BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ GIAO RỪNG TỰ NHIÊN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI
lượt xem 91
download
Xu thế đổi mới của chính sách lâm nghiệp Việt Nam hiện nay là chuyển từ nền lâm nghiệp nhà nước sang lâm nghiệp xã hội. Do vậy trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương chính sách về lâm nghiệp trong đó chú trọng vấn đề giao đất giao rừng và kể cả giao rừng tự nhiên cho các đối tượng hưởng lợi. Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước về tiếp cận mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng thông qua sự hỗ trợ của dự án PROFO....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ GIAO RỪNG TỰ NHIÊN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú Mục Lục BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ ....................................................................................... 1 GIAO RỪNG TỰ NHIÊN CHO CÁC ĐỐI TƢỢNG HƢỞNG LỢI ............. 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 2 II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ................................. 4 1. Mục tiêu đánh giá: ..................................................................................................... 4 2. Nội dung đánh giá: .................................................................................................... 4 3. Phƣơng pháp đánh giá: .............................................................................................. 5 III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ........................................................................................... 5 1. Tổng quan về tình hình giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi: ................ 5 2. Đánh giá hiệu quả công tác giao rừng tự nhiên trên cơ sở phân tích các tiêu chí đánh giá.......................................................................................................................... 8 Báo Cáo Tốt Nghiệp 2.1.2. Đối với loại hình giao cho nhóm hộ, hộ gia đình: ............................................... 9 2.2 Đánh giá hiệu quả giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi: ................... 10 2.2.1. Mức độ đạt được mục tiêu đặt ra: .................................................................... 10 2.2.2. QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp: ...................................................................... 11 2.2.3 Thực hiện kế hoạch quản lý rừng đƣợc giao của từng đối tƣợng. ...................... 12 2.2.3.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch quản lý rừng của nhóm hộ. ............... 13 2.2.3.3 Phân tích tình hìnhÁOhiện kế hoạch quản lý rừng của hộ gia đình. ........... 14 B thực CÁO ĐÁNH GIÁ 2.2.4 Hƣởng lợi/ cơ chế chia sẻ lợi ích: ....................................................................... 14 2.2.4.1 Cơ IAO RỪNG TỰ NHIÊNQLRCĐ. ..................................... 14 G chế phân chia lợi ích của các hình thức CHO CÁC ĐỐI TƢỢNG HƢỞNG LỢI 2.2.4.2. Cơ chế phân chia lợi ích từ rừng đƣợc nhà nƣớc giao cho nhóm hộ, hộ gia đình quản lý. ................................................................................................................ 16 2.2.5 Hƣơng ƣớc/ quy ƣớc bảo vệ rừng:...................................................................... 17 2.2.6. Sự tham gia của ngƣời dân/ giới: .................................................................... 18 2.3. Sự tham gia các bên liên quan: ............................................................................ 18 2.3.1. Vai trò của chính quyền địa phƣơng (Huyện, xã): ............................................ 19 2.3.2 Vai trò của Kiểm lâm huyện:: ............................................................................ 19 2.3.3. Vai trò của Phòng Nông nghiệp và PTNT. ....................................................... 20 2.3.4. Vai trò của PhòngTài nguyên môi trƣờng: ........................................................ 20 2.3.5. Sự phối kết hợp giữa các bên liên quan/ Cơ chế kiểm tra, giám sát ................. 21 IV. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................... 24 1 Kết luận: ................................................................................................................... 24 1.1.1 Điều kiện giao rừng: ........................................................................................... 25 1.1.2 Khu rừng giao cho cộng đồng: ........................................................................... 25 1.1.3 Loại rừng giao cho cộng đồng: ........................................................................... 25 2. Kiến nghị/Đề xuất: .................................................................................................. 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 30 Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 1
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú Mục Lục BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ ....................................................................................... 1 GIAO RỪNG TỰ NHIÊN CHO CÁC ĐỐI TƢỢNG HƢỞNG LỢI ............. 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 2 II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ................................. 4 1. Mục tiêu đánh giá: ..................................................................................................... 4 2. Nội dung đánh giá: .................................................................................................... 4 3. Phƣơng pháp đánh giá: .............................................................................................. 5 III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ........................................................................................... 5 1. Tổng quan về tình hình giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi: ................ 5 2. Đánh giá hiệu quả công tác giao rừng tự nhiên trên cơ sở phân tích các tiêu chí đánh giá.......................................................................................................................... 8 2.1.2. Đối với loại hình giao cho nhóm hộ, hộ gia đình: ............................................... 9 2.2 Đánh giá hiệu quả giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi: ................... 10 2.2.1. Mức độ đạt được mục tiêu đặt ra: .................................................................... 10 2.2.2. QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp: ...................................................................... 11 2.2.3 Thực hiện kế hoạch quản lý rừng đƣợc giao của từng đối tƣợng. ...................... 12 2.2.3.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch quản lý rừng của nhóm hộ. ............... 13 2.2.3.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch quản lý rừng của hộ gia đình. ........... 14 2.2.4 Hƣởng lợi/ cơ chế chia sẻ lợi ích: ....................................................................... 14 2.2.4.1 Cơ chế phân chia lợi ích của các hình thức QLRCĐ. ..................................... 14 2.2.4.2. Cơ chế phân chia lợi ích từ rừng đƣợc nhà nƣớc giao cho nhóm hộ, hộ gia đình quản lý. ................................................................................................................ 16 2.2.5 Hƣơng ƣớc/ quy ƣớc bảo vệ rừng:...................................................................... 17 2.2.6. Sự tham gia của ngƣời dân/ giới: .................................................................... 18 2.3. Sự tham gia các bên liên quan: ............................................................................ 18 2.3.1. Vai trò của chính quyền địa phƣơng (Huyện, xã): ............................................ 19 2.3.2 Vai trò của Kiểm lâm huyện:: ............................................................................ 19 2.3.3. Vai trò của Phòng Nông nghiệp và PTNT. ....................................................... 20 2.3.4. Vai trò của PhòngTài nguyên môi trƣờng: ........................................................ 20 2.3.5. Sự phối kết hợp giữa các bên liên quan/ Cơ chế kiểm tra, giám sát ................. 21 IV. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................... 24 1 Kết luận: ................................................................................................................... 24 1.1.1 Điều kiện giao rừng: ........................................................................................... 25 1.1.2 Khu rừng giao cho cộng đồng: ........................................................................... 25 1.1.3 Loại rừng giao cho cộng đồng: ........................................................................... 25 2. Kiến nghị/Đề xuất: .................................................................................................. 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 30 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xu thế đổi mới của chính sách lâm nghiệp Việt Nam hiện nay là chuyển từ nền lâm nghiệp nhà nƣớc sang lâm nghiệp xã hội. Do vậy trong thời gian qua Nhà nƣớc Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 2
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú đã ban hành nhiều chủ trƣơng chính sách về lâm nghiệp trong đó chú trọng vấn đề giao đất giao rừng và kể cả giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi. Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nƣớc về tiếp cận mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng thông qua sự hỗ trợ của dự án PROFO. Từ đó đã nhân rộng tiến hành thí điểm nhiều mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng dân cƣ, nhóm hộ, hộ gia đình quản lý bảo vệ từ các chƣơng trình dự án khác nhau nhƣ dự án Hõ trợ Phổ cập và đào tạo Nông nghiệp vùng cao (ETSP), dự án Hành lang xanh... Trên cơ sở điều tra ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi phân chia thành các hình giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng nhƣ sau: Hình thức 1: Rừng đƣợc nhà nƣớc giao cho cộng đồng dân cƣ thôn quản lý. Hình thức 2: Rừng đƣợc nhà nƣớc giao cho nhóm hộ quản lý. Hình thức 3: Rừng đƣợc nhà nƣớc giao cho hộ gia đình quản lý . Hình thức 4: Rừng giao cho nhóm sở thích/câu lạc bộ quản lý. Hình thức 5: Rừng do cộng đồng quản lý theo luật tục/hƣơng ƣớc. Trong 5 hình thức trên thì hình thức 1,2,3 khá phổ biến đƣợc nhà nƣớc công nhận chính thức. Đối với hình thức 4 chỉ là sự mở rộng của hình thức 1. Hình thức 6 chƣa đƣợc nhà nƣớc chính thức công nhận nhƣng mặc nhiên thừa nhận. Đối với hình thức 5 chỉ mới có một mô hình ở xã Hƣơng Phú và trong giai đoạn chuẩn bị các thủ tục. Trong nội dung đánh giá này, chúng tôi chỉ tập trung đánh giá hiệu quả bƣớc đầu ở các hình thức 1, 2, 3. Sự hiện hữu các loại hình giao rừng tự nhiên là một tất yếu khách quan phù hợp với xu hƣớng phát triển của lâm nghiệp xã hội, dù cho pháp luật có thừa nhận hoặc chƣa thừa nhận. Hiện nay Nhà nƣớc (Cục lâm nghiệp) đang có chƣơng trình thí điểm giao rừng cho 40 xã trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế theo một phƣơng pháp tiếp cận chung để tiến hành thể chế hoá dần từng bƣớc hoạt động lâm nghiệp này. Do đó việc đánh giá bƣớc đầu các mô hình đã giao trên địa bàn tỉnh là vấn đề cần thiết, mang tính thực tiễn để giúp cho các ban ngành cấp tỉnh và các huyện nắm đƣợc tổng thể cũng nhƣ những vấn đề hết sức cụ thể đang diễn ra tại các mô hình để giúp cho UBND tỉnh có những nhận định xác thực hơn về hoạt động này trên cơ sở đã ban hành những chủ trƣơng chính sách, cơ chế cụ thể hơn tạo động lực cho ngƣời dân và cộng đồng tham gia hoạt động này. Nội dung đánh giá chủ yếu tập trung vào hiệu quả công tác giao rừng cho các đối tƣởng hƣởng lợi theo các tiêu chí nhƣ: Mức độ đạt đƣợc mục tiêu; Tính pháp lý của các loại hình giao rừng tự nhiên; QHSDĐ và giao rừng tự nhiên; Kế hoạch quản lý rừng đƣợc giao của từng đối tƣợng; Hƣởng lợi/cơ chế chia sẻ lợi ích; Vấn đề thực hiện quy ƣớc bảo vệ rừng; Sự tham gia của ngƣời dân/giới trong quá trình; Sự tham gia các bên liên quan; Vai trò giám sát của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời đánh giá kết quả bƣớc đầu triển khai thực hiện mô hình và vai trò của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp trong quá trình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng. Bằng phƣơng pháp tổng hợp các báo cáo đánh giá sơ kết thực hiện giao rừng tự nhiên tại các đơn vị tham gia, trao đổi trực tiếp với Ban chỉ đạo, tổ công tác cũng nhƣ tiến hành làm việc với chính quyển địa phƣơng và trực tiếp là ngƣời dân kết hợp Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 3
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú với đánh giá tổng quan chất lƣợng rừng bằng phƣơng pháp mục trắc để có những thông tin phản hồi giúp cho việc đánh giá đạt chất lƣợng tốt. Sau 8 năm thực hiện mô hình với thời gian chƣa nhiều để đánh giá một cách đầy đủ về công tác giao đất giao rừng cho cộng đồng, song những vấn đề ngƣời dân cùng với các cấp chính quyền và các ban ngành chuyên môn đã làm với những kết quả đạt đƣợc ban đầu cũng nhƣ những tồn tại cần đƣợc xem xét, phân tích, đánh giá một cách toàn diện. Trên cơ sở đó để rút kinh nghiệm và thể chế hoá trƣớc khi nhân rộng mô hình cũng nhƣ đề xuất các giải pháp về mặt chủ trƣơng chính sách, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác giao rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lý nói chung và hộ gia đình nói riêng. II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 1. Mục tiêu đánh giá: - Đánh giá hiệu quả việc triển khai thực hiện giao rừng cho cộng đồng thôn, nhóm hộ, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế - Vai trò của các bên liên quan, thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. - Xác định phƣơng pháp tiếp cận tối ƣu trong tiến trình giao rừng cộng đồng có sự tham gia. - Đƣa ra những đánh giá và những kiến nghị đề xuất về mặt chủ trƣơng chính, chính sách, kỹ thuật cũng nhƣ các giải pháp tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện tiến trình Quản lý rừng cộng đồng (CFM). 2. Nội dung đánh giá: Đánh giá hiệu quả của các hình thức CFM theo một tiến trình với các tiêu chí sau: Mục đích/mục Mục đích, mục tiêu đã rõ ràng hay chƣa - tiêu quản lý bảo Các mục đích/mục tiêu này xuất phát từ đâu? - vệ rừng Có đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân hay không? - Tính phù hợp? Khung pháp lý - Mức độ pháp lý? (Có sổ đỏ? Quyết định giao? Đang - trong tiến trình?...) Đã diễn ra chƣa? - Sự tham gia của ngƣời dân vào tiến trình QHSDĐ nhƣ - thế nào? Vai trò của các bên liên quan? Sự tham gia của ngƣời dân vào tiến trình (Giới? Tiếng - Quy hoạch sử nói của phụ nữ?) dụng đất và Tính phù hợp của tiến trình? Vai trò của các bên liên - giao đất lâm quan? nghiệp Phân chia rừng: do thƣơng thảo giữa các hộ/ nhóm hộ/ - cộng đồng hay do tổ công tác quyết định? Lập kế hoạch Có đƣợc thực hiện hay không? - quản lý rừng Nếu có, tiến trình lập kế hoạch nhƣ thế nào? - Tính phù hợp/ khả thi của kế hoạch? - Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 4
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú Sự tham gia của các bên liên quan? Phụ nữ? - Quy ƣớc bảo vệ Tỉnh khả thi/ thực tiễn - rừng và phát Triển khai thực hiện trong thời gian qua nhƣ thế nào - triển rừng của Kiến nghị bổ sung, sửa đổi - cộng đồng Cơ chế chia sẻ Đã có hay chƣa? - lợi ích Nếu có, tiến trình xây dựng cơ chế nhƣ thế nào? Tiếng - nói của các bên liên quan và phụ nữ? - Tính pháp lý? Tính phù hợp và hợp lý? - Tính bền vững? - Thực hiện giám Sự tham gia của các bên? Trách nhiệm? - sát việc bảo vệ Sự hƣởng lợi: Có hay không? Hợp lý hay chƣa (Chính - và phát triển sách/Thể chế địa phƣơng/nội bộ cộng đồng)? rừng Sự hƣởng lợi có bền vững không? - 3. Phƣơng pháp đánh giá: - Thu thập thông tin từ các báo cáo đánh giá sơ kết của địa phƣơng, các báo cáo kỹ thuật của các cơ quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức quốc tế có quan tâm về lĩnh vực này, kế thừa các báo cáo đánh giá về CFM của các cơ quan, tổ chức, dự án. - Thu thập thông tin từ ban quản lý thôn, cộng đồng nhóm hộ, hộ gia đình thông qua các đợt làm việc trực tiếp và phỏng vấn cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình. - Thu thập thông tin từ UBND xã, Kiểm kâm địa bàn, UBND huyện và các ban ngành tham mƣu nhƣ Hạt Kiểm lâm, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên Môi trƣờng - Sử dụng các phƣơng pháp phân tích thông tin nhƣ phân tích SWOT, phân tích xung đột theo trình tự lôgic của vấn đề trên cơ sở văn bản quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp hiện hành. III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ 1. Tổng quan về tình hình giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi: Các hình thức quản lý rừng cộng đồng đã xuất hiện từ lâu đời trong các cộng đồng dân tộc khác nhau ở Việt Nam nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung thông qua các hình thức nhƣ rừng thiêng của cộng đồng, rừng của làng nhƣ các rú cát ven biển, rừng ở các khu vực chùa chiền, đình miếu, nơi linh thiêng không một ai dám vào chặt phá... Truyền thống quản lý rừng của cộng đồng đƣợc thể hiện ở những tục lệ, quy định của cộng đồng có tính bắt buộc nhƣ giữ rừng, trồng cây, xây dựng hƣơng ƣớc/luật tục bảo vệ rừng, bảo vệ cây cối của nhiều làng xã. Từ ngữ "cộng đồng" theo thực tế xã hội nƣớc ta có thể đƣợc định nghĩa một cách chung nhất là: "Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống thành một xã hội có những điểm giống nhau và có các mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau" . Nhƣ vậy, tính chất giống nhau về một điểm hoặc một số điểm nào đó là yếu tố hình thành nên những quan hệ cộng đồng trong xã hội. Có nhiều loại cộng đồng khác nhau: cộng đồng sắc tộc, cộng đồng làng, xã (thôn, bản), cộng đồng tôn giáo... Sự gắn bó của một cộng đồng thƣờng thể hiện qua các lệ tục, các quy ƣớc thành văn bản hoặc không Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 5
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú thành văn bản nhiều hơn là thể hiện bằng một hình thức tổ chức của một pháp nhân kinh tế (Đỗ Hồng Quân và Tô Đình Mai, 2000). Về mặt pháp lý, "Cộng đồng dân cƣ thôn gồm cộng đồng ngƣời Việt sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tƣơng đƣơng có cùng phong tục tập quán hoặc chung dòng họ" (Khoản 3, Điều 9, Luật Đất đai). Do đó, để quản lý tài nguyên rừng một cách hiệu quả và bền vững, không thể bỏ qua việc phát huy vai trò của cộng đồng ngƣời dân sống gần rừng trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phát huy vai trò tham gia của các cộng đồng trong việc quản lý nguồn tài nguyên này vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống dân tộc vừa có thể tạo ra mộ t cách quản lý rừng có hiệu quả và bền vững hơn. Những văn bản luật và dƣới luật sau đây đã tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện QLRCĐ ở Việt Nam: Luật Đất đai năm 2003. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về thực hiện Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Quyết định 186/2006/QĐ-TTg 14/3/2006 của Thủ tƣởng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. Thông tƣ số 56/1999/TT/BNN-KL ngày 30/3/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hƣớng dẫn xây dựng quy ƣớc bảo vệ và phát triển rừng ở địa phƣơng. Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định về quyền hƣởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao, đƣợc thuê, nhận khóan rừng và đất lâm nghiệp Thông tƣ liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính ngày 03 tháng 09 năm 2003 về việc “Hƣớng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định về quyền hƣởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao, đƣợc thuê, nhận khóan rừng và đất lâm nghiệp” Quyết định số 106/QĐ-BNN ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành bản hƣớng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cƣ thôn. Thông tƣ số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành hƣớng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cƣ thôn. Ở Thừa Thiên Huế, việc quản lý rừng đƣợc tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ rừng do các cơ quan nhà nƣớc quản lý (Ban quản lý rừng phòng hộ, Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, Công ty lâm nghiệp ...), cộng đồng quản lý, nhóm hộ gia đình quản lý và hộ gia đình quản lý. Diện tích rừng tự nhiên giao cho các đối tƣợng ngoài quốc doanh quản lý bảo vệ đƣợc thống kế theo biểu sau: Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 6
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú Bảng 01: Diện tích rừng tự nhiên ở TTH đã giao cho các đối tượng hưởng lợi Diện tích Đối tƣợng giao Địa điểm Cộng đồng Nhóm hộ HGĐ (ha) Tổng cộng 10.507,4 7.340,9 2.644,1 516,4 I. Huyện Phú Lộc 1.567,3 1.487,9 79,4 - Xã Lộc Thuỷ (TYThƣợng) 404,5 404,5 - Xã Lộc Tiến (Thuỷ Dƣơng) 511,9 511,9 - Xã Lộc Vĩnh (Phú Hải, Cù Dù, Cảnh Dƣơng) 571,5 571,5 - Xã Lộc Hoà 79,4 79,4 II. Huyện Phong Điền 724,3 724,3 - Xã Phong Sơn (S.Quả, 404,3 404,3 T.Tân) - Xã Phong Mỹ (Hạ Long) 320,0 320,0 III. Huyện Nam Đông 2.278,4 123,1 1638,9 516,4 - Xã Hƣơng Lộc 516,4 516.4 - Xã Thƣợng Lộ 620.2 620.2 - Xã Thƣợng Quảng 1.079,0 60,3 1.018,7 - Xã Thƣợng Long 62.8 62.8 IV. Huyện A Lƣới 5.937,4 5.729,9 201.5 - Xã Hồng Vân 201,5 201,5 - Xã Hồng Trung 5.037,1 5.037,1 - Xã Bắc Sơn 109,5 109,5 - Xã Hồng Kim 589,3 589,3 Nguồn: Số liệu tổng hợp báo cáo của UBND các huyện. Từ biểu trên cho thấy tỷ lệ giao các đối tƣợng khác nhau chủ yếu tập trung ở cộng đồng. Nguyên nhân là do tính pháp lý rõ ràng, tính hấp dẫn của nó, vai trò chủ thể quản lý rừng đƣợc công nhận với quyền hạn và nghĩa vụ nhất định. Phƣơng pháp tiếp cận về vấn đề giao rừng tự nhiên theo nhiều phƣơng thức khác nhau thông qua sự tài trợ và tƣ vấn của một số dự án, điển hình nhƣ PROFO, SNV, ETSP, GCP, UNDP do đó sự tham gia của ngƣời dân, trình tự và cách thức tiến hành cũng không giống nhau nên chăng cần phải có đánh giá tổng kết. Giai đoạn thử nghiệm này đƣợc xem nhƣ tiến trình đang tìm hiểu, học hỏi. Song song với những kết quả đạt đƣợc ban đầu, tiến trình giao rừng tự nhiên vẫn còn một số hạn chế và tồn tại nhất định cần phải xem xét đánh giá nhằm cải thiện tốt hơn trƣớc khi thực hiện giai đoạn chính thức trên cơ sở nhà nƣớc ban hành những chủ trƣơng chính sách cụ thể. Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 7
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú 2. Đánh giá hiệu quả công tác giao rừng tự nhiên trên cơ sở phân tích các tiêu chí đánh giá. Việc đánh giá hiệu quả QLRCĐ đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng thức khác nhau, có thể đánh giá tác động các nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quản lý rừng cộng đồng, hoặc có thể trực tiếp đánh giá chất lƣợng rừng trƣớc và sau khi giao. Trong đánh giá lần này chúng tôi tập trung đánh giá hiện trạng thông qua những khía cạnh chủ yếu sau: Mức độ đạt đƣợc mục tiêu; Tính pháp lý của các loại hình giao rừng tự nhiên; QHSDĐ và giao rừng tự nhiên; Kế hoạch quản lý rừng đƣợc giao của từng đối tƣợng; Hƣởng lợi/ cơ chế chia sẻ lợi ích; Vấn đề thực hiện hƣơng ƣớc bảo vệ rừng; Sự tham gia của ngƣời dân/ giới trong quá trình; Sự tham gia các bên liên quan; Vai trò giám sát của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Với cách đánh giá này thu thập nhiều thông tin sát thực hơn, việc trực tiếp đánh giá chất lƣợng trƣớc và sau khi giao để so sánh rất khó do đối tƣợng đánh giá rộng, nhiều loại hình, hơn nữa việc điều tra đánh giá chất lƣợng rừng trƣớc khi giao theo nhiều phƣơng pháp khác nhau chủ yếu dùng phƣơng pháp khoanh vẽ hiện trạng và đo đếm một số ô mẫu ngẫu nhiên do đó độ chính xác không cao. 2.1 Tính pháp lý của các loại hình giao rừng tự nhiên. Tính pháp lý cho từng loại hình là những giá trị pháp lý đƣợc pháp luật thừa nhận trên các phƣơng diện về chủ thể pháp luật đối với rừng và đất rừng, các quan hệ pháp luật đƣợc ghi nhận trong pháp luật dân sự, thẩm quyền của cấp giao rừng và các văn bản chứng thực tính pháp lý vào thời điểm giao rừng cho cộng đồng đã phù hợp ch ƣa hay không; quyền hạn nghĩa vụ đƣợc pháp luật thừa nhận cho từng loại hình so với cái mà họ phải thực hiện trong phƣơng án cho từng loại hình. 2.1.1. Đối với loại hình cộng đồng. Tại điều 9, mục 3 Luật đất đai năm 2003 quy định Cộng đồng dân cƣ gồm cộng đồng ngƣời Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cƣ tƣơng tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ đƣợc Nhà nƣớc giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất phù hợp với loại hình cộng đồng dân cƣ thôn. Tuy nhiên tại điều 9, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 về Giao rừng cho cộng đồng dân cƣ thôn có nói đến: Điều kiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn được quy định như sau: - Cộng đồng dân cƣ thôn có cùng phong tục, tập quán, có truyền thống gắn bố cộng đồng với rừng về sản xuất, đời sống, văn hoá, tín ngƣỡng; có khả năng quản lý rừng; có nhu cầu và đơn xin giao rừng; - Việc giao rừng cho cộng đồng dân cƣ thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã đƣợc phê duyệt; phù hợp với khả năng quỹ rừng của địa phƣơng. Cộng đồng dân cư thôn được giao những khu rừng sau đây: - Những khu rừng hiện cộng đồng dân cƣ thôn đang quản lý, sử dụng có hiệu quả - Những khu rừng giữ nguồn nƣớc phục vụ trực tiếp cho cộng đồng, phục vụ lợi ích chung khác của cộng đồng mà không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 8
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú - Những khu rừng giáp ranh giữa các thôn, xã, huyện không thể giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà cần giao cho cộng đồng dân cƣ thôn để phục vụ lợi ích của cộng đồng. Thẩm quyền giao rừng, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư thôn được quy định như sau: UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã đƣợc phê duyệt và quy định tại khoản 1 và 2 đ iều này, quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cƣ. Trên cơ sở pháp lý đó chúng ta cùng đi sâu phân tích làm rõ giá trị pháp lý cho các cộng đồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế: - Vào thời điểm giao rừng tự nhiên cho CĐDC thôn quản lý và hƣởng lợi trƣớc thời điểm Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi nên cộng đồng chƣa đƣợc công nhận là một chủ thể quản lý rừng đƣợc giao rừng vì vậy Sở Nông nghiệp và PTNT đã tham mƣu và đƣợc các ngành cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện thống nhất đồng trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt phƣơng án và ra quyết định tạm giao rừng tự nhiên cho CĐDC thôn nhƣ trƣờng hợp thôn Thuỷ Yên Thƣợng, Thuỷ Dƣơng, Phú Hải quản lý và hƣởng lợi. Theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân dƣợc giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp chƣa đề cập đến quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng khi tham gia các hoạt động trên, trong khi đó xác lập vai trò chủ thể của thôn kèm theo chính sách cụ thể quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng dân cƣ đƣợc giao, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp chƣa có, nên trong phƣơng án đƣợc duyệt thôn có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định đƣợc UBND tỉnh cho phép. Nhƣ vậy tính pháp lý của mô hình trong giai đoạn này chƣa đƣợc pháp luật quy định nhƣng trong phạm vị của tỉnh với tính chất thí điểm, các mô hình giao rừng cho cộng đồng dân cƣ thôn đều đƣợc sự chấp thuận của UBND tỉnh. Sau thời điểm Luật BVPTR và Luật Đất đai sửa đổi bổ sung đã thừa nhận cộng đồng dân cƣ thôn với tƣ cách là một chủ rừng thực sự, các cộng đồng d ân cƣ đƣợc giao rừng ở xã Thƣợng Quảng, Thƣợng Long (huyện Nam Đông,Bắc Sơn (A Lƣới) có đầy đủ tính pháp lý, các cộng đồng này đƣợc UBND các Huyện cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và rừng đƣợc giao theo tinh thần của pháp luật, riêng chỉ có cộng đồng thôn xã Hồng Kim (A Lƣới), thôn Cù Dù, Cảnh Dƣơng- Lộc Vĩnh (Phú Lộc) chƣa cấp sổ đỏ. Tuy nhiên quyền sử dụng bị hạn chế, các CĐDC không đƣợc chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ( Điều 117, Luật đất đai 2003). Song Luật dân sự chƣa quy định cộng đồng là một chủ thể pháp luật do vậy còn nhiều hạn chế trong vấn đề xử lý các vi phạm (nếu có xảy ra), ai ngƣời chịu trách nhiệm chính và cách xử lý nhƣ thế nào, vì thế làm cho cấp thẩm quyền có phần lo ngại khi giao rừng. Song không giao rừng thì Nhà nƣớc không quản lý đƣợc và trong chừng mực nhất định việc giao rừng cho cộng đồng vẫn tốt hơn không giao 2.1.2. Đối với loại hình giao cho nhóm hộ, hộ gia đình: Theo tinh thần Nghị định 163 NĐ/CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Trong đó lƣu ý đến việc giao đất giao rừng cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 50 năm và quyền hƣởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 9
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú đình, cá nhân đƣợc giao, đƣợc thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp theo tinh thần QĐ 178/CP và Thông tƣ 80. Trong đó lƣu ý đến cách phân chia lợi ích từ rừng giữa hộ gia đình, cá nhân nhận đất nhận rừng với nhà nƣớc. - Bên cạnh đó Luật Đất đai thừa nhận vai trò chủ thể của nhóm, trong đó mỗi thành viên của nhóm có quan hệ bình đẳng theo nguyên tắc: “đồng sở hữu, đồng sử dụng”, do đó diện tích rừng đƣợc giao về nguyên tắc đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng. Sau khi Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và phát triển rừng đƣợc bổ sung, chỉnh sửa, những giá trị pháp lý về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình vẫn không có gì thay đổi do đó giao rừng tự nhiên cho nhóm hộ hay hộ gia đình thực nhất là một vì vai trò chủ thể của nhóm hộ đƣợc hiểu mỗi thành viên của nhóm có quan hệ bình đẳng theo nguyên tắc: “đồng sở hữu, đồng sử dụng”, do đó diện tích rừng giao cho nhóm hộ về nguyên tắc đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng. Việc ra đời Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp động lực chính tạo điều kiện cho hộ gia đình tham gia mạnh mẽ vào công tác nhận đất nhận rừng trong đó có cả rừng tự nhiên. Nhƣng thực chất việc ra đời của qu yết này chỉ mang tính lý thuyết, trên thực tế sự hƣởng lợi thông qua quyết định này còn nhiều điều bất cập. Hầu hết các nhóm hộ và hộ gia đình đƣợc giao rừng đều đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngoại trừ một số trƣờng hợp giao rừng tự nhiên cho nhóm hộ ở các Phong Sơn, Phong Mỹ (Phong Điền) chƣa đƣợc cấp sổ đỏ, chỉ có quyết định giao rừng do đó hạn chế vai trò chủ thể quản lý rừng trong giải quyết các mâu thuẫn xung đột trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng. Nguyên nhân các nhóm hộ chƣa đƣợc cấp sổ đỏ do chính quyền địa phƣơng chƣa mạnh dạn cấp và bản thân của nhóm hộ cũng chƣa nắm bắt các chính sách pháp luật liên quan đến vấn đề này. 2.2 Đánh giá hiệu quả giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi: 2.2.1. Mức độ đạt được mục tiêu đặt ra: Về nguyên tắc, mục tiêu ban đầu đặt ra cho các đối tƣợng hƣởng lợi bao gồm các nội dung chính sau: - Góp phần bảo vệ có hiệu quả diện tích rừng tự nhiên gỗ lớn hiện còn nhằm phát huy tính năng và tác dụng nhiều mặt của khu rừng, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng và văn hoá du lịch trên địa bàn. - Làm cho rừng có chủ thật sự; cả cộng đồng lẫn từng ngƣời dân gắn bó với khu rừng trên nền tảng lợi ích của việc bảo vệ và phát triển khu rừng gắn liền cụ thể, sát sƣờn với lợi ích của chính họ. Từ đó, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ việc BV&PTR trên toàn vùng. - Góp phần vào việc tổ chức lại sản xuất LN, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cộng đồng, không chỉ nhằm xoá đói giảm nghèo mà tiến tới CĐDC có thể làm giàu từ rừng. Trong quá trình điều tra phỏng vấn các đối tƣợng đều có ý kiến chung là việc nhận rừng chỉ đáp ứng hai mục tiêu trƣớc mắt, đó là: - Nguồn nƣớc đƣợc cải thiện để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt hàng ngày, nhờ đó diện tích đất nông nghiệp đƣợc mở rộng và năng suất lúa của thôn đƣợc nâng lên. Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 10
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú - Cung cấp nguồn lâm sản phụ (mây, lá nón, mật ong), củi khô phục vụ nhu cầu của ngƣời dân, tuy nhiên chỉ đáp ứng cho một phần nhỏ nhu cầu ngƣời dân. Theo ý kiến của các đối tƣợng nhận rừng: Mục tiêu lớn nhất, động lực chính để thuyết phục cả cộng đồng và nhóm hộ, hộ gia đình tham gia chính là nguồn tài nguyên gỗ cũng nhƣ những hỗ trợ về mặt kỹ thuật, tài chính. Tuy nhiên những hƣởng lợi từ rừng hầu nhƣ không có gì bởi lẽ rừng đƣợc giao quá nghèo, bên cạnh đó chƣa đƣợc sự quan tâm của các cấp chính quyền ngoài những sự động viên, tuyên truyền để nâng cao nhận thức, ngoại trừ thôn Thuỷ Yên Thƣợng đƣợc khai thác tạm ứng 92m3. 2.2.2. QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp: Việc giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi trong thời gian qua đƣợc sự quan tâm hỗ trợ của các chƣơng trình dự án trên địa bàn tỉnh với nhiều phƣơng pháp tiếp cận khác nhau nhƣng chủ yếu tập trung ở 2 phƣơng pháp đó là: phƣơng pháp chuyên gia và phƣơng pháp CFM. Qua điều tra, thu thập cho thấy Thuỷ Yên Thƣợng, Thuỷ Dƣơng, Phú Hải tại thời điểm giao rừng chƣa có phƣơng án QHSDĐ. Việc giao rừng ở các thôn chỉ căn cứ điều kiện cụ thể, nhu cầu nguyện vọng của ngƣời dân và công tác tuyên truyền vận động, định hƣớng của đơn vị tài trợ (các dự án). Do đó phần nào chƣa mang tính quy hoạch, còn mang tính tự phát. Với quan điểm phát triển, việc xây dựng phƣơng án QHSDĐ phải đi kèm với vấn đề giao đất lâm nghiệp mới thực sự nâng cao đƣợc tính khả thi trong công tác giao rừng cộng đồng. Theo đó kế hoạch định hƣớng phát triển lâm nghiệp cho từng xã, thậm chí từng thôn khá rõ ràng. Do đó từ sau năm 2003 các xã có kế hoạch giao rừng cho các đối tƣợng hƣởng lợi đều phải có hai phƣơng án này. Tuy nhiên khi điều tra một số cộng đồng, nhóm hộ, thậm chí hộ gia đình vẫn không hề biết đến phƣơng án của xã, nguyên nhân là do phƣơng pháp tiếp cận không đúng, sự tham gia của ngƣời dân còn hạn chế, cụ thể nhƣ ở thôn 4-Thƣợng Quảng, Thôn 3-Bắc Sơn, Hƣơng Lộc. Do vậy một số phƣơng án QHSDĐ còn mang nặng lý thuyết, thiếu tính thực tiễn, chƣa phù hợp với nguyện vọng ngƣời dân nguyên nhân chủ yếu do phƣơng pháp tiếp cận trong tiến trình chƣa phù hợp. Trên cơ sở phƣơng án QHSDĐ, xác định quỹ đất lâm nghiệp hiện còn để xây dựng phƣơng án giao đất giao rừng, phƣơng án này phải có sự tham gia tích cực của ngƣời dân trên tinh thần dân chủ, công khai và công bằng. Nội dung của phƣơng án chủ yếu tập trung vào việc xác định quỹ đất lâm nghiệp các loại chƣa giao cho ai quản lý (bao gồm đất trống, rừng trồng, rừng tự nhiên) theo địa bàn các thôn, trên cơ sở đó, tuỳ vào năng lực và nhu cầu của các đối tƣợng nhận để có phƣơng pháp phân chia phù hợp. Nhƣng một thực tế hoàn toàn ngƣợc lại khi quỹ đất trống gần rừng sản xuất lại không đƣợc giao cho ngƣời dân hoặc nhóm hộ hay cho cộ ng đồng để các đối tƣợng này có thể thực hiện lấy ngắn nuôi dài, trồng rừng kinh tế tạo nguồn thu trong khi chờ đợi hƣởng lợi từ rừng mà giao cho các đối tƣợng khác cụ thể nhƣ ở hai thôn Thanh Tân, Sơn Quả (Phong Sơn), thôn Thuỷ Dƣơng (Lộc Tiến). Một nội dung quan trọng trong giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi là xác định kiểu trạng thái và chất lƣợng rừng trƣớc khi giao. Đây là vấn đề rất phức tạp, mất nhiều thời gian và tốn kém. Với phƣơng pháp chuyên gia các nhà tài trợ thuê tƣ vấn cùng với một nhóm nhỏ ngƣời dân am hiểu về rừng điều tra đánh giá chất lƣợng rừng chủ yếu bằng phƣơng Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 11
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú pháp mục trắc, khoanh đo đếm một số ô mẫu ngẫu nhiên nên không phản ánh đúng thực chất đối tƣợng rừng, thậm chí khoanh cả diện tích đất trống cây bụi cụ thể nhƣ ở hộ gia đình ở Hƣơng Lộc, nhóm hộ thôn 4/Thƣợng Quảng, Thanh Tân, Sơn Quả (Phong Sơn)...và xác định kiểu trạng thái rừng theo tiêu chí kỹ thuật hiện hành. Với phƣơng pháp CFM, tổ công tác xã cùng với cán bộ tƣ vấn và khoảng 30 ngƣời dân trong thôn cùng tiến hành điều tra trên hiện trƣờng, và xác định chất lƣợng rừng theo số cây và đƣờng kính bằng thƣớc so màu, với cách này ngƣời dân dễ tiếp cận và nắm bắt kỹ đối tƣợng rừng đƣợc giao. Cách này đã triển khai ở Thôn 4 (Thƣợng Quảng), Thôn A Pat (Thƣợng Long), Thôn 1, 2, 3, 4 (Bắc Sơn). 2.2.3 Thực hiện kế hoạch quản lý rừng đƣợc giao của từng đối tƣợng. Nội dung chính có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của công tác giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi chính là việc triển khai thực hiện kế hoạch quản lý rừng. Do phƣơng pháp tiếp cận khác nhau nên kế hoạch quản lý đƣợc hiểu theo hai nghĩa khác nhau. Nếu sử dụng phƣơng pháp chuyên gia thì dùng từ phƣơng án bảo vệ và phát triển rừng, nếu sử dụng phƣơng pháp CFM thì gọi là kế hoạch quản lý rừng. Về nội dung và phƣơng pháp cụ thể không khác biệt nhiều, nên có thể gọi chung là kế hoạch quản lý rừng sau khi giao. Quản lý rừng cộng đồng sau khi giao đất giao rừng là một vấn đề cần thiết và quan trọng để bảo vệ và phát triển rừng, thoã mãn nhu cầu lâm sản của cộn g đồng, tạo ra thu nhập cho ngƣời quản lý rừng dựa trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng cung cấp của các lô rừng đƣợc giao. 2.2.3.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch quản lý rừng của cộng đồng. Nội dung chủ yếu của kế hoạch quản lý rừng là việc tổ chức bảo vệ và phát triển rừng sau khi giao. Trƣớc đây rừng chƣa giao cho Cộng đồng dân cƣ thôn thì rừng vô chủ, ai cũng có quyền chặt phá tự do. Cộng đồng thực sự khẳng định, vai trò của mình thông qua phƣơng án QLBVR và hƣơng ƣớc BV&PTR của Thôn, nên mọi ngƣời dân trong Thôn đã ý thức chấp hành pháp luật BVR để mong muốn có đƣợc hƣởng lợi 1 cách hợp pháp các sản phẩm từ rừng thông qua việc QLBVR của chính từng ngƣời dân trong Thôn. Theo kết quả tổng hợp từ phiếu phỏng vấn, nguyên nhân làm cho rừng ổn địn h chính là nhờ nhận thức của nguời dân trong cộng đồng đƣợc nâng lên, luôn có sự tuyên truyền vận động của các ban quản lý thôn, tổ bảo vệ rừng và của toàn dân. Việc triển khai tuần tra bảo vệ rừng tiến hành thƣờng xuyên theo định kỳ do tổ bảo vệ chuyên trách 10-15 ngƣời chịu trách nhiệm chính, còn toàn bộ cộng đồng có nhiệm vụ cung cấp thông tin, tai mắt cho ban quản lý thôn và tổ bảo vệ rừng. Theo đánh giá của cộng đồng thôn Thuỷ Dƣơng, Thuỷ Yên Thƣợng, những năm đầu sau khi giao công việc này tiến triển khá tốt, tình trạng chặt phá rừng trái phép giảm đi rất nhiều từ 20-30 vụ/năm xuống còn 2-3 vụ/năm, công tác đầu tƣ phát triển rừng bằng các biện pháp tác động lâm sinh chƣa triển khai. Trong khi đó ở cộng đồng Thôn 4 Thƣợng Quảng, Thôn 3 Bắc Sơn, bên cạn h ngƣời dân bảo vệ tốt còn có kế hoạch phát triển rừng nhƣ trồng bổ sung cây bản địa vào các vùng khoanh nuôi, trồng keo vào các đám trống trong rừng. Bên cạnh đó công tác bảo vệ rừng vẫn còn một số hạn chế nhất định đó là tình trạng chặt phá trái phép còn xảy ra, 2-3 vụ/năm với quy mô nhỏ và đều bị phát hiện Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 12
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú và lập biên bản, nguyên nhân do tính chủ quan từ phía cộng đồng và động lực có phần giảm sút do hƣởng lợi từ rừng hầu nhƣ không có gì, kinh phí tuần tra không có trong khi đời sống ngƣời dân còn rất nghèo. Ban quản lý Thôn tự ý linh hoạt cho phép ngƣời dân trong cộng đồng vào rừng chặt cây gỗ nhỏ làm nhà nhƣng chƣa có ý kiến của kiểm lâm, ban thôn cho rằng đây là việc làm sai, nhƣng ngƣời dân thực sự rất có nhu cầu, cụ thể nhƣ trƣờng hợp thôn Thuỷ Dƣơng (Lộc Tiến), Thôn 3(Bắc Sơn), Thôn 4 (Thƣợng Quảng). Qua điều tra, phỏng vấn hộ gia đình và chính quyền địa phƣơng sở tại đều có quan điểm chung cho rằng giao rừng cho dân chắc chắn tốt hơn khi rừng vô chủ, ngay cả trong trƣờng hợp bản thân cộng đồng có tự ý vào chặt gỗ để sử dụng vào mục đích gia dụng với quy mô nhỏ lẻ và ít nhiều cũng có sự đồng ý của ban thôn. Tất cả hộ gia đình trong CĐDC đƣợc giao rừng tự nhiên đều thật sự có niềm tin và ý thức đƣợc đó sẽ là tài sản của chính mình, do cộng đồng là m chủ và có khả năng hƣởng lợi, nếu quản lý và bảo vệ tốt (dĩ nhiên, đó chỉ là quyền sử dụng rừng và đất rừng). Từ ý thức nói trên và sự ràng buộc của hƣơng ƣớc BV&PTR do chính họ xây dựng đã làm cho hoạt động quản lý và BVR bƣớc đầu thật sự có hiệu quả. Hầu nhƣ các thôn đƣợc giao rừng đều chấm dứt hẳn hiện tƣợng ngƣời dân trong thôn vào rừng khai thác trái phép. Các trƣờng hợp cá biệt, do dân ngoài thôn vào khai thác gỗ, lâm sản, săn bắt, bẫy trái phép thú rừng, CĐDC đã tích cực, chủ động phối hợp cùng lự c lƣợng Kiểm lâm sở tại truy quét, ngăn chặn. Chấm dứt đƣợc hiện tƣợng ngƣời dân trong thôn bàng quan, đứng ngoài cuộc trong việc BVR trên địa bàn nhƣ từng xảy ra trƣớc đây. Các thôn đã chủ động tổ chức lực lƣợng BVR trực tiếp hoặc phối hợp với lực lƣợng kiểm lâm sở tại tuần tra kiểm tra rừng theo định kỳ hoặc đột xuất. Ban quản lý thôn cùng các tổ bảo vệ rừng vận động thêm nhân dân kết hợp với trạm kiểm lâm sở tại kiểm tra rừng theo định kỳ 2-3 tháng một lần, nhiều lúc còn kiểm tra đột xuất tại các điểm nóng về chặt phá rừng. Hiện nay các tuyến đƣờng dùng trâu kéo gỗ trƣớc đây đƣợc xoá sạch không còn dấu vết hiện đang bị cây bụi phủ dần. Cộng đồng coi trọng công tác bảo vệ rừng tự nhiên nhƣ bảo vệ tài sản của cộng đồng, của mỗi ngƣời dân. Nhờ vậy ngƣời dân trong thôn không chỉ là tai mắt của ban thôn, của trạm kiểm lâm mà tự họ đấu tranh với kẻ xấu để bảo vệ rừng, bảo vệ quyền lợi của họ và chính cũng là bảo vệ công sức của tập thể đã bỏ ra trong đó có bản thân mỗi ngƣời dân. 2.2.3.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch quản lý rừng của nhóm hộ. Theo đánh giá của nhóm hộ Thanh Tân, Sơn Quả, nhóm 1 thôn 4, nhóm 1 thôn 3, Thƣợng Quảngranh giới giao các nhóm không rõ ràng, không có mốc ranh giới, do đó thậm chí thành viên nhóm hộ không nắm đƣợc khu vực đã gia o, đối tƣợng rừng đƣợc giao chủ yếu là rừng nghèo, có kế hoạch quản lý phát triển rừng, nhƣng việc triển khai thực hiện chƣa đồng bộ chủ yếu tập trung quản lý bảo vệ rừng. Việc triển khai tuần tra bảo vệ rừng của tổ bảo vệ chuyên trách tiến hành không thƣờng xuyên (3lần/năm nhƣ ở nhóm 1 thôn 4), riêng ở nhóm 1 thôn 3 trên danh nghĩa giao cho nhóm hộ (6 ngƣời) nhƣng thực tế cả cộng đồng thôn đều tham gia QLBVR vì chỉ riêng nhóm hộ không thể quản lý đƣợc khu rừng đƣợc giao. Việc thực hiện kế hoạch quản lý rừng ở nhóm hộ rất khó do các mâu thuẫn thƣờng xảy ra giữa nhóm hộ và ngƣời dân trong thôn, nhóm hộ và ngƣời ngoài thôn Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 13
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú về khai thác lâm sản ngoài gỗ thậm chí khai thác trái phép gỗ và tình trạng lấn chiếm đất rừng. Hơn nữa tính cộng đồng trong nhóm hộ chƣa cao, với một tập thể chƣa đủ mạnh nhƣng phải quản lý trên một diện tích lớn (khoảng 100 ha) nên không thể tạo ra sức mạnh để thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. 2.2.3.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch quản lý rừng của hộ gia đình. Tính khác biệt giữa giao cho cộng đồng và nhóm hộ so với hộ gia đình là quy mô diện tích giao nhỏ hơn nhiều, gần nơi sinh sống nên công tác quản lý bảo vệ rừng có phần tốt hơn nhóm hộ. Tính tự chủ, tự giác cao hơn để thực hiện kế hoạch quản lý rừng. Đối tƣợng rừng đƣợc giao cho hộ gia đình ở xã Hƣơng Lộc nói riêng và hộ gia đình nói chung là rừng nghèo kiệt nhƣng các biện pháp tác động vào rừng để nâng cao chất lƣợng rừng chƣa có do ngƣời dân nghèo, đời sống còn nhiều khó khăn trong khi sự đầu tƣ hỗ trợ từ các ban ngành, tổ chức khác không có. Việc kiểm tra bảo vệ rừng khá tốt vì họ xác định trách nhiệm và nghĩa vụ khi nhận rừng tuy nhiên vần còn tình trạng ngƣời dân trong thôn vào rừng của họ lấy củi, thu hái lâm sản, thậm chí chặt gỗ do nhu cầu ngƣời dân trong thôn nhiều trong khi rừng tự nhiên chỉ giao còn đủ cho 60 hộ. Song vụ việc xảy ra không nhiều, với mức độ nhỏ hơn trƣớc đây khi rừng vô chủ ai muốn vào lấy gì cũng đƣợc. Điều đáng nói là một số hộ có nhu cầu tận thu lâm sản có xin phép chủ rừng trƣớc khi vào rừng không nhƣ trƣớc đây họ tự ý muốn đi lúc nào cũng đƣợc Một nghịch lý đang tồn tại trong khi thực hiện kế hoạch lý rừng của hộ gia đình xã Hƣơng Lộc và nhiều xã khác là những diện tích đất trống cây bụi nằm trong diện tích đƣợc giao, hộ gia đình có nguyện vọng đầu tƣ trồng rừng kinh tế để kết hợp lấy ngắn nuôi dài thì không đƣợc phép của kiểm lâm sở tại mặc dù đơn xin phép đƣợc gửi đi 2-3 lần, bởi lẽ chính quyền sở tại lo ngại rằng khi cho họ phát để trồng rừng sẽ có nguy cơ xâm hại đến diện tích rừng tự nhiên đã giao. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này đó là do công tác điều tra khảo sát ban đầu không kỹ do đó không bóc tách đƣợc những diện tích đất không có rừng trong tổng thể giao cho hộ để cho phép hộ gia đình đƣợc phép tác động mà đáng ra điều đó thuộc quyền của ngƣời sử dụng đất và rừng khi đƣợc nhà nƣớc cấp thẻ đỏ. 2.2.4 Hƣởng lợi/ cơ chế chia sẻ lợi ích: 2.2.4.1 Cơ chế phân chia lợi ích của các hình thức QLRCĐ. Tuy nhiên do phƣơng pháp tiếp cận khác nhau nên cơ chế hƣởng lợi có sự khác biệt cơ bản giữa các thôn, cụ thể nhƣ sau: Nhóm 1: Ở thôn 4 (Thƣợng Quảng), Thôn A Pát (Thƣợng long), Thôn 3 (Bắc Sơn) dựa vào mô hình rừng ổn định để xây dựng kế hoạch phát triển rừng 5 năm, trên cơ sở đó xác định số lƣợng cây gỗ đƣợc phép khai thác và dựa vào mục đ ích khai thác gỗ (sử dụng hay thƣơng mại) đế xây dựng cơ chế phân chia lợi ích. Nhóm 2: Ở các thôn còn lại thì dựa vào lƣợng tăng trƣởng hàng năm của rừng (2%/năm/ha) để xác đinh lƣợng khai thác. Tuỳ vào lƣợng tăng trƣởng hàng năm để có cơ chế phân chia sản phẩm hƣởng lợi đƣợc quy định trong phƣơng án của từng cộng đồng. Tuy nhiên ở cả 2 nhóm này đều có một số bất cập nhƣ: chỉ mới dựa vào số lƣợng cây đƣợc khai thác mà chƣa chú trọng đến loài cây và mô hình rừng ổn định vẫn chƣa có tính pháp lý của nó (trƣờng hợp nhóm 1). Đối với trƣờng hợp của nhóm 2 cơ sở của việc tạm ứng gỗ của cộng đồng trong 10 năm đầu (khai thác tối đa 50m3 gỗ/năm) chỉ mới dựa Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 14
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú vào lƣợng tăng trƣởng hàng năm của rừng chung cho toàn tỉnh (2%) mà chƣa có điều tra cụ thể lƣợng tăng trƣởng cho khu rừng đã giao cho cộng đồng. Nhưng trên thực tế các đối tượng nhận rừng hưởng lợi chính từ rừng chủ yếu là lâm sản ngoài gỗ (LSNG). Người dân trong các cộng đồng cho rằng LSNG là sản phẩm được tiếp cận tự do, nên tất cả mọi người trong thôn nhận rừng đều được thu hái LSNG trong phạm vi rừng được giao. Ở đây chúng tôi muốn đi sâu phân tích hai cộng đồng có hƣởng lợi từ rừng sau khi giao nhƣ sau: * Cộng đồng thôn Thuỷ Yên Thượng/Lộc Thuỷ: Hưởng lợi trực tiếp từ gỗ RTN. Cơ sở của việc tạm ứng gỗ để hƣởng lợi từ rừng theo tỷ lệ gỗ tăng trƣởng hàng năm của rừng, cụ thể trong năm 2004 UBND tỉnh đã ký quyết định cho phép cộng đồng thôn Thuỷ Yên Thƣợng đƣợc phép khai thác 91,2 m3 (nếu quy ra giá trị sau khi trừ các khoản chi phí khai thác thôn thu về 119 triệu đồng). Trên cơ sở phƣơng án phân chia sản phẩm đƣợc thôn xây dựng có sự tham gia của chính quyền địa phƣơng và giám sát của Kiểm lâm, sản phẩm gỗ dùng cho các hoạt động của thôn và ngƣời dân cụ thể nhƣ phân chia sản phẩm hƣợng lợi theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau: + Gỗ dùng làm quan tài cho ngƣời già yếu, bệnh tật trong thôn. + Gỗ dùng làm tƣ liệu sản xuất nhƣ cày, bừa. + Gỗ gia dụng cho ngƣời dân trong thôn đƣợc cộng đồng ngƣời dân cùng ban thôn xét duyệt, đối tƣợng đƣợc ƣu tiên hƣởng lợi là những ngƣời có công đóng góp nhiều cho cộng đồng thôn trong công tác BV và PTR. Giá gỗ bán đƣợc công khai cho toàn thôn, phần thu lại sau khi trừ các khoản đóng góp của ngƣời dân để làm quỹ bảo vệ phát triển rừng của thôn. Ngoài ra thôn còn tổ chức khai thác cảnh quang môi trƣờng để phát triển kinh doanh du lịch tạo nguồn thu cho cộng đồng, cụ thể nhƣ ở khu vực suối tiên. Nguồn lợi vô hình khác nữa đối với Nhà nƣớc không phải bỏ ra 50.000 đ/ha để bảo vệ mà tài nguyên rừng vẫn đƣợc bảo tồn thậm chí đƣợc nâng lên thông qua các hoạt động quản lý bảo vệ rừng và tác động lâm sinh làm giàu rừng. Về trình tự thủ tục rất phức tạp cụ thể nhƣ sau: Ban thôn lập tờ trình xác định kế hoạch khai thác gỗ từ rừng theo nguyên tắc hƣởng lợi nói trên có UBND xã xác nhận và Kiểm lâm sở tại cùng thôn kiểm tra tại rừng xác định vị trí, số lƣợng cây khai thác, phƣơng pháp khai thác và vận xuất gỗ bảo đảm ít tổn hại đến tính năng phòng hộ của khu rừng, lập biên bản thống nhất, mời cơ quan có trách nhiệm tiến hành đóng búa bài cây và trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác thông qua đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT. Khi khai thác thôn báo cho Kiểm lâm sở tại nghiệm thu đóng búa Kiểm lâm trƣớc khi vận chuyển sử dụng và tiêu thụ. Đồng thời, phải hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. * Cộng đồng thôn Thuỷ Dương (Lộc Tiến): Hưởng lợi gián tiếp từ rừng thông qua kinh doanh du lịch sinh thái. Nhƣ chúng ta đã phân tích, quyền lợi của cộng đồng phù hợp với nghĩa vụ và trách nhiệm của cộng đồng. Sau một thời gian quản lý bảo vệ rừng cộng đồng đƣợc Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 15
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú hƣởng lợi nhƣ thế nào và việc phân chia ra sao, qua thực tế trao đổi với cộng đồng, nhóm nghiên cứu chúng tôi đánh giá cụ thể nhƣ sau: Theo phƣơng án đƣợc duyệt thì hàng năm, cộng đồng thôn đƣợc tạm ứng 50 m3 gỗ, tuy nhiên đến nay cộng đồng thôn chƣa đƣợc tạm ứng gỗ, điều này làm giảm đi phần nào động lực bảo vệ rừng của cộng đồng. Nguyên nhân do đối tƣợng rừng đƣợc giao nghèo, cây đủ tiêu chuẩn khai thác theo quy chế khai thác gỗ của Bộ NN và PTNT chiếm tỷ lệ rất thấp, phải đi vào tận vùng sâu của khu rừng mới mới đến địa điểm khai thác nên chi phí nhiều không bù nổi. Mặt khác thủ tục khai thác gỗ rất phức tạp, qua nhiều khâu từ bài cây, lập hồ sơ, thẩm định, phê duyệt và các thủ tục khác về kiểm soát lâm sản trong khi nhận thức ngƣời dân còn hạn hẹp. Đối với lâm sản ngoài gỗ, Ban thôn cho phép ngƣời dân khai thác mây phục vụ mây tre đan, lá nón, củi khô nhằm tạo việc làm và nhu cầu chất đốt cho ngƣời dân trong thôn. Một số hộ gia đình còn làm thêm các nghề phụ để tăng thu nhập nhƣ: Mây tre đan... do Hợp tác xã Song Thuỷ tổ chức sản xuất và điều cơ bản đáng mừng là những hộ gia đình trƣớc đây chuyên sinh sống vào nghề rừng thì hiện nay đã chuyển đổi ngành nghề hợp pháp này để tăng gia sản xuất. Bên cạnh đó, đƣợc sự giúp đỡ của Hạt Kiểm lâm Phú Lộc, Trạm Kiểm lâm Thừa Lƣu, việc thực hiện các dự án trồng rừng, chăm sóc, gieo ƣơm, phát luỗng, trồng cây ăn quả, tuần tra bảo vệ rừng... Ban thôn và Trạm Kiểm lâm đã vận động lao động trong thôn tham gia để nâng cao thu nhập. Nhờ công tác bảo vệ rừng tự nhiên đƣợc làm tốt, bảo vệ nguồn nƣớc không chỉ phục vụ cho đồng ruộng, hoa màu mà còn tạo ra cảnh quan du lịch kỳ thú Suối Voi, góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho ngƣời dân trong Thôn, Xã từ khai thác du lịch sinh thái. Khác với hình thức hƣởng lợi ở Thuỷ Yên Thƣợng, thôn Thuỷ Dƣơng thu lợi từ kinh doanh du lịch sinh thái từ khu rừng đầu nguồn do thôn QLBVR. Theo đánh giá của ban chủ nhiệm HTX Song Thuỷ mỗi năm thu lãi ròng khoảng 300 triệu. Hình thức kinh doanh này đã thu hút khoảng 25 hộ trong thôn tham gia kinh doanh dich vụ, khoảng 50 ngƣời trong thôn là xã viên hợp tác xã. Hợp tác xã có các khoản chi không thƣờng xuyên cho thôn nhƣ các buổi họp thôn, lễ hội của thôn, PCCCR, nhƣng khoản chi thƣờng xuyên cho tổ bảo vệ rừng chuyên trách thì không có, nên chăng cần dành riêng quỹ bảo bệ và phát triển cho thôn từ nguồn thu kinh doanh du lịch sinh thái. 2.2.4.2. Cơ chế phân chia lợi ích từ rừng đƣợc nhà nƣớc giao cho nhóm hộ, hộ gia đình quản lý. Ở hai hình thức này, cơ chế hƣởng lợi đ ƣợc áp dụng theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tƣớng chính phủ về quyền hƣởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao, hoặc đƣợc thuê, hoặc đƣợc khoán đất lâm nghiệp và rừng. Quyết định 178 không quan tâm đến lƣợng tăng trƣở ng của rừng và trình tự thủ tục khai thác hƣởng lợi theo quyết định 40/2005/QĐ -BNN ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành quy chế khai thác gỗ và lâm sản. Khi rừng đƣợc giao đạt trữ lƣợng trên 110m 3 gỗ/ha mới đƣợc phép khai thác chính v ới cƣờng độ 18-23% với đối tƣợng gỗ đƣa vào khai thác chính có cấp kính 40cm trở lên thuộc nhóm III-VIII. Nhƣng nếu rừng có tăng trƣởng nhƣng trữ lƣợng
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú ứng gỗ nhƣ mô hình rừng cộng đồng. Do đó để ngƣời dân hƣởng lợi từ rừng nhất là rừng nghèo phải mất hàng chục năm mới có thể khai thác chính đƣợc nếu quản lý bảo vệ tốt. Điều này nói lên tính bất cập của QĐ178/CP trong cơ chế hƣởng lợi Đối với mô hình nhóm hộ, hộ gia đình chƣa có một hƣởng lợi gì ngoài khai thác song mây, lá nón, tre nứa, mật ong...với tỷ lệ rất thấp so với công sức họ bỏ ra kể từ khi nhận rừng, điều này đã làm cho động lực và sự nhiệt tình giảm sút nếu nhƣ không có sự tiếp sức từ các nhà quản lý vĩ m ô trong việc hoạch định cơ chế chính sách phù hợp với đối tƣợng rừng đƣợc giao. 2.2.5 Hƣơng ƣớc/ quy ƣớc bảo vệ rừng: Việc xây dựng hƣơng ƣớc BVR phải trên cơ sở rừng đƣợc giao cho CĐDC thì mới phù hợp với quy luật của cuộc sống và thật sự phát huy tác dụng (vì CĐDC bảo vệ chính tài sản của mình. Thử hỏi, CĐDC ban hành hƣơng ƣớc để bảo vệ tài sản của các chủ thể khác mà không có lợi ích gì trực tiếp cả thì liệu hƣơng ƣớc đó có khả thi hay không!?) Thực hiện thông tƣ số 56/1999/TT/BNN-KL của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc xây dựng quy ƣớc bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cƣ, thôn bản, làng. Ban chỉ đạo Huyện đã tiến hành giúp đỡ cho Hội đồng nhân dân xã chỉ đạo triển khai xây dựng thí điểm quy ƣớc bảo vệ và phát triển rừng của thôn. Quy ƣớc BV và PTR là cụ thể hoá các văn bản pháp quy về rừng và đất rừng thành những hành động cụ thể. Theo đó các thôn bản đều phải xây dựng quy ƣớc bảo vệ và phát triển rừng dù có đƣợc giao rừng hay không. Do đó loại quy ƣớc này mang nặng tính hình thức. Trong tiến trình GĐGR cho cộng đồng phải xây dựng hƣơng ƣớc bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng. Do vậy cần phân biệt rõ 2 khái niệm Quy ƣớc của thôn bản và Hƣơng ƣớc của cộng đồng. Về nguyên tắc Hƣơng ƣớc chứa đựng một cách cụ thể hoá nội dung của Quy ƣớc nhƣng có bổ sung thêm một số tục lệ mang tính chất của một số dòng tộc, lệ làng để nhằm mục đích bảo vệ rừng đƣợc giao một cách có hiệu quả. Sau khi xây dựng đƣợc dự thảo Hƣơng ƣớc bảo vệ rừng, họp dân thông qua dự thảo Hƣơng ƣớc bảo vệ và phát triển rừng, lấy ý kiến thống nhất từng phần, từng chƣơng, từng điều khoản cụ thể. Hƣơng ƣớc bảo vệ và phát triển rừng là công cụ để đƣa công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thôn đi vào nề nếp, phát huy các truyền thống tốt đẹp trong cộng đồng dân cƣ, xây dựng nếp sống văn hóa mới ở thôn bản là tiền đề để thực hiện phƣơng án giao rừng tự nhiên cho thôn bản quản lý. Trong qua trình điều tra phỏng vấn cộng đồng đa số cho rằng đã nắm bắt đƣợc hƣơng ƣớc vì hƣơng ƣớc do ngƣời dân trong tự thảo luận xây dựng thông qua sự giúp đỡ của tƣ vấn. Nội dung chính của quy ƣớc bao gồm các điều khoản về khai thác lâm sản, chăn thả gia súc, săn bắt động vật, đốt nƣơng làm rẫy, PCCCR... Bên cạnh đó còn quy định nghĩa vụ và quyền lợi của cộng đồng và các điều khoản xử phạt, khen thƣởng. Do cách tiếp cận khác nhau nên nội dung các bản hƣơng ƣớc trình bày không nhƣ nhau, nhƣng chủ yếu vẫn bao hàm các nội dung trên. Tuy nhiên trong quá trình triển khai hƣơng ƣớc vẫn còn một số bất cập, quy định chƣa phù hợp ví dụ nhƣ nguồn lâm sản ngoài gỗ đƣợc quy định sử dụng chung, cấm ngƣời không có nhiệm vụ vào rừng trong mùa nắng cao điểm, cộng đồng dân cƣ và hộ gia đình không đƣợc tự ý khai thác gỗ để bán không theo kế hoạch đƣợc Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 17
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú duyệt... Các quyền lợi nêu ra trong hƣơng ƣớc rất nhiều nhƣng không thực hiện đƣợc do đối tƣợng rừng không đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân, một số ngƣời dân trong cộng đồng ý thức chấp hành chƣa tốt. Do đó dẫn đến tình hình vi phạm hƣơng ƣớc vẫn còn xảy ra ở một số cộng đồng thôn nhƣ Thôn 4 (Thƣợng Quảng), Thủy Dƣơng (Lộc Tiến). Kinh nghiệm tại cộng đồng cho thấy để hƣơng ƣớc thực sự có hiệu quả phải do ngƣời dân tự xây dựng, điều chỉnh và sự thống nhất cao của mỗi thành viên trong cộng đồng. Bên cạnh đó phải biết kế thừa tinh hoa các hƣơng ƣớc, tập tục trƣớc đây của các dòng tộc, bản làng vì các tinh hoa này gắn sâu trở thành tập quán của ngƣời dân từ xa xƣa, cần xoá bỏ các tục lệ lạc hậu. Hƣơng ƣớc bảo vệ và phát triển rừng phải thật rõ ràng cụ thể ngắn gọn nhƣng đầy đủ để mỗi ngƣời trong thôn dễ hiểu, dễ thực hiện và mang tính quần chúng hơn là nặng về chi tiết, pháp luật của nhà nƣớc. 2.2.6. Sự tham gia của ngƣời dân/ giới: Trong quá trình triển khai kế hoạch quản lý rừng, sự tham gia ngƣời dân trong mô hình giao rừng cho cộng đồng thôn rõ nét hơn so với n hóm hộ và hộ gia đình bởi tính chất sở hữu về rừng đƣợc giao khác nhau có thể tạm gọi theo ba hình thức sở hữu toàn dân, sở hữu nhóm và sở hữu hộ gia đình cá nhân. Vì thế trong phần này chỉ đề cập đến vai trò tham gia của ngƣời dân trong mô hình giao rừng cho cộng đồng. Cần nhấn mạnh phƣơng pháp CFM là phƣơng pháp luôn có sự tham gia nhiệt tình của ngƣời dân từ khâu đầu triển khai (họp thôn, phỏng vấn, lấy ý kiến tham gia của ngƣời dân trong thôn) đến khâu rà soát hiện trạng, đánh giá tài nguyên rừng đƣợc giao, thông qua các quy hoạch phƣơng án đƣợcc duyệt... Các công đoạn trong tiến trình CFM luôn đòi hỏi có sự tham gia vì hơn ai hết ngƣời dân là động lực quyết định đến vần đề tổ chức là triển khai các hoạt động hậu giao rừng, nếu ngƣời dân đứng ngoài cuộc thì việc giao rừng cho cộng đồng dân cƣ không còn đúng với bản chất của nó. Đặc biệt ngƣời tham gia bảo vệ rừng chính là những ngƣời trƣớc đây phá rừng, nên họ nắm chắc tình hình rừng của họ đang quản lý cũng nhƣ các điểm yếu, vùng xung yếu cần tăng cƣờng bảo vệ chặt chẽ hơn Sự tham gia của cộng đồng chƣa thật đúng mức, phần lớn nhiệm vụ tập trung vào tổ bảo vệ rừng, nguyên nhân là chủ yếu do đối tƣợng rừng đuợc giao quá nghèo chƣa hƣởng lợi gì từ rừng so với công sức bỏ ra do dó sự tham gia của ngƣời dâ n có phần giảm sút so với các năm sau khi nhận rừng do hết sự đầu tƣ của các dự án (nhƣ thôn Thuỷ dƣơng). Bên cạnh đó năng lực và nhận thức của cộng đồng và tổ bảo vệ rừng còn hạn chế, còn nhiều thách thức phải đối mặt nhƣ đời sống dân cƣ nghèo, thiếu công việc làm... Vai trò của phụ nữ tham gia trong tiến trình là hết sức quan trọng. Đối với cộng đồng dân tộc ít ngƣời, tiếng nói của nữ giới có vai trò quan trọng trong việc tham gia tại các cuộc thảo luận, trao đổi, họp thôn, họp cụm dân cƣ và có tác dụng tích cực tạo động lực cho cộng đồng thôn tham gia. Tuy phụ nữ không trực tiếp tham gia tổ bảo vệ rừng nhƣng họ có mặt trong Ban Quản lý rừng thôn nhƣ ở Thôn 4 - Thƣợng Quảng 2.3. Sự tham gia các bên liên quan: Thực tiễn quản lý cho thấy, quản lý là nghệ thuật tạo ra sự ràng buộc các đối tƣợng liên quan với chủ thể quản lý. Do vậy, không thể có một chủ thể nào có thể độc Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 18
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú lập giải quyết mọi vấn đề trong quản lý mà không có sự hợp tác, trợ giúp của các bên liên quan 2.3.1. Vai trò của chính quyền địa phƣơng (Huyện, xã): UBND cấp huyện đóng vai trò quyết định trong việc khởi xƣớng thực hiện QLRCĐ và phê duyệt các thủ tục có liên quan đến QLRCĐ trên cơ sở tham mƣu của các phòng ban chuyên môn. Theo ý kiến của hầu hết đại diện lãnh đạo UBND các huyện có giao rừng tự nhiên chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc về giao rừng tự nhiên là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan. Trong khi Bộ ngành ban ngành đã ban hành nhiều hệ thông văn bản liên quan thì ở góc độ quản lý vi mô nhƣ UBND huyện thậm chí cả UBND tỉnh chƣa ban hành một chính sách cụ thể nào tạo động lực cho các đối tƣợng giao rừng tự nhiên hƣởng lợi. Ngoại trừ cho tạm ứng gỗ của thôn Thuỷ Yên Thƣợng nhƣng cơ chế thủ tục vẫn còn quá phức tạp, nếu không có hƣớng dẫn tận tình của kiểm lâm thì tin chắc rằng khó có thể thực hiện đƣợc. Nguồn lợi thu đƣợc trƣớc mắt từ kinh doanh du lịch sinh thái ở Suối Voi ở Thôn Thuỷ Dƣơng (Lộc Tiến) huyện và xã cũng không có cơ chế rõ ràng trong việc chia sẽ hƣởng lợi cho ban thôn để lập quỹ BV và PTR để chi cho tổ bảo vệ chuyên trách của thôn mà đáng ra họ phải đƣợc hƣởng. Chính quyền UBND các xã đã đóng góp tích cực ngay từ khi triển khai mô hình thí điểm. Trong quá trình tổ chức của nhóm hộ luôn có sự động viên của chính quyền sở tại và các đoàn thể cụ thể trong các đợt kiểm tra rừng, xử lý vi phạm. Theo tinh thần Quyết định 245/CP, UBND cấp huyện, xã, một số vụ việc nhƣ giao khoán đất cho nhóm hộ ngoài địa bàn thôn, xã không can thiệp kịp thời làm cho ngƣơi dân sống gần rừng không nhận đƣợc đất để phát triển sản xuất. Thông qua xã, Ban thôn thƣờng xuyên tuyên truyền thông qua lồng ghép các cuộc họp ở thôn, tổ, cụm dân cƣ, bằng các phƣơng tiện thông tin quần chúng về công tác BVR và thông báo nội dung phòng cháy, chữa cháy rừng. Ban thôn phối hợp với Trạm Kiểm lâm sở tại tổ chức họp toàn dân trong thôn 2 đợt, Hội nghị sơ kết 1 năm, 2 cuộc họp chi bộ chủ chốt bàn chuyên đề bảo vệ rừng tự nhiên với nội dung không ngừng nâng cao công tác QLBVR và thực hiện hƣơng ƣớc mà ban thôn và cộng đồng dân cƣ đã xây dựng. Thông qua lồng ghép các chƣơng trình xã hội, Ban thôn đã tuyên truyền về công tác bảo vệ rừng. Đồng thời mạnh dạn phê bình kiểm điểm trƣớc thôn các đối tƣợng vị phạm có tính hệ thống để giáo dục họ trở thành ngƣời tốt, ngƣời lao động chính đáng. Điều quan trọng có ý nghĩa quyết định là triển khai thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở trong các cuộc họp thôn, lắng nghe ý kiến đề xuất từ thành viên trong cộng đồng bảo vệ rừng để thực hiện bảo vệ rừng tốt hơn. Theo điều tra đánh giá từ nhóm hộ và hộ gia đình cho thấy sự quan tâm của chính quyền UBND xã và ngay cả ban thôn còn nhiều hạn chế, chủ yếu là sự động viên nhắc nhở toàn dân thông qua cuộc họp thôn hoặc thông qua các sự vụ xảy ra trong quá trình bảo vệ rừng đƣợc giao. 2.3.2 Vai trò của Kiểm lâm huyện:: Lực lƣợng kiểm lâm sở tại đồng thời thực hiện hai chức năng Lâm nghiệp và kiểm lâm, để làm tốt nhiệm vụ thừa hành pháp luật lâm nghiệp phải có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các đoàn thể, cấp uỷ và chính quyền cơ sở để giải quyết công việc làm cho ngƣời dân thông qua các hoạt động đầu tƣ tái tạo rừng. Thực chất công tác giao đất giao rừng đặc biệt là việc giao rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lý bảo Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 19
- Âaïnh giaï giao ræìng tæû nhiãn tènh TT-Huãú ú vệ, phải thừa nhận vai trò của kiểm lâm địa bàn. Với chức năng, nhiệm vụ là cơ quan quản lý nhà nƣớc về mặt thừa hành pháp luật lâm nghiệp, phải xem các đối tƣợng cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình là một chủ thể quản lý rừng nhƣ các Công ty lâm nghiệp, BQL rừng. Chúng tôi đánh giá cao vai trò quản lý nhà nƣớc của Hạt Kiểm lâm Phú Lộc khi tiếp xúc cụ thể với ngƣời dân Thuỷ Yên Thƣợng lực lƣợng kiểm lâm không chỉ là ngƣời cán bộ kiểm lâm làm công tác thừa hành pháp luật mà còn là một cán bộ khuyến lâm, cán bộ lâm nghiệp cộng đồng, hƣớng dẫn bàn bạc với ngƣời dân cách thức quản lý bảo vệ rừng tốt nhất, cách làm giàu từ rừng. Cho đến lúc cộng đồng đƣợc cho phép hƣởng lợi, lực lƣợng kiểm lâm chính là ngƣời cùng tham gia với ngƣời dân trong thôn (trong đó có cả ngƣời dân trƣớc đây tham gia phá rừng) đi chọn từng cây bài chặt, hƣớng dẫn cho ngƣời dân lập các thủ tục cầ n thiết xin phép cấp trên khai thác hƣởng lợi, đồng thời giúp họ xây dựng phƣơng án phân chia sản phẩm cho các đối tƣợng. Trong quá trình khai thác gỗ lực lƣợng kiểm lâm làm nhiệm vụ giám sát hiện trƣờng đảm bảo thi công đúng với hồ sơ thiết kế. Trong khi đó vai trò quản lý nhà nƣớc của Hạt Kiểm lâm Nam Đông, Phong Điền, A lƣới còn hạn chế trong việc kiểm tra giám sát hoạt động bảo vệ phát triển rừng đã giao cho cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình; có chăng chỉ dừng lại ở công tác tuyên truyền vận động ngƣời dân tích cực bảo vệ rừng và thực hiện đúng hƣơng ƣớc của thôn theo kế hoạch chung của toàn huyện, việc kiểm tra giám sát cụ thể theo phƣơng án, kế hoạch quản lý rừng chƣa có, nên việc chặt gỗ trong rừng đƣợc giao là điều không thể tránh khỏi. 2.3.3. Vai trò của Phòng Nông nghiệp và PTNT. Phòng Nông nghiệp và PTNT với chức năng tham mƣu cho UBND Huyện về lĩnh vực phát triển nông lâm nghiệp. Với chức năng của phòng Nông nghiệp thẩm định các phƣơng án phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã trong đó có các thôn đƣợc giao rừng. Song hiện nay các phòng Nông nghiệp và PTNT huyện phần lớn chƣa có bộ phận phụ trách lâm nghiệp và nếu có chăng chỉ có 1-2 ngƣời. Do đó lĩnh vực tham mƣu về giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng trong thời gian qua phần lớn giao cho Hạt kiểm lâm huyện phụ trách. Về hỗ trợ kỹ thuật thông qua công tác khuyến nông, khuyến lâm cho các đối tƣợng nhận rừng tự nhiên, phòng NN và PTNT các huyện chƣa có sự quan tâm đặc biệt nào ngoài các hoạt động tập huấn trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp theo kế hoạch và nhiệm vụ thƣờng xuyên hàng năm. 2.3.4. Vai trò của PhòngTài nguyên môi trƣờng: Theo chủ trƣơng của ngành, giao rừng phải gắn với giao đất, giao rừng tự nhiên cho các đối tƣợng hƣởng lợi, do đó về nguyên tắc phải đƣợc giao đất để tính pháp lý của ngƣời sử dụng rừng đƣợc cao hơn, đầy đủ hơn. Với chức năng quản lý nhà nƣớc về tài nguyên môi trƣờng, Phòng TNMT cấp huyện có vai trò tham mƣu chính trong việc giao đất cho các đối tƣợng trên. Nhƣng trên thực tế không phải những diện tích rừng nào cũng đƣợc cấp thẻ đỏ. Khi trao đổi với phòng TNMT cấp huyện chúng tôi có một số nhận xét sau: - Các cộng đồng thôn giao rừng trƣớc khi luật đất đai và luật BVPTR bổ sung sửa đổỉ thì chỉ có quyết định tạm giao của UBND tỉnh nhƣ trƣờng hợp của thôn Thuỷ Chi cuûc Lám nghiãûp Thæìa Thiãn Huã 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quyết định 304/2005/QĐ-TTG tại 02 huyện Chư Sê và Chư Pưh, tỉnh Gia Lai
134 p | 387 | 95
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT GIAO RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
10 p | 146 | 38
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện chức trách, nhiệm vụ một Kiểm lâm viên tại hạt Kiểm lâm huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng
62 p | 33 | 12
-
Báo cáo: Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao Tỉnh Bắc Kạn (MS3)
47 p | 70 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả giao khoán quản lý bảo vệ rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Tranh, tỉnh Quảng Nam
105 p | 30 | 9
-
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRONG PHỤC HỒI RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN VÙNG HỒ THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
8 p | 87 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Thực trạng giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
76 p | 43 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
92 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải pháp nâng cao chất lượng của công tác bảo vệ và phát triển rừng giao cho các hộ gia đình quản lý, bảo vệ và sử dụng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
77 p | 50 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
111 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý rừng huyện Long Xan tỉnh Xay Som Buon nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
121 p | 34 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất Lâm nghiệp của hộ gia đình ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
100 p | 26 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các chương trình giáo dục bảo tồn tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
79 p | 37 | 4
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Văn hóa dân tộc thiểu số: Khu sinh thái rừng thông bản Áng với văn hóa truyền thống của người Thái Trắng tại bản Áng, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
15 p | 87 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tác động của chính sách giao đất giao rừng tới sinh kế người dân tại xã Thượng Quảng - huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế
96 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn