ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN VIẾT VẤN

NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 08.34.03.01

Đà Nẵng – 2021

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Phản biện 2: T.S. TRẦN ANH HOA

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học

Đà Nẵng vào ngày 21 tháng 03 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK),

thông tin luôn là yếu tố quan trọng, nhạy cảm và ảnh hưởng đến hành

vi của mọi đối tượng tham gia thị trường. Công bố thông tin (CBTT)

của các công ty tham gia trên TTCK ảnh hưởng đến quyết định của

nhà đầu tư một cách trực tiếp. Yêu cầu của các nhà đầu tư đối với

việc CBTT đang ngày càng cao hơn đối với cả thông tin bắt buộc

phải công bố và cả với thông tin được công bố tự nguyện. Thông tin

được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất là thông tin tài chính,

nhưng nhu cầu về thông tin phi tài chính gần đây cũng dần được

quan tâm hơn.

Trong giai đoạn phát triển kinh tế như hiện nay, các doanh

nghiệp (DN) hoạt động ngày càng phức tạp bởi áp dụng các chiến

lược đa dạng lĩnh vực kinh doanh (LVKD). Các đơn vị kinh doanh

này khi thực hiện các chiến lược kinh doanh này không những tạo ra

sự phong phú về LVKD mà còn ở các thị phần, thị phần hay nói cách

khác là khu vực địa lý (KVĐL) khác nhau. Thông tin về BCBP đã

dần được quan tâm với nhà đầu tư sử dụng thông tin trên báo cáo tài

chính (BCTC), những thông tin này giúp cho nhà đầu tư có thể nắm

bắt được tình hình hoạt động của DN một cách chi tiết hơn, phục vụ

tốt hơn cho việc đề ra các quyết định có liên quan.

Nghiên cứu của Odia và Imagbe (2015) đã chỉ ra rằng việc trình

bày thông tin bộ phận là để cung cấp cho người sử dụng thông tin về

các bộ phận kinh doanh và địa lý khác nhau trong hoạt động của một

thực thể đa dạng. Việc cung cấp những thông tin này cho phép các

nhà đầu tư và những người dùng khác đưa ra quyết định sáng suốt về

2

thực thể. Dữ liệu bộ phận của một công ty rất quan trọng vì nó có thể

hỗ trợ khả năng so sánh thông tin của đơn vị này với các đơn vị khác

trong ngành và từ năm này sang năm khác với thông tin tương tự.

Đối với các nhà phân tích, Nguyễn Hữu Cường (2015) đã tổng hợp

được rằng thông tin về báo cáo bộ phận (BCBP) rất hữu ích đối với

nhóm người dùng này vì nó là cơ sở để họ dự báo doanh thu và lợi

nhuận (hợp nhất) của đơn vị báo cáo; đồng thời thông tin này cũng

rất cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế các công ty.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) được ban hành

sau gần 15 năm nhưng các đơn vị báo cáo áp dụng để lập và trình

bày báo cáo bộ phân (BCBP) vẫn còn khập khiễng; Thông tin bộ

phận được công bố còn đơn sơ và ít ỏi hoặc chỉ để đối với việc tuân

thủ.

Hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều các nghiên cứu đối với vấn

đề CBTT về BCBP của các công ty niêm yết (CTNY), đặc biệt là

nghiên cứu về vấn đề này trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

(HNX). Xuất phát từ tầm quan trọng của thông tin BCBP nêu trên,

nhu cầu sử dụng và đánh giá CBTT về BCBP của các CTNY ngày

càng trở nên hết sức cần thiết. Do vậy, tôi đã chọn đề tài “Nghiên

cứu công bố thông tin về báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết

trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội” đề thực hiện Luận văn thạc

sĩ này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá mức độ và chất lượng CBTT về BCBP trên cả ba

loại BCTC gồm BCTC cuối niên độ, BCTC bán niên và BCTC quý 2

của các CTNY trên HNX.

3

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT về

BCBP.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mức độ và chất lượng

CBTT về BCBP trong BCTC của các CTNY trên thị trường chứng

khoán Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT

này.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong phạm vi là

BCTC cuối niên độ, BCTC bán niên và BCTC quý 2 của niên độ kế

toán 2019 của các CTNY trên HNX.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp phân tích nội dung. Cụ thể,

luận văn đã sử dụng số liệu thu thập từ nguồn thứ cấp gồm các

BCTC cuối niên độ đã được kiểm toán, BCTC bán niên đã soát xét

và BCTC quý 2 của các công ty năm 2019 được niêm yết trên HNX

có công bố BCBP trong thuyết minh BCTC.

Trên cơ sở tổng hợp các quy định hiện hành có liên quan đến

việc lập và trình bày thông tin BCBP, tác giả đã xây dựng hệ thống

chỉ mục CBTT về BCBP và thang đo tương ứng để đo lường mức độ

CBTT về BCBP theo cách tiếp cận của phương pháp phân tích nội

dung. Luận văn đã thực hiện việc phân tích hồi quy mô hình các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT về BCBP. Từ đó, kiểm

định sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc thông

qua thông số hồi quy được ước lượng bằng phương pháp hồi quy nhị

phân (binary logistic).

4

5. Bố cục đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về công bố

thông tin về báo cáo bộ phận

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trên thế giới và Việt Nam hiện nay chưa có nhiều các nghiên

cứu CBTT về BCBP. Các nghiên cứu còn khiêm tốn đã công bố này

đã đánh giá được phần nào mức độ CBTT về BCBP và cung cấp một

số bằng chứng về các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT về BCBP. Tuy

nhiên, đa số các nghiên cứu thực hiện trên BCTC cuối niên độ, chưa

có nhiều nghiên cứu thực hiện trên BCTC bán niên và BCTC quý.

Sự khác biệt về đặc điểm các CTNY giữa hai sở giao dịch chứng

khoán này hàm ý rằng nếu chỉ vận dụng các kết quả từ nghiên cứu

trước đây thì chưa đủ cơ sở để đánh giá tổng quan về mức độ CBTT về

BCBP cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT này trên cả

thị trường chứng khoán Việt Nam. Và do vậy, cần có những nghiên

cứu tiếp theo được thực hiện, đặc biệt là nghiên cứu đối với các CTNY

trên HNX

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG

BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO

BỘ PHẬN

1.1.1. Quá trình hình thành các quy định về báo cáo bộ

phận

Việc trình bày BCBP đầu tiên được quy định vào năm 1969,

khi đó Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu phải trình bày các

thông tin hoạt động kinh doanh trong các tài liệu niêm yết của DN.

Đến cuối năm 1974 thì Ủy ban này yêu cầu các CTNY phải trình bày

thông tin này trên báo cáo thường niên.

Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ SFAS 14 về BCTC cho

bộ phận kinh doanh được Ủy ban chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ

(FASB) ban hành lần đầu năm 1976 quy định việc lập BCBP bắt

buộc bao gồm các nội dung cơ bản như: phạm vi áp dụng, cơ sở xác

định bộ phận báo cáo, các thông tin cần báo cáo, v.v và được thay

thế bằng SFAS 131 năm 1997. SFAS 131 đã đánh dấu sự thay đổi

đáng kể so với SFAS 14. Trong đó, đáng chú ý là các tiếp cận mới

nhằm xác định các bộ phận cần được trình bày thông tin riêng

(reportable segments). Chuẩn mực kế toán quốc tế về BCBP được

ban hành tương đối muộn hơn, IAS 14 về BCBP ra đời năm 1981, và

sau đó IAS 14 được sửa đổi hai lần vào năm 1997 và 2003. Những

thay đổi này có ảnh hưởng đến phương thức mới để xác định bộ phận

để trình bày (bộ phận báo cáo).

6

Ở Việt Nam, BCBP được lập và trình bày tuân thủ theo VAS

28. Chuẩn mực kế toán này được ban hành và công bố (đợt 4) theo

quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005.

1.1.2. Nội dung báo cáo bộ phận

Các công ty sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ hoặc

hoạt động trong các khu vực khác nhau, địa bàn hoạt động khác nhau

có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng và rủi ro khác nhau.

Thông tin nhằm đánh giá kết quả hoạt động theo các loại sản phẩm

và dịch vụ chủ yếu theo các LVKD hay theo KVĐL khác nhau được

gọi là thông tin bộ phận.

IFRS 8 định nghĩa bộ phận cần báo cáo không nhất thiết là

một bộ phận theo LVKD hay theo KVĐL mà là các hoạt động kinh

tế có thể tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí (bao gồm cả doanh thu

và chi phí liên quan đến các giao dịch giữa các bộ phận với nhau), có

các thông tin tài chính riêng biệt cho chúng và kết quả hoạt động của

chúng thường xuyên được các nhà quản lí xem xét để ra quyết định

điều hành hoạt động.

VAS 28 định nghĩa bộ phận cần báo cáo là một bộ phận theo

LVKD hoặc một bộ phận theo KVĐL có thể phân biệt được của DN

tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Bộ

phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với bộ phận kinh doanh

khác.

Mặc dù VAS 28 chưa được cập nhật theo IFRS 8, với việc quy

định nguyên tắc và phương pháp thiết lập các thông tin tài chính theo

bộ phận khác nhau của công ty, VAS 28 vẫn có ý nghĩa trong việc

giúp các đối tượng sử dụng BCTC đánh giá đúng hơn các rủi ro và

7

lợi ích kinh tế của công ty và có những nhận định đúng đắn về công

ty (Phạm Thị Thủy, 2013).

1.1.3. Vai trò của báo cáo bộ phận

Mục đích của thông tin BCBP là cung cấp thông tin về các

hoạt động kinh doanh đang được DN tổ chức thực hiện ở các môi

trường kinh tế khác nhau. Tổ chức thu thập và công bố những thông

tin này làm tăng tính hữu ích của thông tin vì người sử dụng có cơ sở

hơn cho việc xem xét và đưa ra quyết định kinh tế bên cạnh việc

đánh giá các số liệu khái quát đã được cung cấp thông qua các BCTC

cho mục đích chung. BCBP nhằm hỗ trợ người sử dụng BCTC hiểu

rõ về tình hình hoạt động của công ty, cho phép thực hiện việc so

sánh số liệu giữa các năm trước và năm báo cáo, đánh giá đúng về

những rủi ro và lợi ích kinh tế của công ty và đưa ra những đánh giá

hợp lý về công ty.

1.1.4. Quy định về trình bày báo cáo bộ phận

VAS 28 yêu cầu trình bày thông tin trên cơ sở các thông tin tài

chính tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán quy định đối với việc

trình bày trong BCTC hợp nhất. Đơn vị báo cáo xác định BCBP

chính yếu theo LVKD hay KVĐL căn cứ vào tính chất rủi ro và lợi

ích kinh tế của các bộ phận này. Việc nhận biết được nguồn và tính

chất chủ yếu của rủi ro và các tỷ suất sinh lời khác nhau phải dựa vào

cơ cấu tổ chức, quản lý nội bộ của công ty và hệ thống BCTC nội bộ

cho Ban Giám đốc (BGĐ) (Bộ Tài chính, 2006, VAS 28, đoạn 25).

VAS 28 quy định trình bày đối với bộ phận chính yếu khác với bộ

phận thứ yếu (Bộ Tài chính, 2006, VAS 28, đoạn 24).

Đối với BCBP chính yếu bắt buộc phải trình bày các chỉ tiêu

gồm doanh thu bộ phận, kết quả bộ phận, tổng giá trị còn lại của tài

8

sản bộ phận, nợ phải trả bộ phận, tổng chi phí đã phát sinh trong niên

độ để mua sắm tài sản cố định (TSCĐ), tổng chi phí khấu hao TSCĐ,

chi phí trả trước dài hạn phân bổ cho các bộ phận, tổng các khoản chi

phí lớn không bằng tiền, và bảng đối chiếu giữa số liệu của các bộ

phận và số liệu tổng cộng trong BCTC của công ty hoặc BCTC hợp

nhất (Bộ Tài chính, 2006, đoạn 49-61).

1.1.5. Đo lƣờng mức độ công bố thông tin về báo cáo bộ phận

1.1.6. Đo lƣờng chất lƣợng công bố thông tin về báo cáo bộ

phận

1.2. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO

CÁO BỘ PHẬN

1.2.1. Lý thuyết đại diện

Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế được phát

triển từ rất sớm vào những năm 1970 (Jensen và Meckling, 1976). Lý

thuyết nhằm lý giải các vấn đề liên quan đến quản trị công ty, làm

nền tảng cho các nghiên cứu về hành vi của cổ đông (những người

chủ) và người làm (người quản lý/đại diện công ty) thông qua các

hợp đồng để thực hiện công việc.

1.2.2. Lý thuyết tín hiệu

Lý thuyết tín hiệu cho rằng do sự bất đối xứng thông tin giữa

bên trong DN và nhà đầu tư sẽ gây ra sự bất lợi cho nhà đầu tư. Do

đó, các DN cung cấp thông tin tự nguyện và phát tín hiệu tích cực

đến nhà đầu tư (Watts và Zimmerman, 1986). Lý thuyết tín hiệu ban

đầu được phát triển để làm rõ sự bất đối xứng thông tin trên thị

trường lao động (Spence, 1973).

Lý thuyết tín hiệu cũng giả định rằng một công ty có kết quả

hoạt động kinh doanh tốt sẽ cố tình phát tín hiệu cho thị trường. Lý

9

thuyết tín hiệu đã góp phần vào việc giải thích rằng những công ty có

kết quả kinh doanh tốt sẽ vận dụng chính sách kế toán để thể hiện ưu

điểm này như công bố nhiều thông tin nhiều hơn. Ngược lại, những

công ty có kết quả kinh doanh xấu hơn sẽ cố gắng che giấu đi những

khuyết điểm này như là hạn chế CBTT ra bên ngoài.

1.2.3. Lý thuyết chi phí chính trị

Lý thuyết này nhấn mạnh tính bất lợi trong cạnh tranh của việc

gia tăng CBTT (Verrecchia, 1983). Nội dung căn bản của lý thuyết

chi phí chính trị là một công ty chịu chi phí chính trị cao dự kiến sẽ

công bố thêm nhiều thông tin đến thị trường nhằm hạn chế chi phí

chính trị này. Hơn nữa, các công ty sẽ luôn quan tâm đến vị trí cạnh

tranh của mình nhằm lựa chọn mức CBTT phù hợp. Lý thuyết về ảnh

hưởng của chính trị cho rằng các nhà quản lý sẽ đưa ra các quy định,

quyết định có lợi ích liên quan đến công ty (như chính sách về thuế,

hạn chế độc quyền, cạnh tranh v.v.) dựa trên thông tin được công bố

bởi các công ty (Paul và Largay III, 2005).

1.2.4. Lý thuyết chi phí sở hữu

Những bất lợi trong cạnh tranh trên thị trường ảnh hưởng đến

quyết định cung cấp các thông tin của công ty. Lý thuyết chi phí sở

hữu liên quan đến việc CBTT được phát triển bởi Dye (1986) và

Verrecchia (1983). Lý thuyết chi phí sở hữu được vận dụng để lý giải

mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí CBTT. Các nhà quản lý thường

cân nhắc loại thông tin nào phù hợp nhất để họ công bố ra bên ngoài

vì lo ngại rằng các đối tác bên ngoài, như đối thủ cạnh tranh hay các

nhóm lợi ích khác, có thể tận dụng những thông tin này làm tổn hại

đến công ty.

10

1.2.5. Lý thuyết kinh tế thông tin

Lý thuyết kinh tế thông tin đã được áp dụng từ những năm

1970, để đánh giá mức độ mà thị trường tài chính cũng như các tổ

chức khác xử lý truyển đạt thông tin (Stiglitz, 2008). Lý thuyết này

được hình thành trên cơ sở của các nghiên cứu về sự lựa chọn bất lợi

trên thị trường sản phẩm do bên bán có thông tin nhiều hơn người

mua.

Nguyen (2015) đã tóm lược rằng mức độ CBTT được nhà

quản lý xác định bởi sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích liên quan

đến việc CBTT nhằm giảm thiểu sự bất đối xứng thông tin. Bất đối

xứng xứng thông tin làm gia tăng thêm chi phí của các giao dịch mua

bán cổ phiếu của các CTNY. Do vậy, cam kết cải thiện mức độ

CBTT nhằm làm giảm bất cân xứng thông tin hoặc là giữa DN với

các nhà đầu tư hoặc là giữa các nhà đầu tư. Với các nhà quản lý, việc

cân nhắc để quyết định mức độ CBTT bao gồm cả việc đánh giá giá

trị của thông tin công bố hoặc tính hữu ích của nó đối với các thành

viên của thị trường.

Việc áp dụng lý thuyết đại diện trong khuôn khổ của lý thuyết

kinh tế thông tin là phù hợp hơn, nhằm đánh giá một cách sâu sắc

hơn hiện tượng và cách ứng xử của các DN trong CBTT. Bởi lẽ, ở

các đơn vị có sự tách rời giữa quyền sở hữu vốn và quyền điều hành

các hoạt động của công ty, có nghĩa là đều phát sinh vấn đề đại diện

và bất cân xứng thông tin – thì CBTT tất yếu phải được thực hiện

(Nguyễn Hữu Cường, 2017).

Các nhà quản lý của mỗi DN ứng phó với việc CBTT không

giống nhau, do sự đánh đổi chi phí và lợi ích là kháu nhau vì tùy

thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Chính vì thế việc áp dụng lý thuyết

11

kinh tế thông tin là phù hợp nhằm giúp cho các nhà nghiên cứu có

một cơ sở thống nhất khi thực hiện các nghiên cứu định lượng nhằm

kiểm chứng các giả thuyết về sự chênh lệch trong mức độ CBTT trên

các loại BCTC được công bố có sự khác nhau về bối cảnh CBTT

(Nguyễn Hữu Cường, 2017).

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ

THÔNG TIN

Bảng 1.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT về BCBP và

chất lƣợng CBTT kế toán.

Nhân tố ảnh hƣởng Kế thừa nghiên cứu trƣớc

Công ty kiểm toán (-) Nguyễn Hữu Cường và Trịnh Thị

Ngọc Mùi (2020)

Thời gian niêm yết (?) Nguyễn Hữu Cường và Trịnh Thị

Ngọc Mùi (2020)

Tỷ suất sinh lời (?) Nguyễn Hữu Cường và Trịnh Thị

Ngọc Mùi (2020)

Đòn bẩy tài chính (+) Nguyễn Hữu Cường và Trịnh Thị

Ngọc Mùi (2020)

Tốc độ tăng trưởng (*) Nguyễn Hữu Cường và Trịnh Thị

Ngọc Mùi (2020)

Sở hữu nhà nước (-) Nguyễn Hữu Cường và Trịnh Thị

Ngọc Mùi (2020)

Lĩnh vực hoạt động công Nguyễn Hữu Cường và Trịnh Thị

nghiệp (?) Ngọc Mùi (2020)

Khả năng thanh toán (+*) Nguyễn Hữu Cường và Trịnh Thị

Ngọc Mùi (2020)

Mức độ độc lập giữa HĐQT và Nguyễn Hữu Cường và Trịnh Thị

12

Nhân tố ảnh hƣởng Kế thừa nghiên cứu trƣớc

BGĐ (-) Ngọc Mùi (2020)

Sự kiêm nhiệm của chủ tịch Nguyễn Hữu Cường và Trịnh Thị

HĐQT và TGĐ (-) Ngọc Mùi (2020)

Quy mô công ty (+) Trần Viết Hoàng (2015)

Số lượng các cuộc họp của Xu và Rhee (2018)

HĐQT và BGĐ (?)

Quy mô HĐQT (?) Xu và Rhee (2018)

Chú thích: (+) Ghi nhận tác động cùng chiều; (-) Ghi nhận tác

động ngược chiều; (*) Ghi nhận tác động ngược chiều trên BCTC

cuối niên độ, nhưng lại ghi nhận tác động cùng chiều trên BCTC bán

niên; (+*) Ghi nhận sự tác động cùng trên trên BCTC bán niên; (?)

Không ghi nhận được sự tác động.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

13

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1.1. Công ty kiểm toán

H1: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các BCTC được kiểm toán (hoặc soát xét) bởi những công ty kiểm toán thuộc

Big 4

2.1.2. Thời gian niêm yết

H2: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty

có thời gian niêm yết dài hơn

2.1.3. Tỷ suất sinh lời

H3: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty

có tỷ suất sinh lời lớn hơn

2.1.4. Đòn bẩy tài chính

H4: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty

có đòn bẩy tài chính lớn hơn

2.1.5. Tốc độ tăng trƣởng

H5: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ thấp hơn đối với các công ty

có tốc độ tăng trưởng cao hơn

2.1.6. Sở hữu nhà nƣớc

H6: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty

có vốn sở hữu của nhà nước

2.1.7. Lĩnh vực hoạt động công nghiệp

H7: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty

hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp

14

2.1.8. Khả năng thanh toán

H8: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty

có khả năng thanh toán nhanh hơn

2.1.9. Mức độ độc lập giữa hội đồng quản trị và ban giám

đốc

H9: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty

có tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT và BGĐ cao hơn

2.1.10. Sự kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị và tổng

giám đốc

H10: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ thấp hơn đối với các công ty

có sự kiêm nhiệm của hai chức danh chủ tịch HĐQT và TGĐ

2.1.11. Quy mô công ty

H11: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty

có tổng tài sản lớn hơn

2.1.12. Số lƣợng các cuộc họp của hội đồng quản trị và ban

giám đốc

H12: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty

có số lượng các cuộc họp của HDQT và BGĐ nhiều hơn

2.1.13. Quy mô hội đồng quản trị

H13: Chất lượng CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty

có số lượng thành viên HĐQT nhiều hơn

2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết lập mô hình

Nhằm phân tích ảnh hưởng của mười ba nhân tố đến chất lượng

CBTT về BCBP, luận văn sử dụng phương trình sau để thực hiện

việc kiểm định hồi quy.

15

QDSibb= β0 + β1ADTi + β2AGEi + β3ROEi + β4LEVi + β5GRWi+ β6OWNi+ β7INDi+ β8LIQi+ β9BINi+ β10DCi β11SIZEi + β12BMT i + β13BSZi +  Trong đó:

 QDSbb là chất lượng CBTT về BCBP.  ADTi là công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán trên BCTC cuối niên độ hoặc soát xét trên BCTC bán niên

của công ty i;

 AGEi là thời gian niêm yết của công ty i;  ROEi là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của

công ty i;

 LEVi là đòn bẩy tài chính của công ty i;  GRWi là tốc độ tăng trưởng của công ty i;  OWNi là sở hữu nhà nước của công ty i;  INDi là lĩnh vực hoạt động công nghiệp của công ty i;

 LIQi là khả năng thanh toán hiện hành của công ty i;  BINi là mức độ độc lập giữa HĐQT và BGĐ của công

ty i;

 DCi là sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và TGĐ của

công ty i;

 SIZEi là quy mô công ty của công ty i;  BMTi là số lượng các cuộc họp của HĐQT của công ty

i;

 BSZi là số lượng thành viên trong HĐQT của công ty

i;

 β0 đến β13 là các hệ số hồi quy và  là sai số ngẫu

nhiên.

16

Mô hình này sẽ lần lượt được kiểm định đối với các biến tương

ứng với BCTC cuối niên độ (được gọi là Mô hình 1), BCTC bán niên

(được gọi là Mô hình 2) của các CTNY trên HNX năm 2019. Riêng

đối với BCTC quý 2 không kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng CBTT về BCBP vì có quá ít các đơn vị có CBTT về

BCBP trên BCTC quý 2.

Luận văn áp dụng phương pháp phân tích hồi quy nhị phân để

phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng CBTT về

BCBP.

2.2.2. Đo lƣờng mức độ và chất lƣợng công bố thông tin

Đo lường mức độ CBTT về BCBP

Các mục thông tin trong BCBP được đánh giá và cho điểm theo

nguyên tắc nếu một mục tin được công bố trong BCTC sẽ được gán

giá trị bằng một “1” và một mục tin không công bố sẽ được gán giá trị

bằng không “0”, và mục thông tin được yêu cầu công bố hiển nhiên

không liên quan đến đơn vị sẽ không được gán giá trị (hay gán giá trị

“NA” và được loại khỏi công thức đánh giá mức độ CBTT).

Đo lường chất lượng CBTT về BCBP

Vận dụng kết quả nghiên cứu liên quan đến CBTT trên từ các

nước trên thế giới. Luận văn thực hiện đo lường chất lượng CBTT về

BCBP theo thang đo có trọng số nhằm đánh giá mức độ chi tiết của

các chỉ tiêu mà DN có thể trình bày ở nhiều cấp độ khác nhau.

Trên cơ sở hệ thống các chỉ mục thông tin đã được xây dựng,

từng mục thông tin tương ứng trong BCBP được nghiên cứu có thể

sẽ được gán giá trị bằng “1”, hay là “2” hoặc “3” tương ứng với từng

chỉ mục thông tin đó được công bố, hoặc được gán giá trị bằng “0”

nếu thông tin đó không công bố. Ngoài ra, một chỉ mục nếu được

17

đánh giá nếu chắc chắn rằng là không liên quan để trình bày trên

BCTC của đơn vị nghiên cứu thì sẽ được gán giá trị là “NA”.

Để đo lường chất lượng CBTT về BCBP trên BCTC giữa các đơn

vị, tất cả các chỉ mục thông tin trong các BCTC được đánh giá theo

chín chỉ mục và thang đo có trọng số

2.2.3. Đo lƣờng các biến độc lập

Danh sách các biến, tên gọi của biến, ký hiệu biến, cách thức đo

lường và dự kiến chiều tác động của các biến độc lập được sử dụng

trong mô hình hồi quy đã được xây dựng tại mục 2.2.1 được liệt kê ở

Bảng 2.4 sau đây.

Bảng 2.4 Đo lƣờng các biến độc lập

Dự kiến

chiều ảnh Ký STT Tên biến Cách đo lƣờng hƣởng đến hiệu với biến

phụ thuộc

1 ADT Chủ thể Biến giả, nếu chủ thể +

kiểm toán kiểm toán thuộc

nhóm Big 4 thì nhận (ADTi)

giá trị là 1, ngược lại

nhận giá trị là 0

2 AGE Thời gian Được tính từ lúc bắt +

niêm yết đầu niêm yết trên thị

trường chứng khoán (AGEi)

đến thời điểm nghiên

cứu (tức là năm

2019)

18

Dự kiến

chiều ảnh Ký STT Tên biến Cách đo lƣờng hƣởng đến hiệu với biến

phụ thuộc

3 ROE Tỷ suất sinh Tỷ suất sinh lời = Lợi +

nhuận sau thuế/Vốn lời (ROEi)

chủ sở hữu

LEV Đòn bẩy tài Đo bằng tỷ lệ 4 +

Nợ/Tổng tài sản

5 chính (LEVi) GRW Tốc độ tăng - Đo lường bằng tỷ lệ

trưởng doanh thu năm 2019

so với năm trước đó (GRWi)

6 OWN Sở hữu nhà Biến giả, nếu công ty +

nước có vốn sở hữu nhà

nước thì nhận giá trị (OWNi)

là 1, ngược lại nhận

giá trị là 0

7 IND Lĩnh vực Biến giả, nếu công ty +

hoạt động hoạt động trong lĩnh

công nghiệp vực công nghiệp thì

nhận giá trị là 1, (INDi)

ngược lại nhận giá trị

là 0

8 LIQ Khả năng Đo lường bằng tỷ lệ +

thanh toán giữa tổng tài sản

hiện hành ngắn hạn/tổng nợ

19

Dự kiến

chiều ảnh Ký STT Tên biến Cách đo lƣờng hƣởng đến hiệu với biến

phụ thuộc

ngắn hạn (LIQi)

9 BIN Mức độ độc Đo lường bằng tỷ lệ +

lập của (%) thành viên trong

HDDQT và HĐQT không là

thành viên trong BGĐ (BINi)

BGĐ

10 DC Sự kiêm Biến giả, trong công -

nhiệm của ty nếu chủ tịch

chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ thì

HĐQT và nhận giá trị là 1,

ngược lại nhận giá trị BGĐ (DCi)

là 0

11 SIZE Quy mô Đo lường bằng +

công ty logarit tự nhiên của

tổng tài sản

12 BMT Số lượng các Đo lường bằng số +

cuộc họp lượng các cuộc họp

của HĐQT của HĐQT và BGĐ

và BGĐ

20

Dự kiến

chiều ảnh Ký STT Tên biến Cách đo lƣờng hƣởng đến hiệu với biến

phụ thuộc

13 BSZ Quy mô Đo lường bằng số +

HĐQT lượng thành viên của

HĐQT

2.3. MẪU NGHIÊN CỨU

2.3.1. Quy mô mẫu nghiên cứu

Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2019 thì trên HNX có 365

công ty được niêm yết. Trong 365 công ty này có 202 công ty không

CBTT về BCBP và 159 công ty có CBTT về BCBP trong thuyết

minh BCTC cuối niên độ. Trong 159 công ty này có 11 công ty

không CBTT bộ phận trong BCTC bán niên, ba công ty có CBTT về

BCBP trong thuyết minh BCTC bán niên nhưng lại không CBTT về

BCBP trong BCTC cuối niên độ và BCTC quý 2, 143 công ty không

CBTT bộ phận trong BCTC quý 2. Mẫu quan sát thực hiện trên

BCTC bán niên là 151 (bằng 159 - 11 + 3) và BCTC quý 2 là 16

(bằng 159- 143).

Như vậy, mẫu nghiên cứu cuối cùng bao gồm 159 quan sát trên

BCTC cuối niên độ, 151 quan sát trong BCTC bán niên và 16 quan

sát trong BCTC quý 2 (xem danh sách được trình bày ở Phụ lục 1).

Số lượng các CTNY thực hiện CBTT về BCBP trong thuyết minh

BCTC bán niên thấp hơn so với trên BCTC cuối niên độ và BCTC

quý 2 thì số lượng không đáng kể so với trên BCTC cuối niên độ.

21

Hiện nay, quy định về soát xét đối với BCTC quý ở thì chưa được

ban hành. Qua khảo sát từ Thuyết minh BCTC của các CTNY, lý do

mà các CTNY lý giải cho việc không lập và trình bày BCBP phần

lớn là công ty chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, hoặc

chỉ hoạt động ở một số sản phẩm chính, hoặc chỉ hoạt động trên địa

bàn một tỉnh (thành phố), hoặc chỉ hoạt động tại một vùng miền.

2.3.2. Thu thập dữ liệu

Thu thập thông tin liên quan đến đo lường mức độ và chất

lượng CBTT về BCBP

Thu thập thông tin liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng CBTT về BCBP

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

22

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ VÀ CHẤT LƢỢNG CÔNG BỐ

THÔNG TIN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY

NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

3.1.1. Mức độ công bố thông tin về báo cáo bộ phận

Bảng 3.1 Mức độ CBTT về BCBP trên BCTC cuối niên độ (SDcn), bán niên (SDbn), và quý 2 (SDq2) theo thang đo không có trọng số

Chỉ Std.

số Dev. N Minimum Maximum Mean

159 .3333 1.0000 .5919 .1882

151 1.0000 .6152 .3333 .1941

.4028 .5556 .3333 16 .0688

BCTC cuối niên độ của 159 CTNY trên HNX năm 2019;

SDbn: Chỉ số CBTT về BCBP trên BCTC bán niên của 151

CTNY trên HNX năm 2019; SDq2: Chỉ số CBTT về BCBP

trên BCTC quý 2 của 16 CTNY trên HNX năm 2019.

SDcn SDbn SDq2 Chú thích: SDcn, SDbn và SDq2 lần lượt là chỉ số CBTT về BCBP trên

3.1.2. So sánh mức độ tuân thủ công bố thông tin về báo cáo

bộ phận của các loại báo cáo tài chính

Sự khác biệt về mức độ tuân thủ đối với CBTT về BCBP giữa BCTC

cuối niên độ và BCTC bán niên, và giữa BCTC bán niên và BCTC quý

2 cũng có ý nghĩa về mặt thống kê.

3.1.3. Chất lƣợng công bố thông tin về báo cáo bộ phận của

các loại báo cáo tài chính

các công ty niêm yết thực hiện CBTT về BCBP trên BCTC

cuối niên độ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp.

23

3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT

LƢỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN

3.2.1. Đối với báo cáo tài chính cuối niên độ

a. Thống kê mô tả các biến độc lập

Thời gian niêm yết (AGE): Thời gian niêm yết trung bình của

các công ty này là 9,39 với độ lệch chuẩn là 3,742. Điều này chứng tỏ

các CTNY trên HNX phần lớn là những công ty có thời gian niêm yết

chưa lâu. Công ty có thời gian niêm yết dài nhất là 15 năm hoạt động

trong lĩnh vực công nghiệp. Công ty có thời gian niêm yết ngắn nhất là chưa nửa năm hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và xây dự ng.

b. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

c. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT về

BCBP trên BCTC cuối niên độ

Kết quả phân tích hồi quy nhị phân (binary logistic) ghi nhận

được có sáu biến độc lập có ảnh hưởng đến chất lượng CBTT về

BCBP trên BCTC cuối niên độ năm 2019 trên HNX.

3.2.2. Đối với báo cáo tài chính bán niên

a. Thống kê mô tả các biến độc lập

b. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

c. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT về

BCBP trên BCTC bán niên

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có ba biến độc lập có ảnh

hưởng đến chất lượng CBTT về BCBP trên BCTC bán niên năm 2019

trên sàn HNX, đó là công ty kiểm toán (ADT), thời gian niêm yết

(AGE), khả năng thanh toán hiện hành (LIQ).

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

24

CHƢƠNG 4

HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. HÀM Ý RÚT RA TỪ THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ VÀ CHẤT

LƢỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN

4.2.1. Hàm ý từ sự ảnh hƣởng của công ty kiểm toán

4.2.2. Hàm ý từ sự kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản

trị và tổng giám đốc

4.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ

CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN TRÊN BÁO

CÁO TÀI CHÍNH

4.3. KẾT LUẬN

4.3.1. Kết quả đạt đƣợc

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ CBTT về BCBP ở mức

trung bình bằng thang đo không trọng số, 59.19% đối với BCTC cuối

niên độ, 61.51% đối với BCTC bán niên và 40.28% đối với BCTC quý

2, có thể thấy mức độ CBTT về BCBP của các CTNY trên HNX năm

2019 trên BCTC quý 2 là thấp nhất. Nghiên cứu cũng chỉ ra chất lượng

CBTT về BCBP bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như: Công ty kiểm toán,

thời gian niêm yết, tỷ suất sinh lời, tốc độ tăng trưởng, khả năng thanh toán hiện hành, sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và TGĐ.

4.3.2. Hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu có những hạn chế nhất định về phạm vi và thời gian,

sau đây là một số thiếu sót của đề tài, cũng là khoảng trống nghiên cứu

mà những nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét để khắc phục.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4