
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 6)
lượt xem 6
download

Báo cáo đánh giá tác động môi trường với chủ đề "Phát triển bền vững (nhóm 6)" trình bày phát triển bền vững và nguyên tắc cho phát triển bền vững ở VN, phân tích phát triển kinh tế song hành với bảo đảm an ninh lương thực-năng lượng để phát triển bền vững,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 6)
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG Môn học ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG BTKN 02 Chủ đề : PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Nhóm: 06 Sinh viên Mã số sinh viên 1 Nguyễn Quang Minh 91202152 2 Huỳnh Công Chánh 91202075 3 Đinh Thị Thu Hương 91202018 4 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 91202012 5 Nguyễn Thanh Tuấn 91202256 6 Đỗ Phan Cát Phương 91202177 Nộp bài: 23g30 ngày 03/09/2014 Tp. Hồ Chí Minh, 2014 MỤC LỤC
- 1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ NGUYÊN TẮC CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM Mô hình của phát triển bền vững: Từ sau Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển Rio 1992 đến nay, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong thực hiện PTBV và đã đạt đ ược những thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi tr ường. Những thành quả đạt được về kinh tế đã tạo nguồn lực cho việc giải quyết thành công hàng loạt các vấn đề xã hội: xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, chăm sóc sức khỏe, hoàn thành các Mục tiêu Thiên niên kỷ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Để thực hiện cam kết với cộng đồng quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam) và thành lập Hội đồng PTBV quốc gia do Phó Thủ tướng Chính phủ đứng đầu. Việt Nam cũng đã xây dựng và ban hành một số Chương trình Nghị sự 21 ngành vàđịa phương. Quan điểm PTBV được khẳng định trong các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam qua các thời kỳ vàđược tái khẳng định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm tới, đó là: “Phát triển nhanh gắn với PTBV, PTBV là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược”.
- Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát triển bền v ững nhằm đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Việt Nam là một thành viên tham gia tích cực “ Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất” năm 1992 và là một bên ký kết Chương trình Nghị sự 21. Thực hiện cam kết quốc tế về phát triển bền vững, Chính phủ Việt Nam chủ trương xây dựng và ban hành Định hướng chiến lược về Phát triển bền vững (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). Định hướng chiến lược về Phát triển bền vững ở Việt Nam bao gồm tổng thể các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và khoa học công nghệ… Dưới đây là một số nguyên tắc chính về phát triển bền vững ở Việt Nam có liên quan đến môi trường vật thể, cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên: - Con người là trung tâm của phát triển bền vững . Phát triển bền vững nhằm đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. - Phát triển kinh tế song hành với bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát triển bền vững. Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và môi trường lâu bền. - Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có hiệu lực về công tác bảo vệ môi trường. Yêu cầu bảo vệ môi trường luôn được coi là một tiêu chí quan trọng trong việc l ập quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và trong phát triển bền vững. - Quá trình phát triển phải đảm bảo một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và các thế hệ tương lai. Tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau; sử dụng tiết kiệm những tài nguyên không thể tái tạo; giữ gìn và cải thiện môi trường sống, phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân thiện với môi trường. Sống lành mạnh, hài hòa, gần gũi và yêu quý thiên nhiên. - Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghi ệp hóa, hiện đại hóa. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất. - Phải huy động tối đa sự tham gia của mọi người có liên quan trong vi ệc lựa chọn các quyết định về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
- - Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế thế giới để phát triển bền vững. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trường do quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế gây ra. - Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- 2. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC THỨ HAI: PHÁT TRIỂN KINH TẾ SONG HÀNH VỚI BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC, NĂNG LƯỢNG ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. Ví dụ 1: Dự án phát triển vùng chăn nuôi bò sữa bền vững ở Việt Nam được hợp tác thực hiện bởi Tập đoàn FrieslandCampina, các đối tác Hà Lan trong lĩnh vực chăn nuôi bò sữa và quản lý trang trại, Chính quyền tỉnh Hà Nam và chính phủ Hà Lan trong khuôn khổ của Chương trình Phát triển kinh doanh bền vững và An ninh lương thực trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018. Mục tiêu của dự án là hình thành và phát triển vùng chăn nuôi bò sữa chuyên nghiệp và bền vững theo quy mô trang trại gia đình, từ đó góp phần đảm bảo an ninh lương thực, tạo công ăn việc làm và giảm thiểu việc nhập khẩu sữa. Theo dự kiến đến năm 2018, sau 5 năm thực hiện, dự án phát triển vùng chăn nuôi bò sữa bền vững sẽ xây dựng được 3 vùng chăn nuôi bò sữa tập trung. Trong đó, mỗi vùng sẽ có khoảng 50 trang trại chăn nuôi bò sữa, sản xuất tối thiểu 7 triệu kikogram sữa mỗi năm và tạo ra 345 việc làm cho người lao động. Mỗi trang trại chăn nuôi sau 5 năm tham gia dự án sẽ có đàn bò sữa đạt quy mô từ 50 - 80 con, có đất trồng cỏ và ngô để cung cấp đủ thức ăn cho đàn bò. Ngoài ra, dự án còn hướng đến mục tiêu xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn từ cơ bản đến nâng cao, xây dựng hệ thống nguồn cung cấp thức ăn cho bò sữa và tìm kiếm những dịch vụ tài chính phù hợp cho nông dân tham gia dự án. Như vậy, việc triển khai thực hiện dự án đã góp phần giúp giải quyết các vấn đề xã hội lớn nhưđảm bảo an ninh lương thực, tạo công ăn việc làm cho người lao động; mang đến thu nhập cao từ chăn nuôi bò sữa cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong thực hành chăn nuôi sẽ làm cho nghề này trở nên hấp dẫn đối với thanh niên nông thôn, nhờ vậy giảm áp lực đô thị hóa, và tạo động lực phát triển nông thôn mới. Từ ví dụ đưa ra ở trên cho ta thấy việc phát triển kinh tế của Việt Nam hướng đến mục tiêu song hành với việc đảm bảo an ninh lương thực sẽ góp phần quan trọng trong phát triển bền vững nền kinh tế nước nhà và rộng hơn là phát triển bền vững cho toàn xã hội. Ví dụ 2: Năm 2013 vừa qua, nhận thấy việc tiết kiệm năng lượng rất hữu ích cho sự phát triển của doanh nghiệp, giúp giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường, Công ty CP Thủy sản Trường Giang đã chú trọng hơn trong việc thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong sản xuất. Công ty thực hiện cải tạo, đổi mới dây chuyền sản xuất với giải pháp lắp đặt hệ thống máy nén lạnh trục vít Mycom và hệ thống phụ đi kèm thay thế cho máy nén piston. Tổng
- kinh phí thực hiện trên 6,5 tỷ đồng, trong đó Trung tâm KC&TVPTCN hỗ trợ 100 triệu đồng. Trung bình hằng năm, điện năng tiết kiệm là 326.400kWh, tổng số tiền tiết kiệm lên đến 489 triệu đồng. Giải pháp này đã giúp cho Công ty tiết kiệm được điện năng tiêu thụ, tăng năng suất và sản xuất ổn định hơn. Từ ví dụ trên cho ta thấy, tiêu hao nhiều năng lượng trong sản xuất khiến giá thành các sản phẩm của doanh nghiệp trong nước cao hơn các nước trong khu vực, làm hạn chế đáng kể cơ hội cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, tiết kiệm năng lượng sẽ mang lại nhiều lợi ích, không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng hiệu quả kinh tế mà còn bảo vệ môi tr ường sinh thái. Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả cũng chính là giải pháp phát triển bền vững chung của doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. (Trang tin do Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, Chương trình Hợp tác Phát triển Môi trường Việt Nam – Đan Mạch tài trợ./Giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh từ việc quản lý và sử dụng năng lượng hiệu quả).
- 3. VIỆT NAM – NHỮNG ĐIỀU CẦN THIẾT ĐỂ CÓ MỘT XÃ HỘI BỀN VỮNG Để trở thành một xã hội bền vững, Việt Nam cần phát triển với sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Về phát triển kinh tế: Cần tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần cho các thế hệ mai sau. Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã kết thúc đàm phán và chính thức ký kết việc tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việt Nam chính thức trở thành nước thành viên thứ 150 của WTO từ ngày 1/1/2007, đánh dấu một mốc quan tr ọng đưa Việt Nam tham gia sâu toàn diện vào nền kinh tế thế giới, hội nhập cùng cộng đồng quốc tế. Các chính sách trong điều kiện đó vừa hướng tới việc tiếp tục mở cửa thị trường thông thoáng hơn với thế giới và cả trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á, với nhiều giải pháp chính sách quan trọng. Trong những năm qua, hàng loạt các chính sách đã được ban hành trong nước nhằm tạo điều kiện cho Việt Nam có thể tận dụng được cơ hội mới, với các lợi thế so sánh mới khi thị trường ngày càng rộng mở tới hơn 150 nước thành viên của WTO và ký kết các Hiệp định song phương với các nước ngoài WTO. Nhờ vậy, thương mại và đầu tư đã được đẩy mạnh, bộ mặt kinh tế đất nước đã được cải thiện cả về quy mô kinh tế, quy mô xuất khẩu, năng lực cạnh tranh sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh và quản lý Ở trong nước, Việt Nam đã ban hành Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thống nhất cho mọi loại hình kinh tế công và tư. Các thủ tục hành chính cũng không ngừng được tinh giản để các doanh nghiệp có thể thành lập với các thủ tục một cửa, tiếp cận thị trường và tín dụng thuận lợi, thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế hay thủ tục xuất nhập khẩu... Về phát triển xã hội: Việt Nam rất quan tâm đến sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với phát tri ển xã hội, trong đó chú trọng tới các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội vì mục tiêu phát triển con người, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đảng và Nhà nước đã ban hành và tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều chính sách, chương trình, dự án và huy động nguồn lực của toàn xã hội để trợ giúp người nghèo, vùng nghèo vượt qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo. Hàng loạt chính sách đã được ban hành không chỉ nhằm khuyến khích làm giàu chính đáng, chủ yếu thông qua cởi mở trong phát triển doanh nghiệp, mà còn tạo điều kiện hỗ trợ để người dân có hoàn cảnh khó khăn có thể thoát nghèo bền vững. Chi ến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xóa đói giảm nghèo (CPRGS) của Việt Nam (2002) đã được thực hiện có hiệu quả thông qua các Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015. Các chính sách và giải pháp xoá đói giảm nghèo được triển khai đồng bộ trên cả 3 phương diện: i) Giúp người nghèo tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng, nhất là vềy tế, giáo dục, trợ giúp pháp lý, nhà ở, nước sinh hoạt; ii) Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách về bảo đảm đất sản xuất, tín
- dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông - lâm - ngư, phát triển ngành nghề; iii) Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Trong chính sách kinh tế đã chú ý ngay tới một chỉ tiêu quan trọng của ổn đ ịnh kinh tế vĩ mô liên quan đến phát triển xã hội là tạo việc làm cho người dân ở cả thành thị và nông thôn. Hệ thống chính sách thị trường lao động, giải quyết việc làm được bổ sung hoàn thiện theo cả ba hướng: i) Hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại nghề, tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm và dịch chuyển lao động; ii) Hỗ trợ vay tín dụng ưu đãi tự tạo việc làm, khuyến khích phát triển cộng đồng thông qua các sáng kiến của địa phương và hỗ trợ sự phát triển của khu vực tư nhân...; iii) Hỗ trợ người lao động tìm được việc làm, giúp tìm đ ược công việc tốt hơn, kể cả đi xuất khẩu lao động, đặc biệt là cho thanh niên và người thất nghiệp thông qua các kênh thông tin về thị trường lao động, tư vấn giới thiệu việc làm. Chính sách bình đẳng giới ngày càng được quan tâm. Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình; Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Đ ất đai là những bộ luật cơ bản đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới. Các chiến lược quốc gia như Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói giảm nghèo, Chiến lược quốc gia về Chăm sóc sức khoẻ sinh sản 2001 - 2010, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Chiến lược quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2010, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 đều đề cập đến vấn đề bình đẳng giới nhằm nâng cao vị thế và quyền lợi của phụ nữ. Đồng thời, lồng ghép giới là một yêu cầu quan trọng của Chính phủ đối với nhiều chương trình, chính sách kinh tế - xã hội. Các chính sách về y tế, giáo dục cũng đã được ban hành, nhằm không ngừng thúc đẩy việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, dù đất nước còn nhiều khó khăn. Quy mô đầu tư cho giáo dục và y tế tuy còn khiêm tốn so với nhiều nước, nhưng tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục, y tế so với mức thu nhập đã đạt mức rất cao. Ngày càng có nhiều tỉnh thành phố đạt tiêu chí phổ cập giáo dục trung học, tuổi thọ bình quân tăng cao đạt 75 tuổi. Phát triển về văn hóa thông tin và nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân luôn là một ưu tiên quan trọng của Chính phủ Việt Nam. Việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Văn hóa giai đoạn 2001 – 2005 và 2006 - 2010 đã đem lại sự cải thiện đáng kể trong hoạt động văn hoá thông tin, thể thao. Hệ thống nhà văn hoá, thư viện, tủ sách cấp huyện, xã, thôn bản, khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa đã được đ ầu t ư phát triển; các di tích lịch sử, văn hoá vật thể và phi vật thể đ ược bảo t ồn, tôn tạo hoặc phục dựng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ về văn hoá của nhân dân. Về bảo vệ môi trường: Việt Nam đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường từ năm 1993 và được sửa đổi năm 2005, từ đó các chính sách về bảo vệ môi trường đã được thực thi rộng rãi, đi vào chiều sâu, kết hợp hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển KT - XH. Bên cạnh Luật Bảo vệ môi trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường còn có các luật, pháp lệnh về bảo vệ các thành phần môi trường (còn gọi là các luật, pháp lệnh về tài nguyên). Hiện nay có khoảng 33 luật và 22 pháp lệnh có nội dung liên quan tới công tác bảo vệ môi tr ường,
- chẳng hạn: Luật Đa dạng sinh học năm 2008; Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Luật Đất đai năm 2003; Luật Thủy sản năm 2003; Luật Tài nguyên nước năm 1998; Luật Khoáng sản năm 1996 (được sửa đổi, bổ sung năm 2005)... Ngoài ra, quy định về nghĩa vụ bảo vệ môi trường hoặc nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân còn nằm rải rác trong nhiều đạo luật khác. Các văn bản dưới luật được ban hành nhằm đưa ra các quy định, hướng dẫn về: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Việt Nam; quy trình đánh giá tác động môi trường và đánh giá môi trường chiến lược; giấy phép môi trường; thanh tra môi trường; các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; các thiết chế bảo vệ môi trường (tổ chức, bộ máy, phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan bảo vệ môi trường)… Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được nhà nước Việt Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi tr ường. Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào năm 20031 đã đề ra những định hướng lớn về BVMT thông qua 5 nhiệm vụ cơ bản, 8 giải pháp thực hiện và 36 chương trình, dự án, đề án nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể đ ến năm 2010 và năm 2020. Hiện nay Việt Nam đang xây dựng Chiến lược quốc gia về BVMT đến năm 2020, tầm nhìn 2030 nhằm xem xét bối cảnh, đánh giá lại công tác BVMT thời gian qua, xác định các thách thức, từ đó đề ra những quan điểm, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cho thời gian tới phù hợp với bối cảnh mới của thế giới và Việt Nam hiện nay. Theo đó, Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam dự định sẽ được nâng thành Luật Môi trường, trong đó đưa mục tiêu quản lý, giám sát môi trường làm trọng tâm, tạo hành lang pháp lý trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khi đưa ra các chính sách và triển khai thực hiện các hoạt động phát triển KT - XH. Ngoài ra, Việt Nam đã ký những công ước quốc tế có liên quan đến bảo vệ môi trường như Nghị định thư Montreal về các chất phá hủy tầng ô - zôn; Công ước Vienna về Bảo vệ tầng ô - zôn; Công ước của LHQ về Luật Biển; Công ước khung của LHQ về Biến đổi khí hậu; Công ước Đa dạng sinh học (1994).
- 4. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG Vấn đề môi trường là những vấn đề có hại của hoạt động con người đối với môi sinh ( biophysical ) của môi trường. Chủ nghĩa môi trường, một phong trào xã hội và môi trường mà bắt đầu vào những năm 1960, giải quyết vấn đ ề môi trường thông qua tuyên truyền, giáo dục và các hoạt động. Môi sinh tức môi trường sống là tương quan và tương tác giữa một vật thể hoặc sinh vật trên Trái Đất và các điều kiện thiên nhiên như không khí, nguồn nước, lương thực. Vấn đề môi trường có thể được tìm thấy trong tất cả các khu vực của thế giới, và chúng ảnh hưởng đến đất, nước và không khí. Một số kết quả từ những gì con người lấy từ môi trường, theo hình thức đất nông nghiệp, và chỗ ở cho dân số tăng nhanh; khoáng sản và các nguồn tài nguyên nhiên liệu hóa thạch; và gỗ. Những vấn đề này bao gồm phá rừng, xói mòn, thiệt hại cho các hệ sinh thái và giảm đa dạng sinh học. Các vấn đề khác xuất phát từ những gì con người đ ưa vào môi trường, dưới dạng các chất ô nhiễm khác nhau. Những vấn đề này bao gồm biến đổi khí hậu, thiệt hại cho tầng ozone, ô nhiễm đô thị, và mưa axit. Đây là danh sách những vấn đề môi trường có liên quan Tác động của con người đối với môi trường: Suy thoái môi trường "Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số l ượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên". Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. Một trong những khía cạnh công bố công khai nhất của suy thoái là nạn phá rừng. Trong rừng nhiệt đới Amazon đặc biệt, cây được chặt ở mức báo động để cung cấp thêm đất cho nông nghiệp. Điều này đang đe dọa sự tồn tại c ủa nhiều loài động vật, ví dụ như báo đốm. Ở Borneo và Sumatra, một động vật rừng, đười ươi, đang bị đe dọa với cùng lý do. Nạn phá rừng cũng có thể dẫn đến xói mòn đất. Cây ổn định đất với rễ của họ, làm giảm cường độ của các trận mưa rơi xuống đất, và đất giúp duy trì độ ẩm. Khi chúng bị loại bỏ, mưa lớn có thể nhanh chóng rửa đất đi, và, trong mùa khô, trống, đất nạo sấy có thể được gỡ bỏ bởi gió. Nạn phá rừng trên sườn núi đ ồi và có thể dẫn đến lũ lụt, như nước sau đó có thể chạy không bị cản trở xuống dốc, và cũng có thể gây ra lở đất thảm họa. Đa dạng sinh học Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Đa dạng sinh học được xem xét theo 3 mức độ: + Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực, động vật và các loài nấm. + Ở cấp quần thể đa dạng sinh học bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly nhau về
- địa lý cũng như khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. + Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống và các hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác giữa chúng với nhau. Ô nhiễm không khí "Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)". Đây là một vấn đề toàn cầu có ảnh hưởng đến bầu khí quyển, đại dương, sông hồ, và cả đất. Nhiều hoạt động của con người dẫn đến sự thải ra hóa chất độc hại vào không khí hoặc xuống nước, có thể tiếp tục gây tổn hại môi trường hoặc gây ra bệnh tật ở người. Hai trong số các chất gây ô nhiễm không khí tồi tệ nhất là lưu huỳnh dioxit (SO2) và nitơ đioxit (NO2). SO2 được sản xuất bởi các hợp chất lưu huỳnh trong nhiên liệu hóa thạch, đặc biệt là than, trong khi NO2 chủ yếu là từ khí thải xe hơi. Cả hai đều là chất độc hại, và mức độ cao trong môi trường đô thị có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm, các vấn đ ề hô hấp ở người. Các chất khí này cũng chịu trách nhiệm về mưa axit. Cả hai đều trải qua các phản ứng trong không khí sản xuất axit mạnh, hòa tan trong nước mưa. Mưa kết quả có thể làm tăng tính axit của đất và hồ, giết chết loài nhạy cảm, và có thể gây thiệt hại trực tiếp các loại cây trồng khác. Nó cũng có thể làm hỏng một số tòa nhà bằng đá và di tích. Một nguyên nhân cho lo ngại là sự suy giảm của tầng ozone, cao trong khí quyển. Lớp này hấp thụ ánh sáng cực tím, đặc biệt là hình thức nguy hiểm nhất, giảm thiểu tiếp xúc với mặt đất. Việc phát hành của hóa chất đ ược biết đến như chlorofluorocarbons (CFCs), được sử dụng trong thuốc xịt aerosol, là nguyên nhân gây tổn hại cho lớp này, và có khả năng tăng tiếp xúc của con người, động vật và thực vật đến mức nguy hiểm của ánh sáng cực tím. Những hóa chất này đã bị cấm ở Mỹ và Canada, nhưng nhiều quốc gia khác vẫn còn đang sử dụng chúng. Ô nhiễm không khí cũng có thể mang hình thức của các hạt nhỏ. Nhiều quá trình đốt cháy, như gỗ và than cháy, bếp gỗ, và đốt nhiên liệu trong xe ô tô s ản xuất hạt carbon, dưới dạng bồ hóng và khói. Điều này có thể ảnh hưởng đến khí hậu, bằng cách giảm tính minh bạch của bầu khí quyển, và đóng vai trò là "hạt nhân ngưng tụ", mà khuyến khích hơi nước ngưng tụ thành những giọt, tăng độ che phủ mây. Ở cấp thấp hơn, các "hạt" chất gây ô nhiễm có thể đóng góp vào các vấn đề hô hấp ở người. Biến đổi khí hậu Là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.(Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu).
- Một trong những vấn đề môi trường lớn nhất đối với nhân loại là do sự ô nhiễm đó không phải là thường gây hại trực tiếp cho con người. Carbon dioxide (CO2) được sản xuất với số lượng rất lớn bởi việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, ví dụ như xe hơi, quá trình công nghiệp, và máy bay. Nó nhốt nhiệt trong bầu khí quyển của Trái Đất, và là quan trọng nhất "khí nhà kính" . Mức tăng kết quả từ hoạt động của con người được cho là nâng cao nhiệt độ không khí và đại dương trên hành tinh, một hiện tượng được gọi là "hiện tượng nóng lên toàn cầu" hay "biến đổi khí hậu." Nàylần lượt, dường như gây ra sự tan chảy của các sông băng và các tảng băng trên quy mô lớn, có thể dẫn đ ến tăng mực nước biển và hậu quả mất đi khu vực rộng lớn có giá trị, đất nông nghiệp , và sự dịch chuyển của số lượng lớn của người dân. Biến đổi khí hậu cũng có thể có một tác động mạnh mẽ đến nông nghiệp do sự thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa. Nhiều cây trồng có thể không thể thích nghi với điều kiện khô hoặc ẩm ướt. Hạn hán có thể ảnh hưởng đến một số khu vực, trong khi những người khác có thể bị lũ lụt, do lượng mưa tăng lên. Nó có thể là sự nóng lên của các đại dương sẽ dẫn đến các cơn bão thường xuyên hơn, và nghiêm trọng hơn. Ô nhiễm nước "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã". + Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. + Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. + Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. Điều này có thể xảy ra thông qua việc phát hành các chất thải công nghiệp, ví dụ từ hoạt động khai thác và tinh chế kim loại, vào sông, suối, nơi nó có th ể làm theo cách của mình vào đại dương. Một loạt các kim loại đ ộc hại có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của thủy, hải sản và có thể tích tụ trong chuỗi thức ăn, đặt ra một mối đe dọa đối với con người. Một nguồn chính gây ô nhiễm nước là phân bón, có thể len lỏi vào các con sông và hồ từ đất nông nghiệp, gây ra một hiện tượng gọi là hiện tượng phú dưỡng. Nitrat và phosphat, có trong phân bón, và cần thiết cho sự tăng trưởng thực vật, cũng có thể thúc đ ẩy nhân không kiểm soát được các loại tảo trong hồ, gây ra một "tảo nở hoa." Điều này làm giảm mức độ chất lượng nước và oxy, và có thể giết chết cá. Các loài xâm lấn Con người thường xuyên giới thiệu các loài động vật và thực vật đến các khu vực bên ngoài phạm vi tự nhiên của họ. Đôi khi điều này được thực hiện và đôi khi không cố ý, nhưng thường nó có thể dẫn đến các vấn đề môi tr ường nghiêm trọng. Vật nuôi trong nước có thể giết động vật hoang dã địa phương, trong khi các nhà vườn không bản địa có thể trốn thoát và trở nên thành lập
- trong một khu vực mới, chiếm từ các loài bản địa, có lẽ vì chúng không có kẻ thù tự nhiên trong môi trường mới . Gia tăng lữ hành quốc tế có nghĩa là sinh vật gây bệnh có thể dễ dàng được giới thiệu đến các khu vực mới, nơi họ có thể gây ra sự tàn phá giữa các loài mà không có sức đề kháng tự nhiên. Tai biến môi trường "Tai biến môi trường là quá trình gây mất ổn định trong hệ thống môi trường". Ðó là một quá trình gây hại vận hành trong hệ thống môi trường gồm 3 giai đoạn: + Giai đoạn nguy cơ (hay hiểm hoạ): Các yếu tố gây hại tồn tại trong hệ thống, nhưng chưa phát triển gây mất ổn định. + Giai đoạn phát triển: Các yếu tố tai biến tập trung lại, gia tăng, tạo trạng thái mất ổn định nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống môi trường. + Giai đoạn sự cố môi trường: Quá trình vượt qua ngưỡng an toàn, gây thiệt hại cho con người về sức khoẻ, tính mạng, tài sản,... Những sự cố gây thiệt hại lớn được gọi là tai hoạ, lớn hơn nữa được gọi là thảm hoạ môi trường. Tị nạn môi trường "Tị nạn môi trường là việc con người buộc phải rời khỏi nơi cư trú truy ền thống của mình tạm thời hay vĩnh viễn do những nguyên nhân môi trường gây nguy hiểm cho cuộc sống của họ". Hiện nay, trên thế giới cứ 225 người thì có một người phải tị nạn môi tr ường. Nguyên nhân của tị nạn môi trường là sự tổ hợp của một số yếu tố sau: + Không có đất canh tác, mất đất cư trú. + Mất rừng, hoang mạc hoá. + Xói mòn đất. + Mặn hoá hoặc úng ngập. + Hạn hán, thiếu nước. + Ðói nghèo. + Suy giảm đa dạng sinh học. + Biến động khí hậu và thời tiết xấu. + Suy dinh dưỡng và dịch bệnh. + Quản lý nhà nước kém hiệu quả. Tị nạn môi trường chính là chỉ thị của sự mất ổn định và là một trong những nguyên nhân dẫn đến xung đột.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Vương Quang Việt, 2014. Đánh giá tác động môi trường - Cơ sở và ứng dụng. Tp. Hồ Chí Minh. [2]Hệ thông văn ban phap luât, Hà Nôi, 2004 ́ ̉ ́ ̣ ̣ [3] Cẩm nang quản lý môi trường, Lưu Đức Hải, NXBGD [4] Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 153/2004/QĐ-TTG ngày 17 tháng 8 năm 2004 về việc Ban hành định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam ( Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). [5] Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013, kết quả 3 năm thực hiện kế hoạch 5 năm ( 2011-2015) và nhiệm vụ 2014-2015. [6] Phát triển nhanh và bền vững là quan điểm xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước ngày 16/7/2010 (http://baodientu.chinhphu.vn/Home) [7] Báo Tiền Phong Online, FrieslandCampina Việt Nam đẩy mạnh phát triển vùng nguyên liệu sữa, 28/07/2014. (http://www.tienphong.vn/Kinh-Te- Doanh-Nghiep/frieslandcampina-viet-nam-day-manh-phat-trien-vung-nguyen- lieu-sua-740468.tpo). [8]Sản xuất sạch hơn tại Việt Nam, Giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh từ việc quản lý và sử dụng năng lượng hiệu quả, 25/07/2014. (http://sxsh.vn/vi-VN/Home/sanxuatsachhon-9/2014/Giup-doanh-nghiep-tang-kha- nang-canh-tranh-tu-viec-1707.aspx) Một số website khác.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án “Thủy điện Thu Cúc”
86 p |
864 |
267
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm
123 p |
760 |
235
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án bệnh viện đa khoa tư nhân Hà Giang
56 p |
691 |
163
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 p |
575 |
131
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và dịch vụ phía Nam trường Đại học Phạm Văn Đồng
113 p |
549 |
106
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Dự án đầu tư khai thác chế biến đá xây dựng
83 p |
236 |
64
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Dự án Khu thương mại - dịch vụ chợ Đức Phổ và kết hợp khu nhà ở liền kề
144 p |
233 |
60
-
Hướng dẫn làm báo cáo đánh giá tác động môi trường với dự án công trình giao thông
37 p |
181 |
35
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư Tàu chở dầu Thanh Châu tại Cảng Quốc Phòng/QK7
88 p |
143 |
27
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 8)
12 p |
177 |
18
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Việt Nam và phát triển bền vững (nhóm 1)
16 p |
153 |
17
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững tại Việt Nam (nhóm 5)
21 p |
150 |
15
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Năng lượng hạt nhân vì mục đích hòa bình (nhóm 4)
17 p |
98 |
13
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 2)
9 p |
120 |
10
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững ở Việt Nam (nhóm 4)
14 p |
102 |
9
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 3)
15 p |
140 |
8
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Sử dụng công nghệ hạt nhân cho mục đích hòa bình (nhóm 1)
9 p |
112 |
7


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
