tín chỉ: 3.2<br />
<br />
Thái Nguyên – 2017<br />
<br />
Lời giới thiệu:<br />
Cinchona là 1 chi thực vật thuộc họ cà phê ( Rubiaceae) gồm tới 40 loài. Vỏ<br />
Cinchona chứa hàm lượng alkaloid cao( 4-12%) và là nguồn của nhiều loại<br />
alkaloid khác nhau. Trong đó có một số alkaloid quan trọng như là quinine(một<br />
chất làm hạ sốt đặc biệt hữu ích trong phòng chống bệnh sốt rét), quinidine…<br />
Cinchona condaminea là một loài thuộc chi cinchona cũng được sử dụng để chiết<br />
xuất các hoạt chất hữu dụng như quinine, quinidine .<br />
<br />
Nội dung:<br />
1.Tên cây tên Việt Nam, tên latin ..............................................................................4<br />
2. Mô tả cây ................................................................................................................4<br />
3. Phân bố ...................................................................................................................4<br />
4. Bộ phận dùng: ........................................................................................................5<br />
5. Thành phần hóa học: ..............................................................................................5<br />
6. Công dụng cách dùng.............................................................................................7<br />
7. Qui trình chiết xuất ................................................................................................8<br />
7.1 Sơ đồ qui trình chiết xuất:.................................................................................8<br />
7.2 Giải thích quy trình chiết xuất ..........................................................................9<br />
8. Tài liệu tham khảo: ..............................................................................................10<br />
<br />
1.Tên cây tên Việt Nam, tên latin<br />
Tên latin: Cinchona condaminea Humb.& Bonpl - Họ cà phê (Rubiaceae)<br />
Tên Việt Nam: Hiện nay chưa có<br />
<br />
2. Mô tả cây<br />
Cây gỗ nhỏ, cao từ 5-7m, thân có đường kính<br />
khoảng 30cm. Vỏ thân cây có màu xám tro, trên<br />
than thường vó các khe hoặc vết nứt.Lá thường có<br />
phiến lá nguyên hình trứng – hình mác, đôi khi tiêu<br />
giảm chỉ còn hình mũi mác, dài từ 8-10cm, rộng 34cm, lá nhẵn, mỏng, mặt trên của lá không sáng. Lá<br />
mọc đối. Gân xếp hình lông chim, gồm có 9-10 đôi.<br />
Cuống lá mịn, dài bằng ¼ chiều dài của lá; lá kèm<br />
hình thuôn, tù, mịn màng. Hoa có màu hồng nhạt<br />
hoặc trắng, mọc thành dạng chùm xim ở đầu cành<br />
và nách lá, hoa đều, mẫu 5, lưỡng tính, cánh hoa<br />
hàn liền có long, 5 nhị đính trên ống tràng, bầu<br />
dưới. Quả nang, có nhiều hạt dẹt, có cánh mỏng.<br />
<br />
3. Phân bố<br />
Trên thế giới :<br />
Loài cây này sống ở vùng núi gần Loxa, và một số nơi khác ở Peru, Ecuador,<br />
Nam Mỹ; phát triển ở độ cao từ 1700- 2400m.<br />
Ở Việt Nam:<br />
Hiện nay, loài này chưa được nghiên cứu gieo trồng ở Việt Nam. Tuy nhiên, ở Việt<br />
Nam canhkina nói chung được trồng nhiều ở vùng đất đỏ trên cao nguyên Lang<br />
biang (Trung Bộ).<br />
<br />
Hiện nay, ta đang nghiên cứu phát triển trồng canhkina ở Lâm Đồng. Nhân<br />
giống bằng gieo hạt. Canhkina trồng sau 3-4 năm đã có thể cho vỏ, nhưng tốt nhất<br />
là sau 7-10 năm thì thu hoạch tốt nhất. Bóc vỏ vào mùa thu hay đầu xuân. Hàm<br />
lượng hoạt chất trong cây tùy thuộc vào loài trồng và chất đất ở các độc ao khác<br />
nhau. Khi chặt cây, cành để bóc vỏ cần chừa lại gốc để cây tạp ra thân cành mới.<br />
<br />
4. Bộ phận dùng:<br />
Vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ sấy khô của cây<br />
<br />
5. Thành phần hóa học:<br />
Vỏ Canhkina có hàm lượng alcaloid cao ( 4- 12%). Dược điển nhiều nước<br />
yêu cầu phải có ít nhất 6,5% alcaloid toàn phần. Trong chiết xuất công nghiệp<br />
thường dùng vỏ cây trồng của loài Cinchona calisaya hoặc Cinchona ledgeriana có<br />
hàm lượng alcaloid cao hơn, có khi cây trồng đạt tới 17%. Alcaloid ở cây canhkina<br />
dưới dạng một phần kết hợp rất chắc với taimin catechic, một phần kết hợp với<br />
acid trong cây. Tới nay đã phân lập được khoảng 30 alcaloid khác nhau, chia làm<br />
hai nhóm:<br />
Nhóm 1: Nhóm cinchonin ( alcaloid có nhân ruban ): Gồm nhiều alcaloid<br />
trong đó alcaloid chính là L-quinin (5-7%), D-quinin ( 0,1-0,3%), D-cinchonin<br />
(0,2-0,4%), L- cinchonidin (0,2-0,4%) và những alcaloid có lượng nhỏ khác như<br />
epiquinin, cuprein…Quinin và quinidin cũng như cinchonin và cinchonidin là<br />
những đôi đồng phân, chúng được phân biệt về cấu hình ở C-8 và C-9.<br />
Nhóm 2: Nhóm cinchonamin ( alcaloid có nhân indol): Có các alcaloid phụ<br />
như: Cinchonamin, cinchophyllin, quinamin.<br />
<br />