intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý rừng huyện Long Xan tỉnh Xay Som Buon nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại huyện Long Xan, tỉnh Xay Som Buon, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý rừng huyện Long Xan tỉnh Xay Som Buon nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM ……………o0o……………. BOUNTHAN SEHALAT ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG TẠI HUYỆN LONG XAN TỈNH XAY SOM BUON NƢỚC CHDCND LÀO Ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ BẢO THANH HÀ NỘI - 2018
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Bảo Thanh Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Hà Nội, tháng 10 năm 2018 Học viên BOUNTHAN SEHALAT
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trong thời gian qua, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Bảo Thanh, người đã luôn tận tình quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Quản lý TNR &MT đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường vừa qua. Đó là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn cũng như cho công việc của tôi sau này. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn huyện Long Xan tỉnh Xay Som Buon nước CHDCND Lào đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn tận tình cung cấp những tài liệu cũng như giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho Luận văn. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn và kính chúc quý Thầy cô, quý Anh chị và các bạn luôn mạnh khỏe và tràn đầy hạnh phúc! Hà Nội, tháng 10 năm 2018 Học viên BOUNTHAN SEHALAT
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3 1.1. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng trên thế giới ..................................... 3 1.2. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại Việt Nam .................................... 8 1.3. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại CHDCND Lào ......................... 11 1.4. Vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên ................................... 15 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 23 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 23 2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 23 2.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 23 2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ............................................... 23 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 23 2.2.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 23 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 23 2.3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 23 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 24 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 31
  5. iv 3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31 3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 31 3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................. 31 3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ............................................................ 31 3.1.4. Thủy văn .......................................................................................... 32 3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................... 33 3.1.6. Tài nguyên sinh vật ......................................................................... 33 3.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ................................................................... 37 3.2.1 Sản xuất kinh tế ................................................................................ 37 3.2.2. Dân số, văn hóa .............................................................................. 37 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39 4.1. Hiện trạng nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ................................................................................................. 39 4.1.1. Theo độ tuổi .................................................................................... 40 4.1.2 Theo trình độ học vấn ..................................................................... 42 4.1.3. Theo nghề nghiệp ........................................................................... 43 4.1.4. Theo theo mức thu nhập trung bình ................................................ 45 4.1.5. Theo giới tính .................................................................................. 46 4.1.6. Theo thành phần dân tộc ................................................................ 48 4.2. Tác động tích cực – tiêu cực và nguyên nhân giữa các nhóm đối tượng trong cộng đồng đến công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ............. 52 4.2.1. Tác động tích cực ........................................................................... 52 4.2.2. Tác động tiêu cực ........................................................................... 57 4.3. Vai trò của các cơ quan, đơn vị Nhà nước và mối quan hệ với cộng đồng địa phương đến công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng ............... 62 4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng dựa trên đặc điểm các nhóm đối tượng trong cộng đồng ................................................ 71
  6. v 4.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ................................................... 71 4.4.2. Đề xuất các giải pháp ..................................................................... 72 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ...............................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86 PHỤ BIỂU
  7. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa BV Bảo vệ BVR Bảo vệ rừng BVTNR Bảo vệ tài nguyên rùng CHDCND Công hòa dân chủ nhân dân ĐDSH Đa dạng sinh học Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên IUCN Thiên nhiên KBT Khu bào tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KVNC Khu vực nghiên cứu PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng QLTNTN Quản lý tài nguyên thiên nhiên QL&BVTNR Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng TNR Tài nguyên rừng TNTN Tài nguyên thiên nhiên VQG Vườn Quốc gia WWF Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Nhận thức của người dân theo độ tuổi............................................ 41 Bảng 4.2. Nhận thức của người dân theo trình độ học vấn............................. 42 Bảng 4.3. Nhận thức của người dân theo nhóm ngành nghề .......................... 43 Bảng 4.4. Nhận thức của người dân phân theo thu nhập gia đình .................. 45 Bảng 4.5. Nhận thức của người dân theo giới tính ......................................... 47 Bảng 4.6. Nhận thức của người dân theo thành phần dân tộc ........................ 48 Bảng 4.7. Kết quả tổng hợp so sánh nhận thức theo nhóm đối tượng ............ 50 Bảng 4.8. Mức độ phụ thuộc vào sản xuất và khai thác tài nguyên trước và sau khi các chính sách của Nhà nước được ban hành ........................................... 53 Bảng 4.9. Kết quả phỏng vấn diễn biến diện tích nương rẫy và đồng cỏ chăn nuôi .................................................................................................................. 56 Bảng 4.10. Mức độ canh tác nương rẫy của các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................................... 57 Bảng 4.11. Số vụ vi phạm lâm luật từ năm 2015 đến năm 2017 .................... 59 Bảng 4.12. Tình hình săn bắt động vật tại khu vực nghiên cứu ..................... 60 Bảng 4.13. Mức độ chăn thả gia súc của hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu 61 Bảng 4.14. Tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ tại khu vực nghiên cứu ..... 62 Bảng 4.15. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan.............55 Bảng 4.16. Phân tích SWOT tại huyện Long Xan .......................................... 71
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Mức độ nhận thức về quản lý TNR tại khu vực nghiên cứu ......... 39 Hình 4.2. Biểu đồ nhận thức của người dân theo tuổi ................................... 41 Hình 4.3. Biểu đồ nhận thức của người dân theo học vấn ............................ 43 Hình 4.4. Biểu đồ nhận thức của người dân theo nghề nghiệp ..................... 45 Hình 4.5. Biểu đồ nhận thức của người dân theo thu nhập .......................... 46 Hình 4.6. Biểu đồ nhận thức của người dân theo giới tính ........................... 48 Hình 4.7. Biểu đồ nhận thức của người dân theo dân tộc ............................. 49 Hình.4.8. Một số hình ảnh về thăm dò ý kiến............................................... 52 Hình 4.9. Biểu đồ diễn biến diện tích nương rẫy và đồng cỏ chăn nuôi ........ 56 Hình 4.10. Tình trạng đốt nương làm rẫy ....................................................... 58 Hình 4.11. Tình trạng khai thác gỗ trái phép .................................................. 59 Hình 4.12. Sơ đồ VENN trong công tác quản lý rừng tại huyện Long Xan...65
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nước CHDCND Lào là một nước có nguồn tài nguyên rừng vô cùng phong phú, điển hình với rất nhiều hệ sinh thái rừng và các loài động thực vật rừng được phân bố trên khắp các tỉnh thành trên cả nước. Nguồn lợi mà chúng mang lại vô cùng lớn. Bên cạnh đó, không thể không nói đến tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với sinh thái, môi trường và cuộc sống của con người. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng lại càng thể hiện tầm quan trọng không thể thiếu trong xã hội loài người. Tuy vậy, do chưa tiếp cận và chưa hiểu được tầm quan trọng này, con người ngày nay đang dần trở nên tác động, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến mất tài nguyên rừng. Dường như con người càng phát triển càng tác động xấu đến tài nguyên rừng. Các thống kê cho thấy những năm gần đây nước ta được xếp vào một trong những nước có tỉ lệ suy thoái tài nguyên rừng nhanh nhất trên thế giới, rất nhiều hệ sinh thái rừng tự nhiên đang đứng trên bờ vực biến mất. Một vấn đề được đặt ra là làm thế nào để có thể nghiên cứu nhằm bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động, thực vật rừng, cân bằng sinh thái giữa con người với môi trường nhằm đi đến một sự phát triển bền vững. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở các vùng cao và các định chế của nó đã tồn tại khách quan trong tiến trình quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên của các cộng đồng dân tộc thiểu số. Tại CHDCND Lào, ở những bản làng gần sinh sống gần rừng vẫn duy trì phương thức này một cách ngầm định và kiểm soát được hoạt động sử dụng tài nguyên đất, rừng trong cộng đồng; tuy nhiên chúng chưa được đánh giá đầy đủ và thừa nhận một cách chính thức trong hệ thống quản lý tài nguyên hiện nay. Song song với nó, hoạt động lâm nghiệp ở cơ sở chưa có phương pháp tiếp cận thích hợp, vai trò của cộng đồng, người dân trong quản lý kinh doanh rừng chưa coi trọng, cộng đồng dân tộc thiểu số thay vì sử dụng luật tục, truyền thống để bảo vệ và phát triển rừng thì lại đứng
  11. 2 ngoài cuộc vì rừng chưa mang lại lợi ích cho cộng đồng; điều này đã làm mất đi một nguồn lực quan trọng trong phát triển rừng bền vững ở vùng cao. Bên cạnh đó cộng đồng còn có những kiến thức kinh nghiệm về sinh thái, kỹ thuật, nhân văn trong quản lý sử dụng rừng, tuy nhiên trải qua các thời kỳ hệ thống kiến thức bản địa, sinh thái địa phương cũng đang dần bị mai một, năng lực tự quản của các cộng đồng đang giảm sút. Vì vậy để phát triển nền lâm nghiệp xã hội thì vấn đề đặt ra là khôi phục, sử dụng, phát huy các thể chế địa phương và các kinh nghiệm truyền thống này là một vấn đề quan trọng. Huyện Long Xan, tỉnh Xay Som Buon là một trong những huyện có diện tích rừng tự nhiên lớn của Lào, người dân tại đây vẫn có những hoạt động săn bắn, khai thác lâm sản trong rừng. Mặc dù vậy, đây cũng là địa phương có những hoạt động quản lý bảo vệ rừng tốt so với các huyện, tỉnh khác tại Lào. Để có được những kết quả như vậy, việc phát huy, tuyên truyền và quản lý rừng dựa vào cộng đồng bản, làng tại nơi đây đã được phát huy và đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý rừng huyện Long Xan tỉnh Xay Som Buon, nước CHDCND Lào”.
  12. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng trên thế giới Để hạn chế suy thoái tài nguyên nhiên, bảo tồn loài, quần thể và quần xã, hệ sinh thái cho thế hệ mai sau và duy trì sự tồn vong của Trái đất, con người đã có những nỗ lực trong công tác bảo tồn bằng những hành động hiệu quả như thực hiện “Mục tiêu thiên niên kỷ”, hành động cho các điểm nóng “hotspot” về đa dạng sinh học thuộc Global 200 (WWF – Global 200, 1997)[12]. Nỗ lực mạnh mẽ nhất và được đánh giá thành công nhất trong nhiều thập kỷ qua là việc xây dựng hệ thống các KBT bảo tồn loài, bảo tồn hệ sinh thái, nâng cao nhận thức cộng đồng, tạo sinh kế, bảo vệ rừng. Bên cạnh ảnh hưởng tích cực của việc xây dựng các KBT và các VQG đến hệ sinh thái tự nhiên của địa phương và khu vực cũng như quốc gia và toàn cầu, còn có những ảnh hưởng tiêu cực lên cộng đồng địa phương ở trong các KBT. Những ảnh hưởng đó dẫn đến một số thực trạng sau: - Hạn chế của người dân địa phương trong việc tiếp cận với các loại lâm sản phục vụ cho sinh kế, nơi mà người dân đã chung sống với thiên nhiên qua nhiều thế hệ; - Việc sử dụng tài nguyên đất phục vụ cho canh tác cây trồng, vật nuôi bị hạn chế do một phần được đưa vào KBT; - Văn hóa bản địa bị ảnh hưởng do chính sách phát triển các loại hình du lịch ở khu vực có những đặc trưng khác biệt có thể khai thác vì mục đích kinh tế. Việc xây dựng các KBT là một việc làm quan trọng, nhằm giúp bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và nhất là bảo tồn đa dạng sinh học để hướng tới phát triển bền vững. Việc xây dựng các KBT đã tác động rất lớn đến sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài
  13. 4 nguyên ở cả vùng đệm cũng như vùng lõi của các KBT. Việc dung hòa giữa bảo tồn và phát triển kinh tế là một việc làm rất khó khăn. Trên thực tế, có nhiều nghiên cứu đã được tiến hành ở các KBT nhằm tìm ra các biện pháp hợp lý cải thiện sinh kế người dân sống xung quanh, đồng thời bảo vệ được tài nguyên và môi trường trong đó. Nguồn gốc của KBT “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstone là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1874. Trong vài thập kỷ qua, các KBT trên thế giới đang có xu hướng tăng cả về số lượng và diện tích. Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 khu BTTN (Tạp chí KBT tập 14, số 3, 2004) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. VQG chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBT có thể đem lại vẫn còn là thách thức lớn tại rất nhiều nơi trên thế giới. Năm 1994 IUCN đã đưa ra định nghĩa về KBT: “KBTTN là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác” (IUCN, 2008)[12]. Năm 1994, tổ chức IUCN cũng đã đưa ra hệ thống phân hạng các KBT. Hệ thống phân hạng 1994 có tất cả 6 phân hạng, bao gồm: - Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt/Khu bảo vệ hoang dã (Strict Nature Reserve/ Wildeness Area); - Khu dự trữ thiên nhiên (Strict Nature Reserve); - Khu bảo vệ hoang dã (Wildeness Area); - VQG (National Park); - KBT thắng cảnh tự nhiên (National Monument/Natural Landmark); - KBT loài/Sinh cảnh (Habitat/Species Management Area);
  14. 5 - KBT cảnh quan đất liền/biển (Protected Landscape/Seascape); - KBT kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên (Managed Resource Protected Area). Một nghiên cứu của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, thực hiện năm 2000 (Isaacs và nnk, 2000) ở VQG Richtersveld tại Nam Phi chỉ ra rằng việc xây dựng vườn đã có tác động rất lớn đến đời sống của người dân nơi đây. Dân cư ở đây sống bằng nghề khai thác kim cương, tuy nhiên đời sống của họ là rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Bên cạnh đó, việc khai thác của họ ảnh hưởng rất lớn đến đa dạng sinh học trong KBT này. Trong tình hình đó, việc xây dựng KBT đã đưa ra những cam kết giữa người dân và chính quyền nhằm cải thiện sinh kế cho cộng đồng, mặt khác nó làm cho việc bảo tồn đa dạng sinh học của KBT diễn ra có hiệu quả hơn. Người dân cam kết sẽ bảo vệ đa dạng sinh học trong địa phận kiếm sống của họ, còn chính quyền địa phương cam kết sẽ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công nhằm nâng cao đời sống của người dân. Tương tự, tại VQG Kruger, để đạt được quyền sử dụng đất đai, người dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực VQG, đồng thời họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. (Reid, H., 2000) trích dẫn tại [4]. Ở VQG Vutut tại Canada, vừa là một KBT vừa là khu di sản văn hóa của người bản địa ở vùng Bắc Cực, đời sống của thổ dân ở đây đã được cải thiện rõ rệt khi họ được tham gia vào việc quản lý KBT. Tại đây ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của người dân, bảo đảm cho sự thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hóa, đồng thời mang lại
  15. 6 cuộc sống ổn định cho thổ dân sống phụ thuộc vào khai thác tài nguyên ở vườn. (Sherry, E. E., 2013) trích dẫn tại [4]. Shuchenmann (2014) đã đưa ra một ví dụ ở VQG Andringitra, là VQG thứ 14 của nước cộng hòa Madagascar. VQG là một vùng núi có mối liên hệ giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di tích văn hóa. Việc xây dựng VQG đã làm giảm diện tích chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi, gây ảnh hưởng lớn đến sinh kế của cộng đồng. Vì vậy mà việc quản lý và bảo vệ tại VQG này rất khó khăn và phức tạp, (trích dẫn theo Lường Thị Điệp, 2017 [4]). Một nghiên cứu của Oli Krishna Prasad (2015), tại KBT Chitwan ở Nepal đã cho thấy việc xây dựng KBT này đã thu hút được lượng khách du lịch rất lớn, nhất là du lịch sinh thái ở các vùng đệm. Với việc thu hút được lượng khách du lịch đến với VQG Chitwan, đã giúp người dân ở đây phát triển các hoạt động dịch vụ làm cho đời sống của họ ngày càng được nâng cao. Đồng thời để bảo vệ được KBT, chính phủ đã xây dựng quy chế quản lý trong đó đưa ra nghị định đảm bảo các quyền của người dân như: quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng, đổi lại người dân phải tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Norris và Jacobson (2008) tổng kết trong báo cáo đánh giá sự thành công và thất bại của 56 chương trình giáo dục bảo tồn. Sau khi sử dụng một loạt các mục tiêu về phân tích ngôn ngữ, phân loại và khảo sát hệ thống, các nhân tố được cho là có thể ảnh hưởng đến sự thành công của chương trình là: vùng địa lý nơi chương trình diễn ra, nguồn tài trợ chương trình, thời gian chương
  16. 7 trình bắt đầu đến khi kết thúc, các loại ấn phẩm diễn đạt kết quả và các phương pháp đánh giá. Tuổi thọ của chương trình chính là một yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự thành công của chương trình. Các tác giả gợi ý rằng đây là một yếu tố cần thiết khi đánh giá sự thành công và giá trị của chương trình giáo dục bảo tồn. Những thuộc tính của chương trình như địa điểm, người đỡ đầu, dạng ấn phẩm để xuất bản kết quả đã không liên quan tới sự thành công của chương trình. Những thách thức khiến các chương trình không thành công như mong đợi là do chúng ít có tác động hoặc không có kỹ thuật trong việc thay đổi mục tiêu bảo tồn, hầu hết các báo cáo đều không có thông tin về biện pháp kỹ thuật đánh giá trước, trong và sau chương trình. Richard và Barbara (2011) đã chỉ ra rằng, việc tạo cho người dân cơ hội tiếp cận với kinh nghiệm bảo tồn trên thế giới sẽ đảm bảo chương trình thành công hơn là việc Chính phủ và các công ty áp đặt các kế hoạch bảo tồn mà không có sự tham gia của người dân. Kết quả cũng chỉ ra rằng, tất cả các chương trình giáo dục bảo tồn nên lấy cộng đồng làm trung tâm cùng với những vấn đề ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử,… tại địa phương làm nền tảng cho việc thiết kế các chương trình. Qua một số nghiên cứu điển hình trên đã cho chúng ta thấy rằng, việc thành lập các VQG và KBT mặc dù đã gây ra những tác động tiêu cực lên sinh kế của cộng đồng sống xung quanh nhưng cũng đã giúp cải thiện sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên ở các khu vực này. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào quản lý các KBT là rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời việc chia sẻ lợi ích thu được từ các KBT đã giúp nâng cao đời sống cộng đồng và tạo ra sự hài hòa giữa bảo tồn và phát triển.
  17. 8 1.2. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại Việt Nam Ở Việt Nam có sự liên quan chặt chẽ giữa vị trí của các KBT và vấn đề nghèo đói. Điều này không có nghĩa là ở đây có mối quan hệ nhân quả giữa việc sống gần các KBT và nghèo đói. Tình trạng nghèo đói của người dân trong và xung quanh các KBT là một thực tế của các vùng núi xa xôi hẻo lánh, thường có diện tích đất canh tác hẹp và ít có cơ hội tiếp cận với thị trường. Nhiều KBT của Việt Nam là nơi sinh sống của các dân tộc ít người, đa số họ đều đang sống trong tình trạng nghèo đói. Vì vậy, các cộng đồng này thường phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài nguyên còn lại trong các KBT. Các KBT tự nó không phải là công cụ mạnh để giảm nghèo nhưng có thể mang lại nhiều lợi ích quan trọng giúp làm giảm mức độ nghèo khổ của các cộng đồng nghèo. Ví dụ nhiều vùng xa xôi hẻo lánh, các KBT cung cấp các cây thuốc, thường dưới dạng dùng trực tiếp, giữ vai trò như là “kho dự trữ thức ăn” khi thiếu đói (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003). Các KBT cung cấp nước sạch cho cộng đồng xung quanh và giúp cho việc kiểm soát lũ lụt ở hạ lưu. Các KBT là nơi bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số nhờ việc bảo vệ các khu rừng thiêng có ý nghĩa tôn giáo quan trọng. Ở VQG Ba Vì, Hà Nội, có khoảng 4.000 người Dao thu hái cây thuốc trong và xung quanh vườn. các cây thuốc này được dùng cho gia đình và là nguồn thu nhập bổ sung cho người Dao sống chủ yếu nhờ sản xuất nông nghiệp. Kiến thức về tác dụng điều trị bệnh của cây thuốc của người Dao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Người dân tộc Dao ở Ba Vì dựa vào việc thu hái bền vững cây thuốc để duy trì các hoạt động chữa bệnh truyền thống của mình và tạo thu nhập cho gia đình (Trần Văn Ơn, 2010). Người dân địa phương thường chịu thiệt thòi khi KBT được thành lập nhưng nhận được ít lợi ích từ các KBT. Khi KBT được thành lập, người dân địa phương thường bị hạn chế hoặc không còn được sử dụng tài nguyên thiên
  18. 9 nhiên trong các KBT mới này. Trừ khi các cộng đồng thấy được các lợi ích từ KBT cho cuộc sống của mình, họ mới cảm thấy được khuyến khích trong việc đảm bảo sự tồn tài của các khu này. Hơn nữa, người dân địa phương không có tiếng nói chính thức trong việc quản lý các KBT tuy các quyết định quản lý KBT tác động đến đời sống của họ. Vì sự nghiệp bảo tồn, đôi khi các hoạt động phát triển đem lại lợi ích cho các cộng đồng sinh sống trong và bên cạnh các KBT bị hạn chế. Ví dụ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho cộng đồng của Ngân hàng thế giới, với kinh phí 123 triệu USD cung cấp các khoản vốn nhỏ để xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp (đường, cầu, bệnh xá, trường học, v.v..) cho 540 xã nghèo nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên, 86 xã được lựa chọn nhưng do nằm trọn trong hoặc một phần bên trong các KBT nên đã không được đưa vào chương trình này để tránh các tác động xấu lên các KBT do cơ sở hạ tầng mới gây ra. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003). Khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kạn” Tác giả Khuất Thị Lan Anh (2009) đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và mức độ tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng. Trong nghiên cứu này tác giả đã phần nào lượng hóa được mức độ tác động của người dân tới KBT như: Sử dụng tài nguyên rừng, khai thác các sản phẩm rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến TNR do các nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai thác vàng Việc xây dựng các KBT, cũng có tác động tích cực dến đời sống của người dân sống trong và xung quanh. Quyền sử dụng đất đã được trao cho các hộ sống trong vùng đệm của một số KBT. Trong nhiều trường hợp, các hộ gia đình trong các vùng đệm này nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sớm hơn so với các cộng đồng bên cạnh. Đó là một lợi ích rõ ràng khi sống cạnh KBT. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc ổn định
  19. 10 công tác quản lý đất đai trong vùng đệm của các KBT. Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ cấp tiền giao khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ sống trong vùng đệm. Nhiều hộ gia đình đã được lợi về tài chính từ các hợp đồng bảo vệ này và diện tích che phủ của một số khu vực đã tăng lên. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003). Một giải pháp nhằm cải thiện và tăng cường công tác quản lý các KBT là phải có một cơ chế phù hợp khuyến khích sự tham gia của các bên có liên quan tại địa phương vào công tác quản lý trong KBT. Cần xem xét để các cộng đồng địa phương, các cơ quan quản lý phát triển vùng đệm và các cơ quan có liên quan khác tại địa phương ví dụ như các lâm trường quốc doanh có cơ hội tham gia vào quá trình này. Một điều rõ ràng là nếu các cộng đồng địa phương nhận thức được lợi ích từ việc quản lý tốt KBT và có cơ hội tham gia vào việc đưa ra các quyết định quản lý KBT hoặc gây ảnh hưởng tới các quyết định này thì việc sử dụng không bền vững nguồn tài nguyên địa phương sẽ bị chặn đứng một cách có hiệu quả. Lúc đó, nguồn tài nguyên trong các KBT sẽ được sử dụng một cách thông minh, nhằm cải thiện đời sống cho cộng đồng đồng thời đảm bảo được mục tiêu bảo tồn. Chúng ta có thể thấy rằng việc xây dựng các KBT đã có những tác động tích cực lẫn tiêu cực lên sinh kế của cộng đồng. sự tham gia của cộng đồng vào trong quá trình quản lý các KBT, là một biện pháp có hiệu quả cao để giúp công tác bảo tồn được bền vững. người dân địa phương cũng được hưởng các lợi ích thu được từ các KBT, qua đó giúp nâng cao thu nhập và đời sống của hộ. Bên cạnh đó, người dân sống trong các vùng đệm được hưởng các chính sách ưu đãi về quyền sử dụng đất, được tập huấn các kỹ thuật sản xuất mới cũng đã giúp tăng cường các hoạt động sinh kế mới và làm cho họ ngày càng ít phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên trong các KBT.
  20. 11 Mặc dù Việt Nam đã có tới 128 khu rừng đặc dụng được thành lập với tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha, chiếm khoảng 7,24% diện tích cả nước, bao gồm 30 Vườn quốc gia, 60 khu bảo tồn thiên nhiên và 38 khu bảo vệ cảnh quan (Phòng Bảo tồn, Cục Kiểm lâm, tháng 12/2007) nhưng hầu như công bố chính thức về việc nghiên cứu những tác động của việc thành lập các khu rừng đặc dụng lên cộng đồng sống xung quanh khu vực này. Vì vậy, việc nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong việc quy hoạch quản lý bảo tồn ở địa phương trong mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. 1.3. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại CHDCND Lào Tại nước Lào trong những năm qua do dân số tăng, nhu cầu của xã hội ngày càng cao. Trong khi đó, nạn khai thác gỗ ngày càng tăng, khai thác không đúng quy trình, khai thác quá mức đã và đang diễn ra là những tồn tại lớn nhất trong nền lâm nghiệp nước Lào. Trước tình hình đó Chính phủ nước Lào đã ban hành nhiều văn bản và luật có liên quan đến quy hoạch sản xuất và quản lý rừng như sau: - Chính sách đầu tiên là Nghị định 74/TTg.CP ra ngày 19/01/1979 về việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, trong nghị định này đã quy định, quyền sở hữu của Nhà nước về tài nguyên rừng, bảo tồn thiên nhiên, khai thác gỗ, cấm các hành động chặt phá rừng làm nương rẫy các khu vực đầu nguồn, sử dụng tài nguyên rừng theo phong tục tập quán và việc khuyến khích trồng rừng. Sau nghị định đã ban hành, và đã được thực hiện trong toàn quốc song trong việc thực hiện còn gặp rất nhiều khó khăn và rất hạn chế do thiếu vốn, thiếu phương tiện, thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn hạn chế. - Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ Nhất của ngành lâm nghiệp (1989) đã đề ra là:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2