Báo cáo " Đánh giá hiệu lực của viêc ứng dụng biện pháp FFS trong quản lý dịch hại tổng hợp trên cây có múi tại VN - MS7 "
lượt xem 7
download
Mục tiêu cần đạt được của dự án trong giai đoạn này là hoàn thiện việc phân tích thay đổi trong hoạt động của những người được hưởng lợi từ dự án (đánh gía trước và sau của dự án).Phân tích này gồm có việc đánh giá về (i) kinh tế (phân tích tài chính của những người tiểu nông); (ii) xã hội và; (iii) những tác động về môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Đánh giá hiệu lực của viêc ứng dụng biện pháp FFS trong quản lý dịch hại tổng hợp trên cây có múi tại VN - MS7 "
- Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn _____________________________________________________________________ 036/04VIE ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU LÖÏC CUÛA VIEÄC ÖÙNG DUÏNG BIEÄN PHAÙP “FFS” TRONG QUAÛN LYÙ DÒCH HAÏI TOÅNG HÔÏP TREÂN CAÂY COÙ MUÙI TAÏI VIEÄT NAM MS7: Nông dân tham gia ứng dụng kỹ năng quản lý dịch hại tổng hợp 1
- Thông tin chung Đánh giá tính hiệu quả của các lớp Tên dự án huấn luyện nông dân qua thực nghiệm (FFS) trong việc thực hiện quản lý dịch hại tổng hợp trên cây có múi tại Việt Nam Cục Bảo vệ thực vật Cơ quan thực hiện phía Việt Nam Ông Hồ Văn Chiến Người điều phối tại Việt Nam Trường Đại học Tây Sydney Tổ chức thực hiện phía Úc Debbie Rae, Oleg Nicetic, Robert Nhân sự phía Úc Spooner-Hart Tháng 2 năm 2005 Ngày bắt đầu Tháng 2 năm 2007 Ngày kết thúc (gốc) Tháng 9 năm 2007 Ngày kết thúc (duyệt xét) 2005-2006 Giai đoạn báo cáo Các văn phòng liên lạc Ở Úc: Nhóm điều phối Debbie Rae +61245701118 Tên Điện thoại: Điều phối chương trình nghiên cứu +61245701103 Chức vụ: Fax: Trường Đại học Tây Sydney d.rae@uws.edu.au Tổ chức Email: Ở Úc : Liên hệ về hành chánh Gar Jones +6124736 0631 Tên Điện thoại: Giám đốc, Khoa nghiên cứu +6124736 0905 Chức vụ: Fax: Trường Đại học Tây Sydney g.jones@uws.edu.au Tổ chức Email: Ở Việt Nam Ông Hồ Văn Chiến +8473834476 Tên Điện thoại: Giám đốc +8473834477 Chức vụ: Fax: Trung tâm bảo vệ thực vật phía Nam hvchien@vnn.vn Tổ chức Email: 2
- 1. Mục tiêu Mục tiêu cần đạt được của dự án trong giai đoạn này là hoàn thiện việc phân tích thay đổi trong hoạt động của những người được hưởng lợi từ dự án (đánh gía trước và sau của dự án).Phân tích này gồm có việc đánh giá về (i) kinh tế (phân tích tài chính của những người tiểu nông); (ii) xã hội và; (iii) những tác động về môi trường. 1.1 Đánh giá tác động của dự án 1.1.1 Giới thiệu Đây là dự án AusAID CARD thứ hai về Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây có múi ở Việt Nam. Tác động của FFS được trình bày trong báo cáo này là bao gồm kết quả của cả 2 dự án bởi vì những kinh nghiệm đạt được từ dự án thứ nhất giúp cho nhóm điều hành dự án học tập và kế thừa được nhiều hơn về những phương pháp tham gia nghiên cứu và cách giảng dạy cho nông dân. Mục tiêu chính của dự án trước được thực hiện từ năm 2001-2003 là để phát triển một một chương trình huấn luyện về IPM trên cây có múi theo kiểu thực nghiệm trên đồng ruộng cho nông dân (FFS) và cung cấp những bài học ban đầu cho các huấn luyện viên qua hình thức sách vở. Qua hai tuần tập huấn tại trường Đại học Tây Sydney của Úc đã cung cấp được những người huấn luyện viên chủ lực đầu tiên của Việt Nam về cách sử dụng dầu khoáng (PSO) và tiếp theo là những FFS đầu tiên được tổ chức thực hiện tại 2 Tỉnh Nghệ An và Tiền Giang. Đánh giá tác động không phải là nhiệm vụ của dự án trước và vì thế việc đánh giá cũng đã không được thực hiện. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu có liên quan trong dự án này (036/04 VIE) bao gồm những cộng sự từ trường Đại Học Tây Sydney và phía Việt Nam gồm Cục BVTV và Trường Đại học Cần Thơ đều nhất trí rằng kết quả của dự án trước đó đã đào tạo được số lượng nông dân rất giới hạn cũng như số lựợng huấn luyện viên đã được tập huấn. Hai quyển sách đã được in ấn, đặc biệt là quyển về dầu khoáng, đã chưa đưa tới được hết cho những người cần thiết trực tiếp và việc nhấn mạnh quá nhiều về vai trò của PSO trong quản lý dịch hại tổng hợp. Dù có những thiếu sót kể trên nhưng dự án cũng đã có một tác động tích cực đến đội ngũ cộng sự phía Úc và Việt Nam và nó quả thực đã chứng tỏ rằng các FFS là một kiểu có thể ứng dụng một cách hiệu quả. Thành công của hình thức FFS đã được đánh giá trước tiên là nhờ vào sự hăng hái của các huấn luyện viên và nông dân đã hết sức nổ lực và sự mong muốn tham gia tiếp tục các FFS khác nữa của họ. Mặc dù giáo trình in ấn cần được cải thiện nhưng thực sự nó đã có một giá trị rất căn bản hổ trợ cho giáo trình in ấn trong dự án này. Dự án này đã đặt trọng tâm vào các tiểu nông hơn so với dự án trước đó. Một số lượng lớn huấn luyện viên (120) và nông dân (2300) đã được huấn luyện và chúng ta tin rằng con số được huấn luyện này đủ sức làm ngòi nổ để kích cho các hoạt động quản lý dịch hại tổng hợp trong cộng đồng nơi mà các FFS đã được mở ra. Đã có một thay đổi lớn trong phương pháp điều hành dự án thứ 2 so với dự án CARD trước đó. Dự án trước được điều hành chủ yếu từ phía Úc và những ấn phẩm được viết chủ yếu cũng bởi các nhà khoa học Úc. Tuy nhiên, dự án này được điều hành bởi các cộng sự viên Việt Nam và vai trò của nhóm UWS (thay đổi một cách có ý nghĩa so với dự án trước) là điều phối hổ trợ, giúp cho mọi việc được thuận lợi hơn. Nội dung huấn luyện đã được thay đổi một cách có ý nghĩa hơn rằng là không phải chỉ còn dựa trên cơ sở quản lý dịch hại tổng hợp, mà là dựa trên nền tảng quản lý mùa vụ. Tất cả những ấn phẩm (2 quyển sách và 1 bộ áp phích giảng dạy) đã được viết bởi những người Việt Nam dưới sự trợ giúp của nhóm người Úc. 3
- Đánh giá tác động của dự án đã trở thành một phần quan trọng của dự án hiện tại này. Cái quan trọng trước tiên là khảo sát Kiến thức, Quan điểm và Thực tiễn của người nông dân trước và sau khi có sự tác động của dự án. Hầu như tất cả nông dân (hơn 2000) tham dự ở các FFS đều trải qua cuộc khảo sát. Thông qua việc thực hiện dự án và nhóm thực hiện dự án đã hiểu biết thêm được nhiều hơn về tác động của dự án thông qua việc khảo sát Kiến thức Quan điểm và Thực tiễn (KAP). Các FFS đã được triễn khai tại 2 xã của mỗi tỉnh. Các nội dung nghiên cứu cơ bản bao gồm: trồng cây, cắt tỉa, bón phân, quản lý đọt non và thu hoạch, kỹ thuật tưới tiêu, quản lý dịch hại và bệnh và đánh giá thu nhập thực của mỗi ha. Các cuộc phỏng vấn cũng đã được thực hiện với các đại lý cung cấp thuốc BVTV (Xem phụ lục XXX). Các cuộc phỏng vấn cũng đã được thực hiện vào giữa các khoá học với ít nhất 5 thành viên của mỗi FFS của mỗi tỉnh. Những đánh giá thêm này đảm bảo cho kết quả đánh giá một cách chính xác hơn, nhưng hoàn toàn không có ngân sách trong dự án cho việc làm thêm này mà việc này chỉ có thể thực hiện được là do sự nhiệt tình của các đối tác phía Việt Nam đối với dự án và đã thực hiện tất cả các cuộc phỏng vấn mà không có chi phí nào thêm. Tất cả những thành viên chủ chốt trong dự án (ngoài những người nông dân ra) đều hoàn tất một cuộc khảo sát và 3 người quản lý dự án chính đã viết ra những điều nhận xét của họ về kết quả tác động của dự án. Kết quả được trình bày rất cụ thể về tác động có lợi của dự án đến kinh tế, xã hội và môi trường. Những lợi ích về kinh tế cũng đã được so sánh với chi phí đầu tư cho FFS. 1.1.2 Vật liệu và phương pháp Phương pháp đánh giá tác động của FFS thì vẫn còn đang phát triển cũng như chưa có được định hình một cách thống nhất (van den Berg and Jiggins 2007). Tuy nhiên nhìn chung rằng đánh giá tác động của FFS là một công việc rất phức tạp bởi vì tính đa dạng của những tham số và phối cảnh khác nhau của các đối tác (van den Berg and Jiggins 2007). Những đánh giá tác động được trình bày trong báo cáo này và phương pháp đã sử dụng dựa trên những đánh giá tác động đã được thực hiện bởi những người đã thực hiện trước đây, bao gồm tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Những đánh gía bao gồm sự tự đánh giá bởi những người nông dân và sự tự đánh giá bởi những đối tác trong dự án để đảm bảo rằng những tham số đã đánh giá mà đã đưa ra để đánh giá này thì đáng tin cậy nhất cho những đối tác. Một giới hạn của phương pháp này là nó có thể bị lệch lạc theo hướng chủ quan và nói phóng đại về những lợi ích của FFS. Tuy nhiên, sự giới hạn này đã được hạn chế đến mức thấp nhất bằng việc sử dụng một số lượng lớn các mẫu khảo sát và phép đạc tam giác gồm: những cuộc khảo sát, những cuộc phỏng vấn giữa khoá và những quan sát thực tế trên đồng ruộng. Kết quả được đánh giá bằng việc so sánh dọc (ví dụ như sự so sánh trước và sau khi huấn luyện). Theo kiểu đánh giá này thì cũng có một giới hạn của nó đó là những tác động của các FFS đôi khi bị biến động theo thời gian chẳn hạn như sự khác nhau về năng suất và giá cả thị trường biến động từ năm này đến năm khác. Dù vậy việc nghiên cứu tác động đã được thực hiện ở những vùng khác nhau, trong nhiều tỉnh (9) và trên những chủng loại cây có múi khác nhau (cam, quýt và bưởi) để giảm ảnh hưởng biến động của thời gian. Tuy nhiên thật là tiếc rằng việc kết hợp so sánh theo chiều dọc và chiều ngang đã không thể thực hiện được vì quả thực chúng tôi không đủ kinh phí. Trong đánh giá tác động này chúng tôi đã không so sánh trực tiếp những kết qủa phỏng vấn với những kết quả điều tra cơ bản đã trình bày trong những báo cáo mốc thời gian 4 và 6. Tuy nhiên, kết quả điều tra cơ bản đã là một kinh nghiệm rất quan trọng cho cả hai điều phối viên dự án phía Úc và Việt Nam từ đó giúp chúng tôi hiểu được nhiều hơn về những gì mà người nông dân trồng cây có múi ở những vùng khác nhau của Việt Nam cần và để loại bớt nhiều khái niệm mà đã được tập hợp trong đề cương dự án mà chúng tôi không thể thực hiện. 4
- Dù kết quả những nghiên cứu cơ bản đã cho chúng tôi một cái nhìn tổng quát thực hợp lý về thực tiễn sản xuất cây có múi ở 12 tỉnh qua số lượng nông dân được phỏng vấn nhưng thực sự số lượng mẫu đánh gía đó cũng còn rất nhỏ trong đánh giá tác động của dự án, vì thế sự so sánh trực tiếp của số liệu thì không thích đáng. 1.1.2.1 Khảo sát và phân tích Kiến Thức Quan điểm và Thực tiễn Một cuộc khảo sát KAP (Kiến thức, quan điểm, và thực tiễn ) đã được thực hiện với tất các các học viên tham dự FFS. Khảo sát trước khi tham gia chương trình được thực hiện ngay khi khai mạc FFS và khảo sát sau khi tham dự chương trình được tiến hành trong buổi họp mặt cuối cùng của FFS. Những bảng khảo sát được in ra và được các huấn luyện viên phát cho các tham dự viên FFS, các huấn luyện viên sẽ đọc và giải thích mỗi câu hỏi và cho nông dân có thời gian để viết ra những quan điểm cá nhân của mình. Khi khảo sát xong thì các huấn luyện viên sẽ thu lại các bài khảo sát ấy và gửi trở về Trung tâm BVTV phía Nam để phân tích. Tất cả các câu trả lời được mã hoá và nhập số liệu vào trong chương trình Excel của máy tính và sử dụng SPSS để phân tích (V11.5). Các khảo sát này được thực hiện với tất cả nông dân tham gia FFS của 8 tỉnh ĐBSCL ở cả 2 năm 2005 và 2006 và từ 4 tỉnh trong năm 2005 và 3 tỉnh duyên hải miền Trung trong năm 2006. Tất cả những số liệu này được tính toán gộp chung theo vùng (ĐBSCL và Duyên hải miền Trung). Những câu hỏi khảo sát được trình bày trong phụ lục 1. 1.1.2.2 Đánh giá những tác động của dự án đến kinh tế, xã hội và môi trường qua kết quả phỏng vấn Vì cây có múi là loại cây lâu năm với mùa vụ kéo dài trong năm nên không thể ước lượng những ảnh hưởng của FFS trong khoảng thời gian của lớp FFS. Bởi vậy những ảnh hưởng của kinh tế, xã hội và môi trường được ước lượng một năm sau khi hoàn thành lớp FFS bằng cách sử dụng một biểu mẫu chung để phỏng vấn từng nông dân riêng lẻ.Việc phỏng vấn được kiểm soát thông qua 1 người dịch với ích nhất là 5 nông dân mỗi tỉnh, người dịch này đã tham gia FFS một năm sau khi hoàn thành khoá huấn luyện. Biểu mẫu để phỏng vấn chung này có thể giúp cho nông dân nhận ra những thay đổi trong kỹ thuật canh tác của họ, những ảnh hưởng kinh tế chính yếu, những sự thay đổi môi trường của họ và để diễn tả ảnh hưởng của FFS đến đời sống gia đình và mối quan hệ cộng đồng của họ. Những lưu ý được ghi nhận dưới những dạng chính sau: sự thay đổi trong canh tác, những tác động về kinh tế, những tác động về xã hội, và những tác động về môi trường. Việc đòi hỏi những người được điều tra phải chứng minh bằng những sổ ghi chép thực hành trong trang trại khi có thể. Tuy nhiên những người được điều tra thường không có giữ sổ chi chép và đã báo cáo bằng nhận thức của họ. Những ghi chép của người được điều tra được ghi nhận lại khi họ đưa ra sổ ghi chép của mình. Ở mỗi xã được tham quan, nhóm nông dân cũng được điều tra để xác định thái độ của họ đối với việc sử dụng thuốc BVTV. Việc điều tra nhóm gồm có 7 câu hỏi và được hướng dẫn bằng cách đọc từng câu hỏi và yêu cầu giơ tay trả lời 1 trong 3 đáp án (không đúng, có lẻ đúng, hoàn toàn đúng). Những nông dân được yêu cầu để chọn câu trả lời tiêu biểu nhất theo thái độ của họ, và số lượng nông dân lựa chọn câu trả lời cho mỗi câu hỏi được ghi nhận lại. 1.1.2.3 Phân tích so sánh lợi nhuận từ việc sản xuất cây có múi và kinh phí của FFS 1.1.2.4 Khảo sát những lợi nhuận chính Những cán bộ then chốt từ những tổ chức lớn tham gia vào dự án cũng đòi hỏi phải hoàn thành khảo sát về những ấn tượng của họ đối với những ảnh hưởng của dự án. Việc khảo sát 5
- được gởi bằng thư điện tử đến người được điều tra bao gồm 2 phần mà 2 phần này phải được hoàn thành cũng bằng thư điện tử. Phần 1 gồm 6 câu hỏi đòi hỏi câu trả lời được viết ra (phụ lục 2) và phần 2 gồm 5 câu hỏi đỏi hỏi người trả lời trình bày nhận thức về những quan điểm của họ đối với những tác động, mối liên hệ và sự xác nhận theo mức độ từ thấp đến cao bằng cách đánh dấu X trên hàng cho mỗi câu hỏi (Phụ lục 3). 1.1.2.5 Những nhận xét của những người quản lí dự án Những người quản lý dự án có hiệu quả là người phải có được cả về năng lực làm việc tốt ở mọi lĩnh vực và vừa phải có tầm nhìn rộng để điều khiển toàn bộ dự án. Để nắm bắt và chuẩn bị tư liệu đáp ứng một số kiến thức có liên quan này, 3 người quản lí dự án được yêu cầu ghi lại những nhận xét và cảm tưởng của họ đối với những tác động của dự án. 5 câu hỏi sau đây đã được đưa ra để thống nhất trong cơ cấu các câu trả lời của họ. 1. Bạn thấy những thay đổi chính gì trong thực tiễn? 2. Những tác động chính về kinh tế là gì? 3. Những tác động chính về xã hội là gì? 4. Những tác động chính môi trường là cái gì? 5. Bạn có thấy cái gì là sự trở ngại chính đối với FFS để có được một tác động lớn hơn mà bạn quan sát được? 1.1.3 Kết quả và thảo luận 1.1.3.1 Điều tra và phân tích Kiến thức Thái độ và Thực tiễn (KAP) Những người tham dự lớp FFS ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long bao gồm các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang và Sóc Trăng đã được điều tra vào năm 2005 và 2006. Tổng cộng có 1061 kết quả khảo sát trước và sau tham dự FFS đã được phân tích từ 530 nông dân trong năm 2005 và 2181 khảo sát trước và sau đã được phân tích từ 1059 nông dân ở năm 2006. Ở miền Trung những tham dự viên FFS đã được khảo sát gồm các tỉnh Khánh Hoà, Bình Định, Quảng Nam và Nghệ An trong năm 2005 và tổng cộng có 360 khảo sát trước và sau đã được phân tích từ 180 nông dân. Năm 2006 những người tham dự viên các tỉnh Khánh Hoà, Bình Định và Nghệ An đã được khảo sát với tổng cộng gồm 600 phiếu khảo sát trước và sau khi tham dự FFS đã được phân tích từ từ 300 nông dân. Tuổi trung bình của những nông dân được điều tra là 44 tuổi ở ĐBSCL và 45 tuổi ở miền Trung. Trình độ học vấn trung bình ở miền Trung là lớp 9 và lớp 8 ở ĐBSCL. Người trồng cây có múi ở ĐBSCL có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng cây có múi trung bình là 7 năm kinh nghiệm so với nông dân miền trung là 5.3 năm kinh nghiệm. Phần lớn nông dân ở cả 2 miền đều là thành viên thuộc hội nông dân với tỷ lệ lần lượt là 58% và 63% ở miền Trung và ĐBSCL. Ở ĐBSCL 2.1% nông dân tham gia hợp tác xã và 2.3% nông dân khác là thành viên của câu lạc bộ khuyến nông. Ở miền Trung 1.4% nông dân là thành viên của HTX và 1% nông dân là thành viên của câu lạc bộ khuyến nông. Phần lớn những nông dân được điều tra có TV (94.2% ở ĐBSCL và 88.7% miền Trung ) trong khi không đến một nữa nông dân có điện thoại (37.7% ở ĐBSCL và 40.6% ở miền Trung) và chỉ một tỷ lệ nhỏ có 1 máy vi tính (4.6% ở ĐBSCL và 6.2% miền Trung). Ở ĐBSCL loại cây có múi chiếm ưu thế là bưởi (34.9%) theo sau là cam (32.7%), quýt (22.5%) và chanh (9.9%). Ở ĐBSCL người ta đã xếp một giống cây có múi mà có tên gọi thông thường là “Cam Sành” vào trong nhóm cam theo như số liệu đã được đánh giá như 6
- trên. Nhưng thực ra “Cam sành” xét về các đặc tính thực vật học thì nó thuộc về nhóm quýt. Nếu cam sành mà được xếp chung với nhóm Quýt Tiều thì chúng sẽ là nhóm cây có múi chiếm ưu thế ở ĐBSCL tiếp theo sau là cây bưởi. Ở miền Trung, cam là loại cây có múi được nông dân trồng chiếm ưu thế (41.0%) kế đến là cây chanh (24.4%), bưởi (23.8%) và quýt (10.8%). Trung bình tuổi cây ở ĐBSCL là 4.25 năm trong khi ở miền Trung là 5.2 năm. Mật độ cây có sự khác biệt cao một cách có ý nghĩa giữa ĐBSCL so với miền Trung. Ở ĐBSCL quýt và cam được trồng với mật độ trung bình là 1600 cây/ha (2.5 x 2.5) và bưởi với mật độ là 493 cây/ha (4.5 x 4.5). Ở miền Trung cây quýt được trồng với mật độ trung bình là 714 cây/ha (3.5 x 4), cam ở mật độ là 550 cây/ha (4 x 4.5) và bưởi 330 cây/ha (5.5 x 5.5). Ở ĐBSCL vật liệu giống cây trồng được sản xuất bởi chính người nông dân là phổ biến nhất (46.1%) hoặc có nguồn gốc từ hàng xóm (16.3%) tổng cộng là 62.4%. Chỉ 8.7% người trả lời đã trồng cây giống được xác nhận có nguồn gốc từ các Viện hoặc những vườn ươm được quản lý của nhà nước (Trung Tâm giống) (5.3%) và vườn ươm tư nhân (3.4%). Hơn 1/4 số người trả lời là không biết nguồn gốc (28.9%). Những nông dân không biết nguồn gốc cây trồng có thể mua trên ghe của thương buôn mà những người này chạy ghe trên sông để bán giống cây cho các nông dân ở những huyện và những tỉnh khác. Ở miền Trung đa số giống cây trồng đều được mua từ các Viện hoặc vườn ươm của nhà nước (Trung tâm giống) (20.5%) và vườn ươm tư nhân (16.7%) tổng cộng gồm 37.2%. Các nông dân đã tự sản xuất giống cây trồng chiếm 26.5% và 14.9% mua từ hàng xóm tổng cộng gồm 41.4%. Còn lại 21.4% người trả lời không biết nguồn gốc giống cây trồng. Cả hai miền đều sử dụng phân hoá học rất cao, 95% nông dân ở ĐBSCL và 88% ở miền Trung. Việc sử dụng phân hữu cơ ở miền Trung cao hơn chiếm 91% so với 60% ở ĐBSCL. Việc sử dụng phân bón lá cao hơn ở ĐBSCL chiếm 51% và ở miền Trung chỉ có 24% người trả lời đã sử dụng phân bón lá. Số lần phun thuốc BVTV trung bình mỗi năm ở ĐBSCL lúc mới bắt đầu FFS năm 2005 là 7 lần và giảm xuống còn 6.5 lần sau khi lớp FFS hoàn tất. Năm 2006 số lần phun thuốc trước FFS là 7.7 lần và sau khi lớp FFS hoàn tất số lần phun thuốc giảm còn 6 lần. Ở miền Trung năm 2005 số lần phun thuốc trung bình là 3.3 trước lớp FFS và tăng lên 4 lần khi sau khi FFS hoàn thành, trong khi năm 2006 ở số lần phun thuốc trung bình ở miền Trung là 5 lần trước lớp FFS và giảm xuống 4 lần sau lớp FFS. Sự thay đổi số lần phun thuốc từ 2005 đến 2006 ở miền Trung xảy ra là do ở tỉnh Quảng Nam có số lần phun thuốc rất thấp, không được tính trong điều tra năm 2006. Nhìn chung số lần phun thuốc ở mỗi mùa vụ không cao và thực sự không hy vọng rằng nó có thể được giảm hơn nữa vì căn cứ vào việc tính toán số đợt chồi của mỗi năm và tình hình sâu bệnh phức tạp của Việt Nam. Tuy nhiên, số lần phun thuốc ở tỉnh Đồng Tháp cao hơn những nơi khác với 20 lần/năm thì không có gì lạ, nhưng sau FFS số lần phun thuốc giảm xuống còn 12 - 15 lần mỗi năm. Số nông dân sử dụng dầu khóang thì tăng từ 38% trước FFS đến 52.2% sau lớp FFS ở ĐBSCL và từ 16.6% trước FFS đến 61.1% sau FFS ở miền Trung. Điều đó chứng tỏ có sự chuyển từ thuốc BVTV mang tính phá huỷ môi trường sang các loại thuốc BVTV có thể chịu đựng hơn. Khuynh hướng của sự thay đổi đó chuyển từ việc sử dụng thuốc BVTV có tính phá hủy môi trường sang thuốc BVTV thế hệ mới ít phá hủy môi trường hơn sẽ gia tăng trong tương lai khi giá của thuốc BVTV mới được giảm xuống. Việc phun thuốc hầu hết được thực hiện bằng bình đeo vai cho cả hai miền với 73.6% người trả lời ở ĐBSCL và 76.6% ở miền Trung. Hầu hết việc phun thuốc chủ yếu được làm bởi chính người nông dân và các người trong gia đình của họ, chỉ 9.4% thuê người hàng xóm ở ĐBSCL và 20.4% là ở miền Trung . Phần lớn nông dân tin vào khóa huấn luyện này, thực hành ngoài đồng và báo cáo chuyên đề là cách tốt nhất để truyền đạt kiến thức mới đến nông dân với 46.1% nông dân lựa chọn phương pháp này ở ĐBSCL và 54.9% ở miền Trung. Chỉ 11.2% nông dân ở ĐBSCL và 7
- 8.9% ở miền Trung nghĩ rằng điểm trình diễn là cách tốt để học những kỹ thuật mới. 13.2% và 8.8% người trả lời đã chọn TV như là cách hữu hiệu cho việc học lần lượt ở ĐBSCL là ở miền Trung và chỉ có 1.5% người ở ĐBSCL và 3.3% ở miền Trung nghĩ rằng CD, DVD và VHS là cách tốt để truyền đạt kỹ thuật mới. Niềm tin và thái độ nông dân qua điều tra đã cho thấy rằng có bị ảnh hưởng bởi sự tham gia vào FFS, đặc biệt có liên quan đến những biện pháp kiểm soát dịch bệnh. Việc thay đổi niềm tin điển hình khác là dinh dưỡng cho cây trồng, cách trồng cây có múi được khảo sát giữa 2 vùng. Có một sự gia tăng đáng kể trong việc đồng ý trồng cây giống sạch bệnh sẽ cho năng suất cao hơn đối với nông dân miền Trung nhưng không có sự thay đổi niềm tin đối với nông dân ĐBSCL sau khi tham dự lớp FFS (Bảng 1). Mức độ không đồng ý rằng mật độ cây càng cao sẽ cho năng suất cao hơn thì cao hơn một cách có ý nghĩa ở nông dân ĐBSCL nhưng vẫn không thay đổi ở nông dân miền Trung. Mặc dù tất cả nông dân không chắc chắn rằng lượng phân bón vô cơ càng cao hơn sẽ cho năng suất cao hơn, niềm tin đã thay đổi một cách có ý nghĩa với nông dân ĐBSCL và nông dân dân miền Trung ở năm 2005 đối với nông dân ĐBSCL số lượng không đồng ý cao hơn sau khi tham dự FFS và với các nông dân miền Trung số lượng đồng ý thấp hơn có ý nghĩa (Bảng 1). Có một sự giảm đáng kể trong việc đồng ý cho rằng phun phân bón lá sẽ gia tăng năng suất ở nông dân ĐBSCL và việc đồng ý gia tăng đáng kể ở nông dân miền Trung sau khi tham dự lớp FFS. Việc thay đổi niềm tin về những sâu bệnh chính tương đối phù hợp giữa hai vùng. Có sự gia tăng đáng kể về nhận thức những biện pháp có hiệu quả cho việc quản lý bệnh vàng lá gân xanh và rầy chổng cánh là tác nhân truyền bệnh ở cả hai vùng (Bảng 2). Cũng đã có sự gia tăng đáng kể trong việc đồng ý rằng việc gây thiệt hại của sâu vẽ bùa có thể làm tăng bệnh loét, mặc dù sự gia tăng này không ý nghĩa ở nông dân ĐBSCL năm 2005 (Bảng 2). Ở miền Trung đã có một sự gia tăng đáng kể trong việc đồng ý cho rằng những cây bị sâu vẽ bùa tấn công sẽ cho năng suất thấp hơn trong khi niềm tin vẫn không thay đổi ở ĐBSCL. Mặc dù đa số nông dân đồng ý rệp mụôi phải được kiểm soát bằng thuốc trừ sâu ngay khi chúng xuất hiện trên cây, trong năm 2006 có một sự giảm có ý nghĩa trong việc đồng ý ở nông dân ĐBSCL và có sự gia tăng có ý nghĩa trong việc đồng ý ở nông dân miền Trung (Bảng 2). Những sự khác biệt này phản ánh ảnh hưởng của những hoàn cảnh khác nhau giữa các địa phương và tầm quan trọng của các huấn luyện viên. Sự tham gia FFS phần lớn đã tác động mạnh đến niềm tin về những phương pháp kiểm soát dịch hại với một sự thay đổi có ý nghĩa về mọi mặt trừ một trường hợp (Bảng 3). Tất cả nông dân trở nên nhận thức nhiều hơn về tác hại của thuốc BVTV có thể gây hại cho sức khoẻ con người và thiên địch có ích. Tất cả nông dân đều gia tăng trình độ của họ trong việc đồng ý rằng thuốc BVTV có thể làm cho sự bộc phát trở lại của dịch hại và giảm sự đồng ý rằng sử dụng thuốc BVTV sẽ làm tăng năng suất và nông dân tiến bộ sử dụng nhiều thuốc trừ dịch hại (Bảng 3). Cũng có sự không đồng ý gia tăng rằng thuốc BVTV rẽ và dễ sử dụng đối với nông dân ĐBSCL và nông dân miền Trung năm 2005 (Bảng 3). Bệnh vàng lá gân xanh là nỗi lo chính của vùng ĐBSCL và không thay đổi sau khi tham dự lớp FFS, mặc dù dành ưu tiên cho những dịch hại và bệnh khác đã thay đổi không đáng kể (Bảng 4). Vào năm 2005 nông dân ở miền Trung cũng lo ngại về bệnh vàng lá gân xanh cả trước và sau khi tham dự FFS. Sự lo sợ về các loại dịch hại đứng thứ hai là bệnh thối rễ và mức độ lo sợ thì không thay đổi. Tuy nhiên, vào năm 2006 nông dân ở miền Trung thì lo sợ hơn về nhện ở trước khi tham dự FFS và họ trở nên lo sợ hơn về sâu vẽ bùa sau khi tham dự FFS (Bảng 4). 8
- Bảng 1: Quan điểm của những người tham gia FFS về kỹ thuật trồng và bón phân cho cây có múi Tỷ lệ trung bình1 Câu hỏi khảo sát về Kiến thức, thái độ và ĐBSCL 2005 DH miền trung 2005 ĐBSCL 2006 DH miền trung 2006 thực tiễn (KAP) Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trồng cây con sạch bệnh sẽ mang lại năng 4.52* 4.45** 4.20 4.16 4.34 4.24 4.28 4.08 suất cáo hơn Trồng cây với mật độ dày sẽ cho năng suất 2.20** 2.00** 2.46 2.01 2.07 2.29 2.23 2.18 cao hơn 2.79* 3.16* 2.61** 3.34* Bón phân nhiều sẽ cho năng suất cao hơn 2.95 3.27 2.95 3.17 Phun nhiều phân bón qua lá sẽ làm tăng 3.50* 3.98* 3.41** 4.12* 3.64 3.76 3.73 3.55 năng suất * ý nghĩa ở 0.05%; **ý nghĩa ở 0.01% 1 Các con số thể hiện là số liệu trung bình: điểm số giữa 0 và 2.50 cho thấy sự không đồng ý với câu hỏi đặt ra, điểm số càng thấp cho thấy rằng mức độ không đồng ý càng cao hơn; điểm số giữa 2.50 và 3.50 cho thấy rằng họ còn lưỡng lự trong suy nghĩ của họ hoặc là số câu trả lời đồng ý và không đồng ý với câu hỏi đặt ra tương đương nhau; Con số giữa 3.5 và 5 cho chỉ cho thấy sự đồng ý với câu hỏi đặt ra, con số này càng cao cho thấy mức độ đồng ý càng cao hơn . 9
- Bảng 2: Quan điểm của những người tham gia FFS về các dịch hại và bệnh chính trên cây có múi Tỷ lệ trung bình1 Câu hỏi khảo sát về Kiến thức, thái độ và DH miền Trung DH miền Trung ĐBSCL 2005 ĐBSCL 2006 thực tiễn (KAP) 2005 2006 Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Bệnh vàng lá greening có thể được quản lý bằng việc sử dụng cây giống sâch bệnh 3.89** 4.21** 4.12** 4.41** 3.61 3.65 3.78 3.36 và quản lý vườn bằng cách phòng trừ rầy chổng cánh rầy chổng cánh là côn trùng truyền bệnh 4.45** 4.44** 4.64** 4.70** 4.23 3.92 4.14 3.98 greening trên cây có múi Tác hại cỷa sâu vẽ bùa có thể sẽ làm gia 4.11** 3.80** 4.02** 3.73 3.82 3.54 3.57 3.45 tăng tác hại của bệnh loét do vi khuẩn Cây bị tấn công bởi sâu vẽ bùa sẽ cho 4.30** 4.30** 4.24 4.18 3.94 4.11 4.09 3.95 năng suất thấp hơn Kiểm soát nhện chỉ quan trọng trong mùa 3.39 3.40 3.37 3.17 3.53 3.62 3.41 3.35 khô Rầy mềm phải được phòng trị ngay bằng 3.95** 3.96** thuốc hoá học khi chúng vừa mới xuất 4.20 4.12 3.96 3.92 4.19 3.72 hiện trên cây *ý nghĩa ở 0.05%; ** ý nghĩa ở 0.01% 1 Các con số thể hiện là số liệu trung bình: điểm số giữa 0 và 2.50 cho thấy sự không đồng ý với câu hỏi đặt ra, điểm số càng thấp cho thấy rằng mức độ không đồng ý càng cao hơn; điểm số giữa 2.50 và 3.50 cho thấy rằng họ còn lưỡng lự trong suy nghĩ của họ hoặc là số câu trả lời đồng ý và không đồng ý với câu hỏi đặt ra tương đương nhau; Con số giữa 3.5 và 5 cho chỉ cho thấy sự đồng ý với câu hỏi đặt ra, con số này càng cao cho thấy mức độ đồng ý càng cao hơn . 10
- Bảng 3: Quan điểm của những người tham gia FFS về phương pháp quản lý dịch hại Tỷ lệ trung bình1 Câu hỏi khảo sát về Kiến thức, thái độ và DH miền Trung DH miền Trung ĐBSCL 2005 ĐBSCL 2006 thực tiễn (KAP) 2005 2006 Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau 3.18** 3.32** 2.74** 3.22** Phun thuốc trừ sâu sẽ làm tăng năng súât 3.54 3.77 3.57 3.25 Dùng thuốc trừ sâu để bảo vệ cây trồng 4.49** 4.49** 4.63** 4.67** 4.43 4.22 4.35 4.33 của bạn sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ Dùng thuốc trừ sâu sẽ gây tái phát dịch 3.31** 3.49** 3.48** 4.05** 3.01 2.67 2.79 2.85 hại Dùng thuốc trừ sâu sẽ làm gảim thiên 4.25** 4.33** 4.49** 4.65** 4.12 3.72 4.06 4.06 địch (côn trùng có lợi) Nếu bạn sử dụng cây giống sâch bệnh và 3.82** 3.78** 3.82** 4.10** quan lý vườn thật tốt thì việc sử dụng 3.56 3.42 3.60 3.62 thuốc trừ sâu là không cần thiết Phân lớn nông dân đều sử dụng nhiều 2.28** 1.92** 2.08** 1.77** 2.63 2.24 2.52 2.19 loại thuốc trừ sâu 2.33** 1.80** 2.15** Thuốc trừ sâu thì rẽ và dễ áp dụng 2.46 2.20 2.63 2.27 2.37 * ý nghĩa ở 0.05%; **ý nghĩa ở 0.01% 1 Các con số thể hiện là số liệu trung bình: điểm số giữa 0 và 2.50 cho thấy sự không đồng ý với câu hỏi đặt ra, điểm số càng thấp cho thấy rằng mức độ không đồng ý càng cao hơn; điểm số giữa 2.50 và 3.50 cho thấy rằng họ còn lưỡng lự trong suy nghĩ của họ hoặc là số câu trả lời đồng ý và không đồng ý với câu hỏi đặt ra tương đương nhau; Con số giữa 3.5 và 5 cho chỉ cho thấy sự đồng ý với câu hỏi đặt ra, con số này càng cao cho thấy mức độ đồng ý càng cao hơn . 11
- Bảng 4: Các loại dịch hại và bệnh trên cây có múi làm người nông dân lo lắng. Tỷ lệ nông dân lo ngại đối với các loại các loại dịch hại hay bệnh liên quan Duyên hải miền Duyên hải miền Dịch hại hay bệnh ĐBSCL 2005 ĐBSCL 2006 Trung 2005 Trung 2006 Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Rầy chổng cánh n/a n/a n/a n/a 10.2 13.2 6.6 22.2 Rệp (bao gồm các lạoi rệp sáp) 14.7 9.7 3.9 1.1 15.8 12.8 11.8 4.2 Sâu vẽ bùa 4.6 4.7 15.1 15.6 4.8 3.6 20.7 23.9 Nhện 11.9 12.6 15.6 10.1 12.7 13.7 21.8 19.7 Sâu đục cành 0 0.4 15.6 11.7 0.8 0.1 5.2 2.8 Bọ xít xanh 1.5 1.2 2.8 2.2 1.6 0.8 0 0.7 Bệnh Greening 43.9 49.4 27.4 31.8 27.0 31.9 17.0 15.5 Thối rễ 16.2 14.0 17.9 17.9 14.5 10.4 10.3 7.7 Rệp dính 1.5 3.5 0 1.7 3.0 4.0 1.8 0.4 Khác 5.7 4.5 1.7 7.9 9.6 9.5 4.8 2.9 1 Số liệu ở 2005 gồm cho thấy nông dân đã trả lời về bệnh greening và rầy chổng cánh, Số liệu năm 2006 cho thấy nông dân chỉ lo ngại về bệnh greening 12
- 1.1.3.2 Đánh giá những tác động về kinh tế, xã hội và môi trường qua việc phỏng vấn Tổng số có 53 nông dân đã được phỏng vấn một cách riêng lẽ và 132 đã được phỏng vấn theo nhóm từ 13 địa điểm trong tháng 11 năm 2006 (Bảng 5). Bảng 5. Lịch phỏng vấn và số người tham gia. Số nông dân Số nông dân Ngày phỏng được trong Tỉnh Huyện Xã dược phỏng vấn vấn mỗi nhóm riêng lẽ được hỏi Kanh Hoa Kanh Vinh Song Cau 17/11/2006 2 2 Nha Trang 17/11/2006 4 4 Vinh Phuong City Nghe An Nghia Dan Nghia Lam 30/11/2006 5 5 Ben Tre Cho Lach Son Dinh 21/11/2006 10 4 Mo Cay Tan Phu Tay 21/11/2006 12 4 Tien Giang Cai Be My Duc Tay 22/11/2006 17 5 Cai Lay My Loi A 22/11/2006 9 4 Dong Thap Lai Vung Tan Phuoc 22/11/2006 16 5 Tra Vinh Cang Long Binh Phu 23/11/2006 10 5 Vinh Long Binh Minh My Hoa 23/11/2006 18 5 Long Thuyen 24/11/2006 10 4 Can Tho Binh Thuy FFS 1 Long Thuyen 24/11/2006 8 1 Binh Thuy FFS 2 Soc Trang Ke Sach An My 25/11/2006 11 5 Tổng cộng 132 53 1.1.3.2.1 Thay đổi trong kỹ thuật canh tác Ít nhất mỗi nông dân ở mỗi tỉnh đều đề cặp đến sự giảm số lần phun thuốc nhưng thay đổi được báo cáo phổ biến nhất trong kỹ thuật phun thuốc là sự thay đổi chủng loại thuốc trừ dịch hại (Bảng 6). Thuốc trừ dịch hại thế hệ mới được chấp nhận nhiều nhất là dầu khoáng PSO với 20 báo cáo cho thấy rằng chỉ sử dụng dầu khoáng để phun mà không có kết hợp với một loại thuốc nào khác, và thêm 8 báo cáo khác là sử dụng dầu khoáng kết hợp với những nông dược khác. Imidacloprid là loại thuốc trừ dịch hại được chấp nhận phổ biến nhất với 16 báo cáo được đề cặp đến. Sự gia tăng lớn nhất trong việc sử dụng PSO đó chính là kết quả của sự tài trợ và tác động mạnh mẽ của công ty thuốc BVTV Sài Gòn (SPC) tại thành phố Hồ Chí Minh. SPC đã tài trợ những sản phẩm cho những thực nghiệm trình diễn tại các FFS nhưng quan trọng hơn chính là công ty đã tổ chức phân phối sản phẩm PSO đến các đại lý thuốc BVTV trong tỉnh nơi các FFS đã được tổ chức. Họ đã phối hợp tổ chức các hoạt động tiếp thị của họ với những hoạt động của dự án và in ấn những vật liệu tiếp thị mà có sự kết hợp chặt chẽ với chương trình IPM để phân phát nông dân trong các FFS. Chỉ có 11 báo cáo nói về việc gia tăng sử dụng phân bón nhưng hầu hết chỉ có 4 lần sử dụng trong khi nhiều báo cáo khác thì nói nhiều về các loại phân hữu cơ. Một loạt những vật liệu hữu cơ khác cũng đã được phối trộn với nhau và đôi khi cả với Trichoderma cũng đã được người nông dân sử dụng (Bảng 6). Sự thay đổi quan trọng khác trong quá trình canh tác của họ nữa đó là 13
- việc ghi chép lại và chính họ có khả năng nhận diện ra được những loại dịch hại và bệnh cũng như biết điều tra phát hiện được các loại dịch hại. 1.1.3.2.2 Những tác động kinh tế Tác động nổi trội về kinh tế đã được ghi nhận bởi nông dân tham gia FFS ở năm 2005 là sự giảm chi phí đầu vào (Bảng 7). Hầu hết ở tất cả các tỉnh đều cho rằng chi phí đầu vào giảm 12 lần, chi phí thuốc trừ sâu giảm 8 lần, chi phí công lao động giảm 5 lần, kết quả là 47% nông dân cho rằng giảm chi phí đầu vào. Chỉ có tỉnh Bến Tre là không có ý kiến về việc làm giàm giảm chi phí đầu vào. Gia tăng năng suất cũng đã được ghi nhận ngoại trừ với nông dân tỉnh Vĩnh Long (Bảng 7). Mặc dù tất cả nông dân đều nhận biết được sự gia tăng năng suất (20) và chất lượng quả (9) nhưng chỉ có vài báo cáo về sự gia tăng giá bán quả (9) và lợi nhuận (7). Thực sự không thể xác định tỷ lệ nào của việc gia tăng năng suất theo như khai báo là nhờ vào việc thay đổi kỹ thuật quản lý và bao nhiêu là do sự biến động của mùa vụ. Nếu như cho rằng tất cả những sự gia tăng này là nhờ vào sự tham gia theo như trả lời của những người tham gia trong FFS thì sẽ có một sự đánh giá quá cao về lợi ích của FFS, thực sự thì sự tham gia đó chỉ đóng góp một phần vào việc làm gia tăng năng suất và thu nhập của họ như là đã được báo cáo. 1.1.3.2.3 Những tác động về xã hội Tác động chủ yếu về mặt xã hội được quan tâm đối với người nông dân là việc chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm giữa các nông dân tham gia FFS với nhau, giữa những người xóm giềng, các thành viên câu lạc bộ nông dân và cả trong phạm vi gia đình (Bảng 8). Chỉ có các nông dân từ tỉnh Đồng Tháp đã không đề cập đến tác dụng làm gia tăng việc chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm bởi vì tất cả họ đều là thành viên của câu lạc bộ người trồng cây có múi vì vậy quả thực họ đã tuyên truyền, chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm cho nhau tác động qua lại và tạo ra nhiều quyết định chung mà được áp dụng trong việc quản lý vườn tại nhiều vườn cây có múi khác nhau. Việc chia sẽ kiến thức thường xuất hiện gắn kết với việc gia tăng các hoạt động xã hội đã được báo cáo có liên quan đến các việc như uống cà phê, nhậu. Sự tham dự ở các FFS cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc gia tăng những hoạt động của câu lạc bộ những người làm vườn bao gồm việc trồng cây cũng như việc thành lập những hợp tác xã nông dân (Bảng 8). Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy rằng việc tham dự FFS cũng là một cơ hội để giúp sự truyền đạt kinh nghiệm quản lý vườn từ cha đến con trai (4), chồng đến vợ (3) và cha đến con gái (1). 1.1.3.2.4 Những tác động về môi trường Một năm sau khi tham dự FFS và thực hành họ đã học, nhiều nông dân đã báo cáo về việc gia tăng các sinh vật trong vườn của họ ít nhất một nông dân trong một tỉnh đã đề cập về sự gia tăng các sinh vật có lợi trong vườn của họ (Bảng 9). Các nông dân từ Tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng cũng cho thấy rằng sự gia tăng số lượng cá cũng như họ có thể nuôi được cá trong các kênh mương mà trước đó thì không thể (Bảng 9). Các loài sinh vật có lợi khác mà luôn luôn được đề cập đến đó là kiến vàng và ong mật. Sáu nông dân cho thấy rằng cây trồng của họ được cải thiện về sức khoẻ và 5 người thì đề cập đến sức khoẻ của chính họ được cải thiện (Bảng 8). Tuy nhiên, điểm đáng lưu ý nhất của chương trình huấn luyện FFS này là sự nhận diện ra được các loại dịch hại và bệnh cũng như các loại sinh vật có ích điều đó chứng tỏ rằng trong số các điều gia tăng mà được thừa nhận đó là kết quả của sự gia tăng về năng lực cho những người tham gia để họ có thể nhận biết được các sinh vật có ích. 14
- 15
- Bảng 6. Sự thay đổi trong kỹ thuật canh tác đã được xác định qua các cuộc phỏng vấn nông dân Những công việc thường xuyên được làm bởi người nông dân ghi lại qua phỏng vấn Có thể Dự báo Sổ ghi chép Số lần Loại thuốc trừ sâu đã Sử dụng Loại phân bón thay đổi Kiến cắt tỉa Khác nhận dịch hại phun được thay đổi (thành) phân bón vàng cành diện và bệnh thuốc tăng Tỉnh n ngay giảm dịch hại và bệnh Giới thiệu Giới thiệu Kanh Hoa 6 2 4 3 5 2-PSO 1 1-qua lá 1 1-kết hợp kinh 1-đầu 1-abamectin 1-rác nghiệm của cha và vào con Nghe An 5 2 4 2 4 5-PSO 1 2-qua lá 1-số lần phun tăng 1-phun 5-imidacloprid 2-rác+ chuồng Ben Tre 8 3 2 4-PSO 2 5-hữu cơt + 4 1 1-số lần phun tăng 3-imidacloprid 1-phun tuỳ vào chồi Trichoderma 1-rác+ chuồng non 1-rác+ vôi 1-tiêu thoát nước 1-rác t h ừa Tien Giang 9 5 3 4 6 2-PSO 4 2-rác 2 2 2-giảm mật độ trồng 1-phun 2-imidacloprid 1-rác+ phân bò 1- 1-dùng ngưỡng dịch 1-thiamothoxam phân dơi hại là 20% 1-PSO + 1-hữu cơ 1-ủ phân rác fenobucarb Dong Thap 5 3 1 3 5 4-PSO + 2-rác 1-phun abamectin 1-rác + chuồng + 1-PSO + miticide Trichoderma 1-rác + Trichoderma Tra Vinh 5 2 2 4 2-imidacloprid 3-rác 1 1-ủ phân rác 1-đầu 2-PSO lúc chồi 1-rác + chuồng+ vào 1-PSO + Trichoderma fenobucarb 1-rác + chuồng 1-Thuốc ít bị phân huỷ 1-not specified Vinh Long 5 1 2 3 3 2-imidacloprid 5-rác 1-Trồng cây để mua 16
- 1-PSO máy ohun thuốc Can Tho 5 2 2 2 2 1-PSO + 1 2-rác + chuồng 1 1 1-reduced density of mankozeb 2-rác planting 1-thuốc ít bị phân 2-qua lá 1-number of sprays huỷ increased 1-thế hệ thuốc trừ 1-cut all trees with sâu mói symptoms of greening Soc Trang 5 2 1 4-PSO 1-phân khoáng+ 1 1 1-changed timing of 1-phun 2-imidacloprid chuồng+ spraying 1-abamectin Trichoderma 1-phân dê+ Trichoderma 1-rác Tổng cộng 53 18 18 27 32 51 11 42 9 6 14 17
- Bảng 7. Những tác động về kinh tế đã được xác định qua phỏng vấn nông dân Những công việc thường xuyên được làm bởi người nông dân ghi lại qua phỏng vấn Không/không chú Không rõ Giảm chi phí Tăng năng Tăng giá Tăng lợi Tăng chất Khác Tỉnh n ý ràng trong đầu vào s uấ t bán quả nhuận lượng quả những vườn cây còn nhỏ Kanh Hoa 6 1 2 5 (thuốc trừ 1 2 1 1 – Tăng chi phí dịch hại) phân bón Nghe An 5 1 (thuốc trừ 2 2 2 dịch hại) 1 (lao động) Ben Tre 8 2 2 4 2 2 – Tăng kiến thức Tien Giang 9 1 3 4 1 3 Dong Thap 5 3 3 1 1 2 (lao động) Tra Vinh 5 1 1 1 2 1 2 Vinh Long 5 1 3 1 1 (lao động) 1 (phân bón) Can Tho 5 1 4 1 2 1 (thuốc trừ dịch hại) 1 (lao động) Soc Trang 5 1 1 1 2 3 1 (thuốc trừ dịch hại) Tổng cộng 53 6 5 25 20 9 7 13 18
- Bảng 8. Những tác động về xã hội được xác định qua phỏng vấn nông dân Những công việc thường xuyên được làm bởi người nông dân ghi lại qua phỏng vấn Không/ Gia tăng việc chia Hổ trở bước đầu Gia tăng hoạt Tăng hoạt động xã Khác Tỉnh n không để sẽ kiến thức và kinh cho sự thành lập động câu lạc bộ hội ý nghiệm các trang trại quản người trồng lý Kanh Hoa 6 2 – các thành viên 1 – cha con trai 1- họp câu lạc bộ 2 – uống cà phê 1 – cải thiện tình bạn FFS 1 – chồng vợ nông dân nhiều hơn 1 – uống rượu đế 1 – gia tăng quan hệ trong 1 – láng giềng cộng đồng 1 – vợ và chồng Nghe An 5 1 – các thành viên 1 – chồng vợ 5 – thành lập câu FFS lạc bộ 1 – láng giềng 1 – thành viên câu lạc bộ nông dân Ben Tre 8 4 – các thành viên 2 - họp câu lạc bộ 5 – uống cà phê 1 – dạy cho lối xóm cách ủ FFS nông dân nhiều hơn 1 – uống rượu đế phân rác 1 – thành viên câu lạc 1 – người mới làm vườn học bộ nông dân cách quản lý vườn Tien Giang 9 4 1 – các thành viên 1 – cha con trai 2 - thành lập câu 1 – uống cà phê 1 – cải thiện tình bạn FFS lạc bộ 1 – uống rượu đế 1 – gia tăng quan hệ trong 1 – láng giềng 1 – hợp tác trồng cộng đồng 1 – thành viên câu lạc cây bộ nông dân 1 - cha Dong Thap 5 2 – cha con trai 1 – uống cà phê 1 – cải thiện mối quan hệ 1 – vợ chồng giữa những người trong làng Tra Vinh 5 5 - các thành viên 5 – thành lập câu FFS lạc bộ và hợp tác sản xuất Vinh Long 5 5 - các thành viên 2 – liên kết các địa – cải thiện tình bạn FFS phương 19
- Can Tho 5 5 - các thành viên – uống cà phê – cải thiện tình bạn FFS Soc Trang 5 4 - các thành viên 1 – cha con gái – uống cà phê FFS Tổng cộng 53 4 35 8 18 22 17 Ghi chú : là ý kiến trả lời của nhóm nông dân chứ không phải ý kiến cá nhân, bảng này trình bày số nhóm nông dân tham gia phỏng vấn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm
123 p | 745 | 235
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca
58 p | 689 | 218
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và dịch vụ phía Nam trường Đại học Phạm Văn Đồng
113 p | 538 | 106
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường của dự án bãi chôn lấp Phước Hiệp (nhóm 5)
20 p | 538 | 90
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Xác định vấn đề môi trường quan trọng của dự án xây dựng công ty TNHH thuốc BVTV Sài Gòn (nhóm 9)
17 p | 230 | 62
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 6)
20 p | 243 | 45
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề quan trọng liên quan đến môi trường của một dự án (nhóm 4)
30 p | 232 | 39
-
Bài báo cáo Đánh giá hiệu quả của fanpage Biti’s so với fanpage Nike VietNam
29 p | 247 | 36
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng của dự án thủy điện Trung Sơn (nhóm 1)
13 p | 171 | 30
-
Báo cáo: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp sử dụng nước sinh hoạt hiệu quả ở phường Linh Trung quận Thủ Đức
18 p | 212 | 29
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing cho sản phẩm gỗ - ván ép của công ty TNHH Đào Bách
98 p | 41 | 15
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường (nhóm 7)
10 p | 148 | 12
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 8)
10 p | 123 | 9
-
Báo cáo " Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải bằng bể biogass của một số trang trại chăn nuôi lợn vùng đồng bằng sông Hồng "
6 p | 80 | 9
-
Báo cáo Đánh giá hiệu quả điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
39 p | 115 | 9
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 2)
9 p | 150 | 7
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 3)
14 p | 117 | 7
-
Báo cáo: Đánh giá về mức độ nhận thức thương hiệu Beeline của sinh viên khóa 45 trường ĐH Kinh Tế Huế
67 p | 117 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn