Báo cáo đánh giá: Thực trạng phát triển ngành dệt may và khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua tăng cường khai thác các yếu tố liên quan tới thương mại
lượt xem 27
download
Với kết cấu nội dung gồm 2 phần, báo cáo đánh giá "Thực trạng phát triển ngành dệt may và khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua tăng cường khai thác các yếu tố liên quan tới thương mại" giới thiệu đến các bạn những nội dung về đánh giá thực trạng phát triển chung của ngành dệt may Việt Nam thời gian qua,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo đánh giá: Thực trạng phát triển ngành dệt may và khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua tăng cường khai thác các yếu tố liên quan tới thương mại
- bé c«ng th¬ng b¸o c¸o §¸NH GI¸ THùC TR¹NG PH¸T TRIÓN NGµNH DÖT MAY vµ kh¶ n¨ng n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh th«ng qua t¨ng cêng khai th¸c c¸c yÕu tè liªn quan tíi th¬ng m¹i nh viªn : . hµ néi, th¸ng 6 n¨m 2013
- Môc lôc Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM THỜI GIAN QUA I. Về cấu trúc, qui mô và năng lực sản xuất 1 II. Về hoạt động đầu tư và phát triển sản xuất 9 III. Về trình độ công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất 11 1. Đối với lĩnh vực kéo sợi 11 2. Đối với lĩnh vực dệt thoi 12 3. Đối với lĩnh vực dệt kim 12 4. Đối với lĩnh vực nhuộm, in hoa và hoàn tất 14 5. Đối với lĩnh vực may mặc 15 IV. Về nguồn nhân lực, công tác đào tạo và nghiên cứu phát triển khoa 17 học công nghệ 1. Về nguồn nhân lực 17 2. Về công tác đào tạo 20 3. Về công tác nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ phục vụ sản xuất 20 V. Về công tác quản lý chất lượng sản phẩm 21 VI. Về công tác bảo vệ môi trường 23 VII. Về thị trường tiêu thụ và hệ thống phân phối sản phẩm 29 1. Đối với thị trường xuất khẩu 29 2. Đối với thị trường nhập khẩu 31 2. Đối với thị trường nội địa 32 VIII. Về cung ứng nguyên, phụ liệu phục vụ sản xuất 33 IX. Về vai trò, vị trí và hiệu quả sản xuất của ngành 36 i
- Phần thứ hai ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CẦN XEM XÉT NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI I. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt 41 Nam II. Đánh giá về tiềm năng phát triển của ngành dệt may Việt Nam trong 43 tương lai III. Xem xét một số cơ chế, chính sách và yếu tố thương mại chủ yếu 50 tác động tới ngành IV. Nhận định về những vấn đề quan trọng và hướng xử lý nhằm 55 nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may của Việt Nam thông qua tăng cường khai thác các yếu tố liên quan tới thương mại thời gian tới ii
- Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM THỜI GIAN QUA I. Về cấu trúc, qui mô và năng lực sản xuất Ngành công nghiệp dệt may là một trong những ngành công nghiệp đầu tiên của nước ta, được hình thành bắt đầu từ Nhà máy Sợi Nam Định vào năm 1889 và đến năm 2014 sẽ đánh dấu kỷ niệm 125 năm ngành công nghiệp dệt may Việt Nam. Chặng đường 125 năm ngành công nghiệp dệt may nói chung và đặc biệt trong vòng 10 năm qua nói riêng là chặng đường khẳng định sự tồn tại, phát triển của một ngành công nghiệp quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may luôn đứng nhất - nhì cả nước. Với việc chiếm hơn 16% kim ngach xuất khẩu của cả nước, đảm bảo việc làm cho trên 2 triệu lao động, trong đó 1,1 triệu lao động công nghiệp, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu dệt may nằm trong Top 5 thế giới, ngành dệt may đã có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong định hướng phát triển kinh tế, xã hội của nước ta đến năm 2020, ngành dệt may tiếp tục là ngành sản xuất, xuất khẩu chủ chốt của nền kinh tế, giữ vị trí quan trọng trong việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. - Về qui mô và tốc độ tăng trưởng, ngành dệt may trong giai đoạn 10 năm 2001 - 2011, giá trị xuất công nghiệp của ngành chiếm bình quân 8,2 - 8,4% toàn ngành công nghiệp, tốc độ tăng trưởng toàn ngành dệt may hàng năm là khoảng 15,2% năm, trong đó tốc độ tăng trưởng ngành may luôn đạt mức cao bình quân 17,4% năm. Năng lực sản xuất của ngành không ngừng được nâng cao, các nhóm sản phẩm chủ yếu đều có tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao và cao. Bảng 1. Các sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp dệt may Đơn vị Lĩnh vực sản xuất 2005 2008 2009 2010 2011 tính Sợi Tấn 259.245 392.915 538.299 810.151 941.591 Trong đó: - Nhà nước " 101.515 87.955 77.278 93.425 96.882 - Ngoài Nhà nước " 67.653 158.686 221.703 207.099 217.868 - Đầu tư nước ngoài " 90.078 146.274 239.318 509.627 626.841 Vải Triệu m 2 560,8 1076,4 1187,3 1.176,9 1.294,8 Trong đó: - Nhà nước " 176,8 126,8 156,5 109,4 116,7 1
- Đơn vị Lĩnh vực sản xuất 2005 2008 2009 2010 2011 tính - Ngoài Nhà nước " 184,9 404,1 479,7 322,9 364,2 - Đầu tư nước ngoài " 199,1 545,5 551,1 744,7 813,9 Quần áo Triệu cái 1.156,4 2.175,1 2.776,5 2.604,5 2.890,9 Trong đó: - Nhà nước " 251,3 99,4 103,2 100,5 113,7 - Ngoài Nhà nước " 543,2 1.036,9 1.493,0 1.044,8 1.173,6 - Đầu tư nước ngoài " 361,9 1.038,9 1.180,3 1.459,2 1.603,6 Sản lượng bông xơ Tấn 3.903 4.695 4.864 Nguồn: Tổng cục thống kê Biểu đồ 1.1 – Tình hình sản xuất sợi Nguồn: Tổng cục thống kê 2
- Biểu đồ 1.2 – Tình hình sản xuất vải Nguồn: Tổng cục thống kê Biểu đồ 1.3 – Tình hình sản xuất quần áo Nguồn: Tổng cục thống kê 3
- Biểu đồ 1.4 – Tình hình sản xuất bông xơ 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0 2009 2010 2011 2012 Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ NN&PT Nông Thôn - Về năng lực sản xuất theo một số chủng loại mặt hàng chính của ngành, tổng chung như bảng số liệu dưới đây: Bảng 2. Một số sản phẩm dệt may chủ yếu năm 2011 Mặt hàng Đơn vị tính Thực tế sản xuất năm 2011 Xơ bông 1.000 tấn 4,864 Xơ sợi tổng hợp 1.000 tấn 210 Sợi các loại 1.000 tấn 680 Vải dệt thoi các loại Triệu m 2 800 Vải dệt kim 1.000 tấn 90 Vải dệt kim phẳng 1.000 tấn 25 Khăn 1.000 tấn 65 Vải không dệt 1.000 tấn 65 Nhuộm - inhoa - hoàn tất Triệu m 800 Mex Triệu m 2 12 Khóa kéo Triệu m 65 Sản phẩm may các loại Triệu sản phẩm 2.800 Nguồn: Đề tài khảo sát năng lực ngành dệt năm 2011 (Viện Dệt May) và Tập đoàn Dệt May Việt Nam 4
- Trong đó: + Trong lĩnh vực kéo sợi, theo thống kê của Hiệp hội kéo sợi (VCOSA), chỉ trong 10 năm từ 2000 đến 2010, ngành kéo sợi đã tăng trưởng trên 300% từ 1,2 triệu cọc sợi với tổng sản lượng 120.000 tấn lên 3,75 triệu cọc nồi khuyên và 104.348 rotor kéo sợi có năng lực sản xuất khoảng 530.000 tấn sợi chải thô và 150.000 tấn sợi chải kỹ/năm. Có 22 doanh nghiệp chuyên sản xuất chỉ may. Sản lượng các chủng loại sợi hàng năm sản xuất gồm: • Sợi cho dệt thoi (bao gồm cho cả khăn bông và denim): 530.000 tấn/năm • Sợi cho dệt kim: 120.000 tấn/năm • Sợi cho chỉ may: 30.000 tấn/năm Trong đó sản lượng sợi chải kỹ chiếm khoảng 20%. So với nhiều năm trước đây, mặt hàng sợi đa dạng và phong phú hơn, chất lượng có cao hơn. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có thử nghiệm một số mặt hàng sợi pha khác, các loại sợi lõi đàn tính, nhưng sản lượng nhỏ, không đáng kể. Hiện tại, sản phẩm sợi của Việt Nam sản xuất vẫn chưa đa dạng về chủng loại. Ngành sợi chủ yếu sản xuất các loại sợi Pes, Pe/Co, Pe/Vi và bông với dãy chi số từ Ne10 đến Ne50. Ngoài ra cũng có một tỷ lệ nhỏ các mặt hàng len, visco, acylic,... Chất lượng mặt hàng sợi chủ yếu tập trung ở phân khúc mức trung bình. Tỷ lệ sợi chi số cao và chất lượng đáp ứng yêu cầu cho vải dệt thoi đạt tiêu chuẩn chất lượng cho may xuất khẩu còn thấp. Chính vì vậy, mà đa số lượng sợi sản xuất được xuất khẩu, trong khi đó hàng năm lại phải nhập khẩu một lượng lớn sợi để đáp ứng yêu cầu của công đoạn dệt trong nước phục vụ cho may xuất khẩu. Đây cũng là một trong những khó khăn trong việc tạo sự liên kết chuỗi giữa các doanh nghiệp sợi và các doanh nghiệp dệt nhuộm trong nước. Đối với xơ sợi tổng hợp, cho đến thời điểm hiện nay Việt Nam có 12 nhà máy sản xuất xơ sợi polyeste, năng lực sản xuất được khoảng 220.000 tấn/năm bao gồm xơ dạng cắt ngắn (staple fibre) và sợi Filament. Thiết bị và công nghệ sản xuất xơ PES đều là thiết bị và công nghệ đồng bộ và hiện đại của châu Âu. Mới đây, Công ty cổ phần hóa dầu và xơ sợi dầu khí PVTEX Đình Vũ Hải Phòng (Tập đoàn Dầu khí VN) làm chủ đầu tư xây dựng nhà máy xơ sợi Polyeste với công suất 500 tấn/ngày tương đương với 175.000 tấn xơ sợi polyeste/năm (trong đó xơ cắt ngắn 140.000 tấn và 35.000 tấn sợi filament) đã hoàn thành vào tháng 7/2012 đang trong giai đoạn chuyển giao đưa vào sản xuất. + Trong lĩnh vực dệt thoi, theo thống kê của Vinatex trong lĩnh vực dệt vải, trong đó có khoảng 15.000 máy dệt kiểu thoi, khoảng 6.800 máy dệt không thoi, tỷ lệ máy dệt không thoi so với tổng số máy dệt là 32%. Trong số máy dệt không thoi thì máy dệt kiếm chiếm 63%, máy dệt khí chiếm 28%, máy dệt thoi kẹp chiếm tỷ lệ 1,5% còn lại là máy dệt nước chiếm tỷ lệ 7,5% trong số máy dệt không thoi. Năng lực sản xuất đạt khoảng 800 triệu m2 vải/năm và 65.000 tấn khăn/năm. 5
- Mặt hàng vải bông 100%, PES/Co, PES/Visco chiếm tỷ trọng chính trong các mặt hàng vải dệt thoi, chủ yếu để phục vụ may sơ mi, quần âu. Nhờ có nhiều thế hệ máy dệt không thoi được đầu tư, cùng với hệ thống mắc, hồ được trang bị nên chất lượng vải ngày càng được cải thiện. Mặt hàng gabadin, khaki, chéo được nhiều công ty sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất khăn bông đã có sự tăng trưởng về số lượng, chất lượng, chủng loại, đa dạng về kích thước. Mặt hàng vải sử dụng sợi tổng hợp 100%, nhờ được đầu tư đồng bộ từ thiết bị xe sợi và hoàn tất giảm trọng, làm mềm cơ học, nên hàng năm cũng đã sản xuất đáp ứng thị trường nội địa và một phần xuất khẩu. Mặt hàng vải PES/Wool cũng được sản xuất hàng triệu m/năm và vải mành cũng được sản xuất khoảng 10.000 tấn/năm. + Trong lĩnh vực vải dệt kim, mặt hàng dệt kim chủ yếu là vải sử dụng để may áo T-shirt, Polo-shirt, quần áo lót với các kiểu dệt single dệt trơn và dệt biến đổi, vải Interlock dệt trơn, dệt biến đổi và cài sợi ngang, vải Rib dệt trơn và vải Rib cài sợi lycra (các sản phẩm may mặc thông dụng từ vải dệt kim như áo sơ mi các loại, quần áo lót đang là nhóm mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất tính theo cả khối lượng và giá trị; trong năm 2011, hàng may mặc dệt kim chiếm khoảng 54% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ). Đối với vải dệt kim tròn, tỷ lệ cung cấp cho may xuất khẩu đạt xấp xỉ (65 - 70)%. Các mặt hàng dệt kim phẳng chủ yếu là màn tuyn, rèm. Đặc biệt là màn tuyn sản lượng hàng chục ngàn tấn/năm (năm 2011 đạt 25.000 tấn) và chủ yếu phục vụ xuất khẩu. + Trong lĩnh vực vải không dệt, sản phẩm vải không dệt chủ yếu là các mền xơ có khối lượng từ 40-100g/m2 được dùng làm lót cho sản phẩm may hoặc dùng may các loại túi. Các đệm xơ có khối lượng khoảng 120-150g/m2 được sử dụng làm chăn ga gối đệm. Vải địa kỹ thuật được sản xuất từ nguyên liệu xơ polypropylen theo nguyên lý xuyên kim có khối lượng đến 500 g/m2 được sử dụng chủ yếu làm vải lót đường, các công trình xây dựng,… Hiện Việt Nam có 5 nhà máy sản xuất tấm xơ và 4 nhà máy sản xuất vải địa kỹ thuật. Trong số các nhà máy sản xuất tấm xơ để dùng làm mền lót cho sản phẩm may, dây chuyền thiết bị và công nghệ chủ yếu theo nguyên lý phun keo để liên kết màng xơ, năng lực sản xuất từ 5.000-7.000 tấn/năm, tương đương 70 triệu mét vuông/năm. Bên cạnh mền xơ làm vải lót, còn có các dây chuyền sản xuất màng xơ làm đệm nằm hoặc chăn ga gối đệm với công suất tới 50.000 tấn/năm. Sản phẩm vải địa kỹ thuật, được sản xuất với công nghệ và dây chuyền thiết bị theo nguyên lý xuyên kim sử dụng nguyên liệu polypropylen, có năng lực sản xuất tới 10.000 tấn/năm, tương đương với khoảng 40 triệu mét vuông/năm. + Trong lĩnh vực may mặc, ngược lại với ngành dệt, cơ cấu sản phẩm của ngành may trong thời gian qua đã có sự thay đổi đáng kể. Các chủng loại mặt hàng may mặc như áo thun, quần, áo Jacket, áo sơ mi, áo khoác, quần short, quần áo thể thao, váy, comple, đồ lót,… đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang Hoa Kỳ, 6
- EU, Nhật Bản, Hàn Quốc các nước Đông Âu,… Điều đó đã khẳng định sản phẩm may của ngành dệt may nước ta là hạt nhân trong sự phát triển của ngành. Năng lực sản xuất hiện nay của Việt Nam vào khoảng 200 triệu sản phẩm sơmi/năm; 150 triệu quần âu/năm; 120 triệu áo jacket/năm; 20 triệu sản phẩm Jeans/năm; 3 triệu bộ vét tông/năm; poloshirt/T-shirt 1.200 triệu sản phẩm/năm; 80 triệu sản phẩm dệt kim mặc ngoài/năm; 50 triệu sản phẩm đồ lót/năm; 170 triệu sản phẩm trẻ em/năm; 70 triệu sản phẩm váy/năm; 20 triệu sản phẩm đồ bơi/năm; và khoảng 400 triệu sản phẩm khác... - Về số lượng và cơ cấu các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh trong ngành: + Số lượng các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh trong toàn ngành dệt may là khá lớn, trong đó các doanh nghiệp có qui mô lớn chiếm tỷ lệ khá cao. Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2011 số lượng doanh nghiệp trong toàn ngành dệt may là khoảng 5.982 doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, trong đó: Nếu tiêu chí phân loại doanh nghiệp lớn, nhỏ theo số lượng lao động thì: Số lao động Số lượng doanh nghiệp Doanh nghiệp lớn ≥ 5.000 lao động 12 Doanh nghiệp vừa Từ 200 – 4.999 997 Doanh nghiệp nhỏ < 200 4.973 Nguồn: Tổng cục thống kê Nếu tiêu chí phân theo tổng giá trị tài sản thì: Tổng giá trị tài sản (tỷ VNĐ) Số lượng doanh nghiệp Tỷ lệ (%) > 10 (doanh nghiệp lớn) 1.881 31 ≤ 10 (doanh nghiệp vừa và nhỏ) 4.101 69 Nguồn: Tổng cục thống kê + Xét về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trong lĩnh vực may chiếm tỷ lệ ưu thế, tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia vào khâu cung ứng nguyên phụ liệu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu tham gia vào hoạt động của ngành. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến hết năm 2011 số lượng các doanh nghiệp trong toàn ngành là khoảng 5.982 doanh nghiệp, trong đó: • Chế biến bông: 12 doanh nghiệp • Sản xuất xơ sợi tổng hợp: 07 doanh nghiệp • Lĩnh vực tơ tằm: 96 doanh nghiệp • Sản xuất sợi, chỉ may: 286 doanh nghiệp • Sản xuất vải: 661 doanh nghiệp • Lĩnh vực nhuộm, xử lý hoàn tất vải: 177 doanh nghiệp 7
- • Lĩnh vực may: 3.832 doanh nghiệp • Lĩnh vực sản xuất phụ liệu: 39 doanh nghiệp • Các lĩnh vực khác: 872 doanh nghiệp Phân loại doanh nghiệp theo lĩnh vực sản xuất Xơ sợi Tơ tằm 1,6% Bông tổng hợp Sợi, chỉ 0,2% 4,8% 0,1% Khác Dệt Nhuộm hòan tất, Nguyên phụ liệu 14,6% 11,0% 3,0% 0,7% May, 64,1% + Số lượng và tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia ngành dệt may thuộc thành phần kinh tế tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm ưu thế và đang tiếp tục có xu hướng gia tăng. Trong tổng số 5.982 doanh nghiệp của toàn ngành thì có tới 5.041 doanh nghiệp tư nhân, chiếm 84,27% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 876, chiếm 14,64%. Bảng 3. Cơ cấu loại hình doanh nghiệp TT Loại hình doanh nghiệp Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%) 1 Nhà nước 65 1.09 2 Tư Nhân 5.041 84.27 3 Vốn nước ngoài 876 14.64 Tổng 5.982 100 Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Cơ cấu loại hình doanh nghiệp 8
- Vốn nước Nhà nước ngoài 1,09% 14,64% Tư Nhâ n 84,27% + Xét về phân bố theo vùng lãnh thổ, các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Nam bộ, chiếm 59,33% tổng số doanh nghiệp dệt may cả nước, tiếp đó là khu vực Đồng bằng sông Hồng, chiếm 26,53%, còn lại phân bố rải rác ở các khu vực khác trong cả nước. Bảng 4. Doanh nghiệp dệt may phân bổ theo vùng Khu vực Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Đồng bằng Sông Hồng 1.587 26,53 Trung du & miền núi phía bắc 130 2,17 Bắc trung bộ, Duyên hải miền trung 425 7,10 Tây nguyên 50 0,84 Đông nam bộ 3.549 59,33 Đồng bằng sông Cửu long 241 4,03 Tổng 5.982 100 Nguồn: Tổng cục Thống kê Doanh nghiệp dệt may phân bổ theo vùng lãnh thổ 9
- ĐBS cửu long 4% Tr.Du, M. núi phía bắc ĐB sông hồng 2% 27% Đông nam bộ 59% Bắc Tr. bộ, D. hải M. Trung 7% Tây nguyên 1% II. Về hoạt động đầu tư và phát triển sản xuất Đầu tư trong ngành dệt may của Việt Nam thời gian qua có mức tăng mạnh nhưng không đồng đều giữa lĩnh vực dệt, nhuộm và lĩnh vực may mặc. Trong giai đoạn 2001 - 2011 theo tinh thần của Chiến lược phát triển và một số cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010. Nguồn vốn đầu tư phát triển cho ngành dệt may (cả khu vực nhà nước, cổ phẩn và tư nhân) đã được phê duyệt hàng trăm ngàn tỷ đồng, phục vụ cho hàng nghìn dự án lớn, nhỏ. Vốn đầu tư tập trung nhiều cho lĩnh vực sợi và may, lĩnh vực dệt nhuộm là lĩnh vực cần được chú trọng, tuy nhiên do vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện và thu hồi vốn khá dài, vì vậy việc đầu tư cũng như tỷ lệ vốn dành cho lĩnh vực này nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn. Thông thương phải mất khoảng 2 năm mới có thể đi vào sản xuất. Khi vận hành dự án, những năm đầu cần phải tiến hành sản xuất thử, chưa thể huy động tối đa công suất thiết bị. Trong đầu tư thường vốn vay nhiều nên lãi suất phát sinh cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tình hình đầu tư trong của ngành 10 năm qua cho thấy: - Đầu tư trong nước, trong đó chỉ xét riêng Vinatex đơn vị hàng đầu trong ngành dệt may chiếm thị phần khoảng (18 -19)% kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành cho thấy số liệu đầu tư ở các giai đoạn như sau: Từ 2001 - 2005 nguồn vốn đầu tư phát triển cho ngành là 12.500 tỷ đồng trong khi ngành đã tiến hành khoảng 220 dự án với tổng mức đầu tư hơn 8.373 tỷ VNĐ, trong đó vốn cố định là 7.184 tỷ đồng và vốn lưu động là 1.189 tỷ đồng. Từ 2006 - 2010 là khoảng 9.500 tỷ đồng, trong đó thực hiện của năm 2011 là 6.750 tỷ đồng. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Từ 2001 đến tháng 4 năm 2012 đã có 1.136 dự án dệt may có vốn nước ngoài đăng ký với tổng số vốn đăng ký là 4.316 triệu 10
- USD và đã thực hiện được 1.928 triệu USD. Có 35 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam, trong đó 3 nền kinh tế là Đài Loan, Hàn Quốc và Hồng Kông có vốn đầu tư nhiều nhất. Có tất cả 35 tỉnh, thành phố có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may, phần lớn các dự án đều tập trung tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh. Trong số các địa phương có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may thì Đồng Nai là tỉnh thu hút được nhiều vốn đầu tư nhất, tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương. Bảng 5. Các dự án đầu tư nước ngoài (FDI) vào dệt may (tính đến ngày 20/4/2012) Đơn vị: USD Năm Số dự án Vốn đăng ký Vốn điều lệ 2001 74 236,379,166 112,102,854 2002 149 406,499,293 212,260,243 2003 121 385,903,348 189,441,711 2004 71 201,338,081 95,520,369 2005 109 426,015,539 161,797,015 2006 127 617,076,679 254,385,504 2007 148 688,756,665 308,389,915 2008 111 530,178,553 235,572,421 2009 63 184,840,904 86,875,766 2010 72 169,397,441 91,331,741 2011 80 450,362,918 167,976,229 2012 11 18,825,000 12,025,000 Nguồn: VITAS Tính trong giai đoạn 2007-2012 có 485 dự án FDI đầu tư vào ngành dệt may, với tổng số vốn đăng ký hơn 2 tỷ USD. Các nhà đầu tư nước ngoài trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội thuận lợi, do đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các tỉnh đồng bằng là nơi tập trung nhiều dự án nhất. Trong khi đó, các tỉnh miềm núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao hơn nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm. Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát triển cao thì thu hút được nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. 11
- Bảng 6. Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 Đơn vị: Triệu USD Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Kim ngạch 447,156 481,797 641,677 847,878 459,783 578,341 658,471 NK Nguồn: ITC (International Trade Centre) Website: http://www.trademap.org Cũng qua theo dõi tình hình đầu tư phát triển trong ngành dệt may thời gian qua cho thấy: - Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp FDI thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta; - Trình độ công nghệ của ngành may đạt được là khá tiên tiên và có thể cạnh tranh được với nhiều nước trong khu vực, trong ngành may không còn doanh nghiệp sử dụng thiết bị chắp vá; - Trình độ công nghệ của ngành dệt vẫn chậm hơn các nước trong khu vực hàng chục năm và còn nhiều doanh nghiệp sử dụng thiết bị thiếu đồng bộ, chắp vá. III. Về trình độ công nghệ, máy móc thiết bị 1. Đối với lĩnh vực kéo sợi Thiết bị kéo sợi của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam được đánh giá là có trình độ công nghệ khá, trong đó: - 20% thiết bị được đầu tư từ các nước có trình độ tiên tiến (Tây Âu và Nhật Bản) và được đưa vào sử dụng trong vòng (6 - 8) năm (từ năm 2005 trở lại đây). - 54% thiết bị đã được sử dụng từ (9-10) năm, được đầu tư từ Tây Âu, Nhật Bản hoặc Ấn Độ và Trung Quốc. Thiết bị trong tình trạng tương đối tốt, tuy nhiên có sự chênh lệch lớn trong quản lý công nghệ và khai thác giữa các doanh nghiệp. - 26% thiết bị đã được sử dụng trên 10 năm, chất lượng thiết bị đã xuống cấp, cần thay thế. Công đoạn kéo sợi giữa vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công đoạn dệt may. Để có thể tạo ra sự liên kết chuỗi kéo sợi, dệt nhuộm và may mặc, ngành sợi Việt Nam cần đầu tư thêm thiết bị và nâng cấp kỹ năng quản trị nhà máy để đa dạng hóa các sản phẩm sợi, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của công đoạn dệt nhuộm sản xuất vải phục vụ cho may mặc xuất khẩu. 2. Đối với lĩnh vực dệt thoi Hầu hết các doanh nghiệp có thiết bị dệt thoi ở trình độ công nghệ trung bình khá. Cũng do vậy nên mặt hàng, năng suất và chất lượng là trung bình. Điều này 12
- dẫn đến hầu hết vải dệt thoi trong nước vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu làm hàng xuất khẩu. Đặc điểm nổi bật về sản phẩm vải dệt thoi của Việt Nam là: - Sản lượng còn thấp, chủng loại mặt hàng chưa đa dạng, chất lượng thấp và không ổn định về độ đồng đều màu và độ bền màu của vải nhuộm, giá cả không cạnh tranh, khâu tiếp thị lưu thông phân phối còn yếu kém nên phần lớn chỉ tiêu thụ được ở thị trường trong nước. - Vải dệt thoi xuất khẩu và cung cấp cho may xuất khẩu còn thấp khoảng (13-14)%. Những yếu kém này làm giảm hiệu quả đầu tư, kéo dài thời gian thu hồi vốn và trả nợ vay ngân hàng. - Thứ ba là ngoài việc còn tồn tại một lượng lớn các thiết bị quá lạc hậu, việc thiếu kỹ năng kỹ thuật chuyên môn ngành dệt như vấn đề quản lý kỹ thuật, công tác phát triển mặt hàng mới chưa được chú trọng, chưa tạo ra bước đột phá về chất lượng vải dệt. 3. Đối với lĩnh vực dệt kim Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ của khu vực doanh nghiệp FDI về cơ bản ở mức cao do được đầu tư sản xuất trong thời gian khoảng 10 năm trở lại đây, khu vực doanh nghiệp tư nhân có trình độ thấp và trung bình. Theo thống kê, số máy dệt kim trong toàn ngành là 5.239, trong đó có 1.672 máy dệt kim tròn thường và 11 máy đan tròn jacquard khổ trung bình và lớn dùng cho dệt vải; có 321 máy dệt kim đan ngang phẳng bán tự động và 56 máy đan ngang phẳng jacquard điện tử dùng cho dệt cổ áo, bo áo, cạp quần;… có 1.835 máy dệt kim phẳng đan ngang bán tự động và tự động dùng cho dệt len (chưa tính đến các máy dệt len nằm rải rác trong các hộ kinh doanh cá thể và các công ty gia đình, hợp tác xã thuộc các làng nghề truyền thống, chủ yếu điều khiển bằng tay hoặc bán tự động); có 995 máy dệt kim tròn đường kính nhỏ dùng cho dệt tất, găng tay; có 349 máy dệt kim phẳng đan dọc. Vải dệt kim cung cấp cho may mặc ở nước ta chủ yếu được dệt trên các máy dệt kim tròn đan ngang đường kính vừa (14”
- Vina, Huge Bamboo chủ yếu để cung cấp vải trực tiếp cho các nhà máy may sản xuất hàng xuất khẩu đi Mỹ và EU của họ. Trong 5 năm gần đây tổng số máy dệt kim của nước ta tăng lên khá nhiều, chủ yếu là từ các doanh nghiệp FDI. Các doanh nghiệp thuộc Vinatex tuy có đầu tư thêm một số máy dệt kim tròn mới nhưng tổng số đầu máy dệt lại giảm nhiều do một số máy quá cũ đã được thanh lý hoặc một số doanh nghiệp đã chuyển đổi cơ cấu sản xuất, không còn sản xuất vải dệt kim nữa; hơn nửa số máy dệt kim tại các doanh nghiệp thuộc Vinatex đã được sản xuất trên 15 năm, chất lượng xuống cấp nhiều và năng suất không đảm bảo, tiêu thụ điện năng lớn, có những máy hiệu suất sử dụng máy rất thấp. Khoảng 10% số máy dệt kim được nhập từ châu Âu, chủ yếu là của hãng Mayer & Cie, nhưng hầu hết các máy này đều được nhập về từ trước năm 2000. Hiện nay đa số các máy vẫn đang được sử dụng để sản xuất. Có khoảng 31,9% số máy được nhập từ Nhật Bản, chủ yếu là từ hãng Fukuhara cho máy dệt tròn và hãng Shima Sheiki, Matsuya cho máy dệt cổ, bo. Hầu hết các máy này cũng được nhập về từ trước năm 1997 và đa số vẫn đang được sử dụng. Trên một nửa số máy hiện có trong Vinatex được nhập từ Hàn Quốc và Đài Loan, một số ít nhập từ các nước khác như Trung Quốc, Singapore (chỉ cho máy dệt đường kính
- chiếm khoảng 20% (tính trên sản lượng vải sản xuất). Trong đó, phải kể đến dây chuyền Benninger, Kuster và Monfort tại nhà máy nhuộm Vinafa Yên Mỹ; dây chuyền in hoa và thiết kế mẫu hoa của Buser, Stork,... tại công ty Dệt Thắng Lợi; dây chuyền tiền xử lý và nhuộm liên tục của Brugman, Monfort tại công ty Dệt Việt Thắng, ngoài ra còn có một số thiết bị hoàn tất sau như chống co, làm mềm,... khá hiện đại của Italy, Đức và Nhật; còn lại đa số là các thiết bị hoàn tất liên tục của Nhật, Trung Quốc,... đã được trang bị trên 9 đến 12 năm có trình độ công nghệ trung bình và các thiết bị gián đoạn của các nước châu Á như Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc,... có trình độ trung bình. - Đối với các doanh nghiệp quốc doanh khác, tại Công ty CP X28 có dây chuyền hoàn tất vải len và vải bông với thiết bị châu Âu có trình độ tiên tiến, ngoài ra hầu hết là dây chuyền khá cũ hoặc có trình độ trung bình. Một điểm cần được quan tâm là hầu hết các dây chuyền nhuộm hoàn tất liên tục, kể cả những dây chuyền hiện đại mới đầu tư của các doanh nghiệp quốc doanh đều chưa được quản lý và khai thác công nghệ tương xứng với tính năng thiết bị. Và có lẽ đây là điểm yếu nhất của ngành dệt quốc doanh Việt Nam. - Khu vực tư nhân có năng lực nhuộm hoàn tất khá lớn, tuy nhiên, chủ yếu chỉ tập trung vào vải dệt kim và vải dệt thoi tổng hợp với thiết bị gián đoạn có trình độ công nghệ trung bình, nhưng được khai thác khá hiệu quả. - Khu vực đầu tư nước ngoài có năng lực nhuộm và hoàn tất khá lớn, trình độ công nghệ trung bình khá và được khai thác đạt hiệu quả tốt. Cụ thể như sau: các dây chuyền tiền xử lý Kyoto (Nhật Bản), nhuộm Kuster tại Công ty Pangrim và Công ty Choong Nam Việt Nam, tuy thiết bị đã sử dụng trên 10 năm và có trình độ công nghệ trung bình nhưng đã được quản lý và khai thác có hiệu quả tốt. Các dây chuyền nhuộm và hoàn tất gián đoạn tại Công ty Formosa, Taffeta và Công ty Hualon với hầu hết là thiết bị mới đầu tư trong phạm vi (6 - 8) năm có trình độ công nghệ khá và khai thác có hiệu quả. Ngoài ra còn phải kể đến dây chuyền hoàn tất dệt kim của Công ty Shing Viet với đa số thiết bị cũ đã sử dụng khoảng 10 năm và dây chuyền in hoa và hoàn tất khăn của Dona Bochang với thiết bị cũ nhưng đạt kết quả chất lượng sản phẩm tốt. Gần đây, Công ty Hansoll Việt Nam đã đầu tư dây chuyền hoàn tất vải dệt kim có công suất đến 18.000 tấn/năm với thiết bị và công nghệ hiện đại. Riêng đối với công nghệ sử dụng trong ngành dệt nhuộm, nhìn chung có mức độ phức tạp hơn so với công nghệ sử dụng trong ngành may. Về trình độ công nghệ theo đánh giá của nhiều chuyên gia và qua số liệu khảo sát của những năm gần đây cho thấy, trình độ công nghệ trong ngành dệt nhuộm nói chung được đánh giá là chậm hơn các nước trong khu vực xung quanh khoảng (15 - 20) năm. Nếu xếp theo thang điểm 10 thì trình độ công nghệ dệt nhuộm Việt Nam chỉ đạt khoảng (5 - 6) điểm, đạt mức trung bình của thế giới. Ngoài ra, việc đánh giá trình độ công nghệ có thể dựa vào tính đồng bộ của dây chuyền, hay mức độ hiện đại của công nghệ, thiết bị sử dụng. Tính đồng bộ 15
- của dây chuyền công nghệ sử dụng được đánh giá theo 3 mức độ (đồng bộ cao, trung bình và thấp), được xác định dựa trên mức độ bảo đảm tối đa công suất khai thác của các thiết bị trong dây chuyền và mức độ bảo đảm chất lượng sản phẩm theo chỉ tiêu đặt ra. Mức độ hiện đại của công nghệ, thiết bị sử dụng trong ngành được đánh giá dựa vào thế hệ công nghệ sử dụng thuộc những năm 90, 2000 hay công nghệ hiện đại, tự động hóa. Kết quả khảo sát những năm gần đây cho thấy: Số doanh nghiệp sử dụng dây chuyền công nghệ đồng bộ cao (15 - 20)% Số doanh nghiệp sử dụng dây chuyền công nghệ trung bình (65 - 70)% Số doanh nghiệp sử dụng dây chuyền công nghệ thấp (10 - 15)% Về mức độ hiện đại của dây chuyền công nghệ sử dụng: Số doanh nghiệp sử dụng dây chuyền công nghệ hiện đại, tự động hóa (10 - 15)% sau năm 2005 trở lại đây Số doanh nghiệp sử dụng dây chuyền công nghệ thuộc thế hệ những (55 - 65)% năm 2000 Số doanh nghiệp sử dụng dây chuyền công nghệ thuộc thế hệ những (20 - 30)% năm 90 Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu 5. Đối với lĩnh vực may mặc Trình độ công nghệ của ngành may hiện nay được đánh giá là khá tiên tiến và có thể cạnh tranh được với một số nước trong khu vực. Các thế hệ dây chuyền thiết bị sử dụng tương đối hiện đại và đồng bộ cao. Trong những năm gần đây, trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp dệt may đã đầu tư, tiến hành các hoạt động đổi mới công nghệ, tuy nhiên việc đổi mới giữa ngành dệt và ngành may còn chưa đồng bộ. Hiện tại, toàn ngành có 3.832 doanh nghiệp may với khoảng 1.200.000 máy may thông thường các loại, có khoảng 85.000 máy may đặc chủng, khoảng 3.700 máy giặt mài, khoảng 40.000 các thiết khác phụ trợ cho công nghiệp may và khoảng 290 hệ thống thiết kế mẫu phục vụ sản xuất (CAD/CAM). Trong số 3.832 doanh nghiệp may có 2,660 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thông thường như sơ mi nam nữ, quần âu, áo khoác (jacket), sản phẩm dệt kim,... có 25 doanh nghiệp chuyên sản xuất quần áo, găng tay bảo hộ lao động, 18 doanh nghiệp sản xuất chăn ga gối đệm, 56 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mũ túi, 16 doanh nghiệp sản xuất quần áo lót... Ngành may có tốc độ đổi mới khá nhanh, trong vòng mấy năm trở lại đây, đã đổi mới được khoảng 95% máy móc thiết bị, trong đó có khoảng 40% máy móc chất lượng cao, tự động hóa sản xuất như: máy cắt chỉ tự động, ráp sơ đồ tự động, trải vải tự động,… Ngành may mặc Việt Nam phát triển khá nhanh trong 15 năm nay, đặc biệt là trong những năm gần đây cùng với việc mở cửa thị trường Hoa Kỳ. Trình độ công nghệ ngành may Việt Nam không cách xa với 16
- mức tiên tiến trên thế giới. Trình độ công nghệ trong ngành may có thể phân làm các nhóm sau: - Nhóm 1: Trình độ tiên tiến. Các xưởng may sử dụng CAD/CAM trong khâu thiết kế kỹ thuật và giác sơ đồ. Có hoặc không sử dụng phần mềm trong sáng tác sản phẩm. Tỷ lệ sử dụng các thiết bị may, cắt, vận chuyển nội chuyền, thiết bị, thiết bị hoàn tất chuyên dùng và có trang bị tự động và điện tử khá cao. Có sử dụng một số phần mềm trong quản lý sản xuất và tiêu thụ. - Nhóm 2: Trình độ trung bình khá. Có sử dụng một phần CAD/CAM trong khâu thiết kế kỹ thuật và sơ đồ. Có sử dụng một phần các thiết bị chuyên dùng và trang bị điện tử trong dây chuyền cắt, may và hoàn tất. Có sử dụng một phần hoặc chưa sử dụng phần mềm trong quản lý. - Nhóm 3: Trình độ thấp và trung bình. Thiết bị thông thường. Chưa sử dụng phần mềm quản lý và thiết kế. Trong đó: - Tập đoàn Dệt may Việt Nam có 126 xưởng may với 78.000 thiết bị may cắt và hoàn tất các loại, trong đó các xưởng nhóm 1 chiếm 20%, xưởng nhóm 2 chiếm 70% và xưởng nhóm 3 chiếm 10%. Một số xưởng thuộc các Tổng Công ty CP May Việt Tiến, Tổng Công ty may Nhà Bè – Cty Cổ phần, Tổng Công ty May Đức Giang, Tổng Công ty May 10, Công ty May Phương Đông,... đã có sử dụng phần mềm sáng tác mẫu và thiết bị cắt vải Robot của Mỹ, Đức,... Ngoài ra còn có khoảng 200 xưởng may thuộc doanh nghiệp nhà nước khác có trình độ đa số thuộc nhóm 2 và 3. - Khu vực tư nhân: Có khoảng 850 xưởng may với khoảng 350.000 thiết bị và trình độ công nghệ đa số thuộc nhóm 2 và 3. - Khu vực đầu tư nước ngoài có gần 400 xưởng may với trên 400.000 thiết bị có trình độ công nghệ hầu hết thuộc nhóm 1 và nhóm 2. Một số xưởng thuộc các Công ty như: Công ty Esquel, Công ty Chutex, Công ty Hansoll, Công ty Namyang, Công ty Shing Viet, Công ty Scavi,... đã được khảo sát cho thấy dây chuyền sử dụng hầu hết là thiết bị chuyên dùng có trình độ tự động hoá cao và áp dụng phổ biến các phần mềm quản lý và thiết kế kỹ thuật. IV. Về nguồn nhân lực, công tác đào tạo và nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ 1. Về nguồn nhân lực - Về cơ bản, trong những năm gần đây nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực dệt may của Việt Nam có số lượng và chất lượng đáp ứng được tương đối tốt yêu cầu phát triển của ngành. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, ngành dệt may Việt Nam vẫn đang có lợi thế về lao động cả về trình độ học vấn, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ và trình độ ngày càng được nâng cao. Trong thời gian qua, để tạo ra được các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu cũng như yêu cầu của người tiêu dùng trong nước ngày càng cao, cùng với việc đầu tư 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: "Phân tích,đánh giá thực trạng quảng cáo Việt Nam hiện nay"
14 p | 3069 | 319
-
Đề tài: Đánh giá thực trạng xử lý chất thải chăn nuôi lợn và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của một số trang trại tại các huyện phía Nam tỉnh Thái Nguyên
105 p | 962 | 227
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dạ Lan
63 p | 748 | 199
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường của dự án bãi chôn lấp Phước Hiệp (nhóm 5)
20 p | 539 | 90
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Xác định vấn đề môi trường quan trọng của dự án xây dựng công ty TNHH thuốc BVTV Sài Gòn (nhóm 9)
17 p | 230 | 62
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 6)
20 p | 244 | 45
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề quan trọng liên quan đến môi trường của một dự án (nhóm 4)
30 p | 233 | 39
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng của dự án thủy điện Trung Sơn (nhóm 1)
13 p | 172 | 30
-
Báo cáo: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp sử dụng nước sinh hoạt hiệu quả ở phường Linh Trung quận Thủ Đức
18 p | 213 | 29
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao động tại Công ty TNHH Kỹ thuật cơ điện Khôi Việt Phát
80 p | 72 | 19
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện qua 3 đợt giám sát tại Bệnh viện 74 Trung ương năm 2021
45 p | 55 | 13
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường (nhóm 7)
10 p | 149 | 12
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 8)
10 p | 125 | 9
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 2)
9 p | 151 | 7
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 3)
14 p | 118 | 7
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Sử dụng công nghệ hạt nhân cho mục đích hòa bình (nhóm 1)
9 p | 107 | 7
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 6)
14 p | 101 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn