Báo cáo đề tài “Đầu tư của Toyota ở Việt Nam”
lượt xem 67
download
Ngành công nghiệp ôtô là một ngành công nghiệp mới trong các ngành công nghiệp ở nước ta. Tuy mới nhưng ngành công nghiệp này đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghiệp nước ta nói chung và sự phát triển kinh tế của nước ta nói riêng.Đây cũng là một trong những ngành thu hút vốn FDI lớn ở nước ta
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo đề tài “Đầu tư của Toyota ở Việt Nam”
- LỜI MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp ôtô là một ngành công nghiệp mới trong các ngành công nghiệp ở nước ta. Tuy mới nhưng ngành công nghiệp này đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghiệp nước ta nói chung và sự phát triển kinh tế của nước ta nói riêng. Đây cũng là một trong những ngành thu hút vốn FDI lớn ở nước ta. Một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên có mặt trong ngành công nghiệp ôtô ở nước phải kể đến công ty Toyota (TMV). Toyota đã có mặt ở nước ta từ khi ngành công nghiệp ôtô ở nước ta còn non trẻ. Từ đó đến nay, Toyota đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng kể, góp phần phát triển nền công nghiệp ôtô Việt Nam. Ngày nay, ở nước ta, tuy đã có nhiều doanh nghiệp ôtô có vốn đầu tư nước ngoài hiện diện nhưng Toyota vẫn khẳng định được vị thế số 1 của mình ở thị trường Việt Nam. Chính bởi vậy nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Đầu tư của Toyota ở Việt Nam” làm đề tài cho tiểu luận của nhóm mình. Nhưng do hiểu biết còn hạn chế nên tiểu luận của nhóm em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được cô giáo hướng dẫn, sửa chữa để tiểu luận của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9/2010 1
- A.TỔNG QUAN CHUNG Với háo hức mong muốn nhanh chóng phát triển ngành công nghiệp ô tô c ủa đ ất nước, cộng với niềm tin ở sự tính toán khôn ngoan của các nhà đầu t ư n ước ngoài về thị trường tiêu thụ, từ những năm giữa thập kỷ 1990 đến nay, Việt Nam đã đón nhận tới 14 liên doanh sản xuất lắp ráp ô tô từ một số nước ngoài vào bao gồm Toyota (Nhật Bản), Ford (Hoa Kỳ), Vinastar (xe Mitsubishi - Nh ật Bản), Isuzu (Nhật Bản), Visuco (xe Suzuki - Nhật B ản), Vidamco (xe Daewoo - Hàn Quốc), Mercedes-Benz (Đức), Honda (Nhật Bản), VMC, Hino (Nhật Bản), Vindaco (xe Daihatsu - Nhật Bản), Mekong Auto (Hàn Quốc) , 1 May Co (xe Huyndai) và SYM. Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam được đánh giá là một trong những ngành công nghiệp gần như sớm nhất thu hút được lượng vốn FDI cao và có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ. Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương), ngành công nghiệp ô tô Việt Nam được bắt đầu từ năm 1991 với sự xuất hiện của 2 công ty ô tô có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là Mekong và VMC. Ni ềm t ự hào của Công ty Mekong Auto là liên doanh đầu tiên chuyên s ản xu ất và l ắp ráp ô tô tại Việt Nam, góp phần đưa Việt Nam đứng tên trong 36 nước có ngành công nghiệp sản xuất và chế tạo ô tô trên toàn thế giới. Trong khi đó, Công ty Ford Việt Nam (thành lập năm 1995) là liên doanh ô tô có vốn đầu tư lớn nh ất (102 triệu USD) và cũng là một trong những dự án đầu tư lớn nhất của Hoa Kỳ t ại Việt Nam.Tuy vậy, giữ vị trí số một trong tất cả những nhà sản xuất ô tô hàng đầu tại Việt Nam phải kể đến Toyota với các sản phẩm bán ra luôn đ ược ưa chuộng rộng rãi nhất. Toyota Motor Corporation, được thành lập bởi Kiichiro Toyoda vào năm 1937 (thường được gọi đơn giản là Toyota và viết t ắt là TMC) là m ột t ập đoàn sản xuất ô tô đa quốc gia, đặt trụ sở chính t ại Nh ật B ản. Toyota đ ược bi ết đ ến như một công ty lớn nhất thứ bảy trên thế giới và nhà sản xu ất ô tô l ớn th ứ hai, với cơ sở sản xuất tại 28 quốc gia trên thế giới. Chính thức được thành lập vào ngày 5 tháng 9 năm 1995 và hoạt đ ộng vào tháng 10 năm 1996, Công ty Ô tô Toyota Việt Nam (TMV) là liên doanh gi ữa Toyota Motor Corporation – Nhật Bản (TMC) 70% , Tổng Công ty Máy đ ộng lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM) 20% và Công ty Kuo (Singapore) 10% với mạng lưới 22 đại lý và chi nhánh đại lý rộng khắp toàn quốc. Toyota 2
- Việt Nam giữ vị thế là nhà tiên phong trong sản xuất ô tô ở Việt Nam v ới t ổng vốn đầu tư 89,6 triệu USD, vốn pháp định 44,2 triệu USD và vốn đầu tư thực hiện 68,6 triệu USD. Lĩnh vực hoạt động chính của TMV bao g ồm s ản xu ất, lắp ráp và kinh doanh ô tô Toyota các loại; sửa chữa, bảo dưỡng và kinh doanh phụ tùng chính hiệu Toyota tại Việt Nam; xuất khẩu linh ki ện ph ụ tùng ô tô Toyota sản xuất tại Việt Nam. Với nguồn nhân lực gần 1400 người (bao gồm cả nhân viên mùa vụ) và công suất nhà máy là 20.000 xe/năm/2 ca làm vi ệc, s ản phẩm chính của TMV là Hiace, Camry, Corolla Altis, Innova, Vios và Fortuner sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam và Land Cruiser, Hilux kinh doanh xe nh ập khẩu. Lịch sử phát triển của TMV phải kể đến những cột mốc như sau: 1995: Công ty Ô tô Toyota Việt Nam đuợc thành lập 1996: Động thổ xây dựng nhà máy Toyota tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc Ra mắt mẫu xe Hiace 1997: Khai trương Trung tâm Ðào tạo tại trụ sở chính Khai trương chi nhánh TP Hồ Chí Minh Ra mắt mẫu xe Corolla Altis Khai trương Tổng kho Phụ Tùng (CPD) tại trụ sở chính 1998: Khai trương Chi nhánh Hà Nội Ra mắt mẫu xe Camry 1999: Nhận Chứng chỉ ISO 14001 về Hệ thống Quản lý Môi truờng Ra mắt mẫu xe Zace 2000: Mở rộng và nâng cấp Trung Tâm đào tạo tại trụ sở chính Ra mắt mẫu xe Land Cruiser 100 2001: Ra mắt mẫu xe Corolla Altis 2002: Ra mắt mẫu xe Camry mới 3
- 2003: Khai trương Xưởng Dập chi tiết thân vỏ xe Ra mắt mẫu xe Vios 2004: Khai trương Trung tâm Xuất khẩu Phụ tùng Toyota Giới thiệu dịch vụ Bảo Dưỡng Nhanh 2005: Thành lập Quỹ Toyota Việt Nam (TVF) Đạt doanh số bán cộng dồn 50.000 xe Ra mắt mẫu xe Hiace mới 2006: Ra mắt mẫu xe Innova Ra mắt mẫu xe Camry hoàn toàn mới 2007: Ra mắt mẫu xe Vios hoàn toàn mới 2008: Ra mắt mẫu xe Corolla Altis hoàn toàn mới Giới thiệu Innova mới Khai trương Xưởng sản xuất Khung gầm xe 2009: Ra mắt mẫu xe Fortuner mới Ra mắt mẫu xe Camry mới Khai trương Trung tâm Toyota miền Nam Xét trong khu vực Châu Á (trừ Nhật Bản), đầu tư nhà máy Toyota được th ống kê ở bảng sau: Trung Quốc Bắt đầu TMC liên Sản phẩm Số Tên hoạt quan đến lượng động vốn chủ nhân sở hữu viên 4
- Chỉ đạo assy, 410 Thiên Tân Kim 07/1997 TMC 30% Phượng Auto Parts trục cánh quạt Co, Ltd (TJAC) Vận tốc liên tục 350 Thiên Tân Fengjin 05/1998 TMC 90% khớp, trục xe Auto Parts Co, Ltd (TFAP) Động cơ Tianjin FAW 07/1998 TMC 50% 800 Toyota Engine Co., Ltd. (TFTE) Giả mạo Thiên 12/1998 Giả mạo phần TMC 100 Tân Toyota Công 100% ty TNHH (TTFC) Tianjin FAW 10/2002 TMC 40% Corolla, Vios, 2,310 Toyota Motor Co., Crown, Reiz TMCI Ltd. (TFTM) 10% Động cơ FAW Toyota 12/2004 TMC 50% 250 (Trường Xuân) Engine Co, Ltd (FTCE) chết 160 Toyota (Thiên Tân) 12/2004 TMC 90% Stamping qua đời Công ty cho xe TNHH (TFTD) Động cơ, bộ 50 Toyota Guangqi 01/2005 phận động cơ Engine Co, Ltd TMCI (GTE) 12.4% Sichuan FAW 12/2000 TMC 45% Coaster, Land 1,800 5
- Toyota Motor Co, TTC 5% Cruiser, Prado, Ltd (SFTM) * Prius Guangzhou Toyota 05/2006 TMC Camry Camry 1,400 Motor Co, Ltd 30.5% (GTMC) Châu Á khác Nơi Bắt TMC liên Sản phẩm Số Tên đầu quan đến lượn hoạt vốn chủ g động sở hữu nhân viên Banglades Aftab Ô tô 06/1982 Không! Land Cruiser 110 h Đài Loan Kuozui 01/1986 TMC Camry, Corolla, 2,486 Motors, Ltd. 51,7% Hiace, Vios, Zace, Wish, Yaris, động cơ, dập các bộ phận Ấn Độ Toyota 12/1999 MC 89% Innova, Corolla 2.567 Kirloskar Motor Private Ltd (Tkm) Ấn Độ Trục, trục cánh 742 Toyota 07/ 2002 TMC 64% quạt, được Kirloskar TICO 26% truyền đi Auto Parts 6
- Private Ltd (TKAP) Indonesia Toyota 05/1970 TMC 95% Dyna, Fortuner, 3,949 Motor Innova, Kijang, động cơ Manufacturi ng Indonesia Indonesia PT Astra 01/1992 TMC Avanza 5,045 Daihatsu 61.75% Motor PT Astra Daihatsu Motor Dịch vụ hội 02/1968 Malaysia Toyota Camry, Corolla, 3,232 Sdn. Bhd 100% Vios, Hiace, động cơ, Hilux, (ASSB) UMW Bhd (ASSB) Innova, Fortuner Sản xuất 08/1994 Malaysia TMC 51% Avanza 6,486 Perodua Sdn. Bhd Bhd Pakistan Công ty 03/1993 TMC Corolla, Hilux 1,651 TNHH 12.5% Corolla, Hilux Indus Motor TTC * 12.5% Việt Nam Truyền, vận 578 Toyota 09/1992 TMC 95% tốc liên tục Autoparts khớp Philippines Inc (TAP) 7
- Việt Nam Toyota 02/1989 TMC 34% Camry, Corolla, 1,289 Motor Corp Innova TMP Việt Nam () Động cơ, trục 1,219 Thái Lan Siam Toyota 07/1989 TMC 96% Sản xuất cánh quạt, đúc (khối, người Công ty đứng đầu) TNHH Thái Lan Toyota Auto 05/1979 TMT 49% Stamping parts 141 TMT 49% Stamping phần Body Thái Lan Công ty TNHH Thái Lan Toyota 12/1964 TMC Camry, Corolla, 6,172 Motor Thái 86.4% Vios, Wish, Lan Công ty TMC Hilux VIGO, TNHH 86,4% Yaris (TMT) tự 05/1988 Thái Lan Thái TABJ Fortuner, Hilux 477 động làm 20.0% VIGO Fortuner, việc Công TABT Hilux Vigo ty TNHH 60.0% (thuộc da trắng) Việt Nam Toyota 08/1996 TMC 70% Camry, Corolla, 712 Motor Việt Vios, Hiace, Nam Công Land Cruiser, ty TNHH Innova Nguồn: www.toyotaland.com/toyota 8
- B.HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ I.Chiến lược của Toyota khi chọn thị trường Việt Nam 1.Toyota mong đợi gì khi tiến hành đầu tư tai Việt Nam? Tiến hành đầu tư tại Việt Nam là một trong chiến lược phát triển của Toyota. Nhận thấy nước ta là một thị trường giàu tiềm năng, từ năm 1995 toyota bắt đầu tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Giống như bao chủ đầu tư nước ngoài khác, mục đích của toyota khi đầu tư vào thị trường Việt Nam là tìm kiếm thị trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi và an toàn nhằm thu lợi nhuận cao và sự thịnh vượng lâu dài của doanh nghiệp. Ngoài ra, động cơ cụ thể của chủ dầu tư trong từng dự án lại rất khác nhau tùy thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp và mục tiêu của nó ở thị trường nước ngoài, tùy thuộc mối quan hệ sẵn có của nó với nước chủ nhà. Có thể thấy, mục tiêu đầu tư vào Việt Nam của toyota được xác định thông qua 2 định hướng sau: Đầu tư định hướng thị trường - Toyota có các nhà máy ở hầu hết các nơi trên thế giới, sản xuất hoặc lắp ráp các linh kiện ô tô cho các thị trường nội địa như Mỹ, Trung Quốc, Canada, Phi-líp-pin, Thái Lan, Pháp, Braxin…. Việt Nam là một trong số nhiều nước được Toyota chọn để mở nhà máy lắp ráp linh kiện. Đây được coi là định hướng thị trường nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ sang các nước sở tại, tăng doang số bán hàng, thu nhiều lợi nhuận hơn. Toyota có thể tận dụng được nguồn lao động rẻ, dồi dào hay vốn đất của Việt Nam để tiết kiệm chi phí sản xuất qu đó nâng cao tỉ suất lợi nhuận. Đây cũng là chiến lược bành chướng thị trường của công ty xuyên quốc gia để vượt qua hàng rào bảo hộ của Việt nam và kéo dài tuổi thọ của các sản phẩm của doanh nghiệp bằng cách khai thác các sản phẩm mới. Chẳng hạn chiếm lĩnh ở thị trường Việt Nam là dòng xe Camry, Vios trong khi đó ta vẫn chưa có dòng Lexus do Toyota Việt Nam sản xuất vì đây là dòng xe cao cấp. 9
- Xe Camry Xe Lexus Đầu tư định hướng chi phí - Đây là hình thức đầu tư ở nước ngoài nhằm giảm chi phí sản xuất thông qua việc tận dụng lao động và tài nguyên rẻ của nước sở tại nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao tỉ suất lợi nhuận. Công nghiệp ô tô là ngành cần nhiều lao động và thị trường Việt nam đáp ứng được điều này. 2.Tại sao toyota chọn thị trường Việt Nam để tiến hành đầu tư? Việt Nam, đất nước của hơn 85 triệu dân với mức tăng trưởng cao về kinh tế thì một viễn cảnh tươi sáng của ngành công nghiệp ôtô là có thể. Phát triển ngành công nghiệp này sẽ cho phép đất nước tiết kiệm được những khoản ngoại tệ đáng kể dành cho nhập khẩu, cũng như phát huy được một số thế mạnh nổi trội hiện nay, như chi phí cạnh tranh của nguồn nhân lực. Đặc biệt, sẽ có những tác động trực tiếp mang tính tích cực lên một số ngành công nghiệp và dịch vụ mà Việt Nam đang rất cần, như hóa dầu, thép, phân phối… Trên phương diện lý thuyết, đầu tư vào ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam sẽ không mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư, vì đây là ngành công nghiệp mà Việt Nam không có nhiều lợi thế so sánh trong thời điểm hiện nay và cũng như những năm vừa qua. Nhưng từ trước những năm 1995 khi các liên doanh đầu tiên ra đời đã được hưởng ngay nhiều ưu đãi nhằm giảm thiểu những khó khăn trong khi mức tiêu thụ chưa nhiều và hầu hết doanh nghiệp khi đó đều cam kết tăng tỉ lệ nội địa hóa lên 30-40% trong vòng 10 năm. Những ưu đãi thực tế đó là: Những loại xe đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặt biệt áp dụng cho ô tô sản xuất trong nước được giảm 95% so với ô tô nhập khẩu cùng loại. Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, 10
- giảm trong một số năm đầu thành lập. Thuế nhập khẩu linh kiện để lắp ráp ô tô trong nước thấp hơn nhiều so với thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc. Ngoài ra, các thiết bị, máy móc, vật tư xây dựng để tạo tài sản cố định của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô cũng được miễn, giảm thuế nhập khẩu. Đặc biệt, sau ngày 1 tháng 1 năm 2004, khi đã thực hiện chính sách thuế mới giảm ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt và áp dụng thuế giá trị gia tăng ở khâu bán ra nên hầu hết các loại xe sản xuất trong nước đều tăng giá bán bằng cách cộng thêm thuế giá trị gia tăng. Mức tăng này trong khoảng 10% đến hơn 30%. Toyota đã nắm bắt được những lợi thế này và trở thành hãng xe hơi đầu tiên đầu tư vào Việt Nam. Ngoài ra, để FDI hiện diện trong ngành công nghiệp ô tô nước nhà thì còn nhờ vào những nhân tố quan trọng sau: Chiến lược đầu tư dài hạn a) Không có gì nghi ngờ về tiềm năng to lớn của thị trường ôtô t ại m ột đ ất nước bao gồm hơn 85 triệu dân với mức tăng trưởng kinh tế cao nh ư Vi ệt Nam. Bước chân sớm vào ngành công nghiệp này sẽ cho phép thiết l ập v ị trí v ững chắc trên thị trường trong tương lai, và chủ yếu tránh được những chi phí rất đắt đỏ một khi các rào cản đối với sự thâm nhập ngành tăng cao. Nhưng dù sao, trong thực tế, cũng khó tìm được một nhà đầu tư chấp nh ận việc lỗ trong sản xuất ôtô tại Việt Nam kéo dài hàng ch ục năm nh ằm m ục đích chờ đợi thời khắc quy mô thị trường đủ lớn. Do vậy mà lợi nhuận mang lại t ừ thị trường nội địa trong những năm vừa qua và kể cả thời điểm hiện nay chắc chắn phải là nguyên nhân quyết định trong việc giải thích sự hiện diện của FDI. Tiếp tục thêm một chữ “nhưng” nữa, đó là tại sao cái thị trường nội địa nhỏ bé này lại có khả năng mang lại lợi nhuận cho nhà đầu t ư. Hẳn là, hai lý do cuối cùng - chi phí rẻ của nguồn nhân lực cùng chính sách bảo h ộ - sẽ đủ sức trả lời câu hỏi này. Chi phí rẻ của nguồn nhân lực b) Chi phí rẻ của nguồn nhân lực cho phép giải thích dấu hiệu nổi trội c ủa FDI trong ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam: tập trung mạnh t ại khâu lắp ráp. Việc sản xuất tại công đoạn này thường xuyên đòi hỏi một số lượng lớn lao động, do vậy, điều này sẽ cho phép giảm đáng kể chi phí sản xuất. Tuy nhiên, lý do đến từ chi phí cạnh tranh của nguồn nhân lực hẳn là vẫn chưa đủ để có câu trả lời chính xác cho câu h ỏi cùng b ản ch ất nh ư trên: t ại sao thị trường nội địa lại là mục tiêu chính của FDI? Chúng ta đành ph ải nh ờ vào s ự trợ giúp của chính sách bảo hộ để có câu trả lời cuối cùng. 11
- Chính sách bảo hộ c) Một trong những biểu hiện rõ nét nhất của chính sách bảo h ộ áp d ụng trong ngành công nghiệp ôtô tại Việt Nam là hàng rào h ải quan chống l ại ôtô nh ập khẩu. Ví dụ sau sẽ minh họa: trước tháng 1/1999, ôtô nhập kh ẩu bị đánh thu ế 155% (55% là thuế nhập khẩu, 100% là thuế tiêu thụ đặc biệt); sau th ời gian này thì bị cấm nhập; năm 2004 thì chịu thuế đến 180% (ch ưa k ể thu ế giá tr ị gia tăng). Hậu quả là, cạnh tranh trên thị trường ôtô tại Việt Nam rất yếu. Giá bán xe lắp ráp rất ít bị quyết định bởi mối quan hệ giữa cung và c ầu. Và t ất nhiên, trong một môi trường “tuyệt vời” như vậy, giá này sẽ được đẩy lên cao để tối đa hóa lợi nhuận. Sẽ là thú vị khi chúng ta thử tìm hiểu nh ững ý nghĩa ẩn gi ấu phía sau m ột đánh giá đã được đăng tải trên Báo điện tử VietnamNet liên quan đ ến quy mô th ị trường ôtô tại Việt Nam và công suất sản xuất của 11 liên doanh đ ể c ủng c ố cho kết luận của chúng ta về động lực đầu tư của FDI. Theo đó thì: “… số lượng ôtô tại Việt Nam vào năm 2005 s ẽ là 200.000 chiếc và 400.000 chiếc cho năm 2010, nhưng công suất của các nhà máy lắp ráp ô tô đã là 148.200 chiếc/năm…”. Nếu làm một phép tính so sánh số học đơn thuần gi ữa nh ững s ố li ệu đ ược trình bày trong đánh giá với số lượng ôtô lắp ráp đã được tiêu thụ hàng năm sẽ dẫn đến một câu hỏi quan trọng như sau: tại sao các nhà đầu tư hoạt động trong ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam lại chấp nhận s ự lãng phí v ốn đ ầu t ư c ủa họ khi mà công suất của các nhà máy không được khai thác tối đa? Nói cách khác, tại sao các nhà đầu tư này ngay từ ban đ ầu không xây d ựng những nhà máy với công suất nhỏ hơn để tránh sự lãng phí về vốn đầu tư? Hẳn là, có thể sẽ có người cho rằng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng dư thừa công suất của các nhà máy lắp ráp ôtô hiện nay là đ ến t ừ phía các nhà đ ầu tư trong việc đánh giá sai quy mô thị trường ôtô tại Việt Nam. H ậu qu ả, các nhà máy đã được xây dựng với quy mô quá mức. Tuy nhiên, cách giải thích này sẽ là chủ quan và hoàn toàn không mang tính thuyết phục vì một lý do rất đơn giản: 11 liên doanh ôtô tại Việt Nam là 11 “sản phẩm” có nguồn gốc hình thành từ những tập đoàn đa quốc gia đứng hàng đầu trong lĩnh vực ôtô của thế giới. Đối với các tập đoàn này, lỗi m ắc ph ải trong việc đánh giá quy mô thị trường, có thể nói, là gần như không thể xảy ra. Và do vậy, lý do đưa ra khả dĩ duy nhất là chiến lược đầu tư dài h ạn đối với một thị trường tiềm năng như Việt Nam. Chính sách bảo hộ, trong trường hợp này, đã cho phép vốn đầu tư vẫn nhận được một sự trả công cao, cho dù vẫn chưa được khai thác toàn bộ. 3.Hình thức đầu tư của Toyota 12
- Công ty ô tô Toyota Việt Nam (TMV) là liên doanh giữa 3 đối tác lớn: - Tập đoàn ô tô Toyota Nhật Bản (70%) - Tổng công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (20%) - Công ty TNHH KUO Singapore (10%) Tổng vốn đầu tư vào Việt Nam là 89,6 triệu USD. Bên Việt Nam góp vốn đất, nhà xưởng, bên Nhật góp tiền, công nghệ. Toyota Việt Nam chịu trách nhiệm sản xuất lắp ráp xe trong nước, đã lên kế hoạch sản xuất trước hàng năm để đặt linh kiện từ nhà cung cấp phụ tùng tại công ty mẹ. Lượng phụ tùng, máy móc sẽ được nhập về Việt Nam theo kế hoạch, DN chỉ gia công lắp ráp và sử dụng nội địa hóa một số linh kiện chi tiết đơn giản trong nước. Lợi thế của hình thức liên doanh này là khác với các hình thức đầu tư khác, thông qua hình thức này, nước nhận đầu tư sẽ kiểm soát và học được trực tiếp công nghệ hiện đại, phong cách và kinh nghiệm quản lý kinh tế tiên tiến của các 13
- nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời họ còn được chia sẻ lợi nhuận với các chủ đầu tư nước ngoài theo tỉ lệ góp vốn. Mặt khác, các nhà đầu tư nước ngoài cũng muốn bên nhận đầu tư có trách nhiệm cao hơn với họ bằng cách chia sẻ những rủi ro trong đầu tư, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng thành công cao hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ nêu không có bên việt nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, thông qua liên doanh họ có nhiều thuận lợi trong tiếp cận thị trường và các nhà hoạch định chính sách của nước nhận đầu tư. 4.Những lợi thế của doanh nghiệp và nước tiếp nhận đầu tư để tiến hành FDI theo hình thức liên doanh Về doanh nghiệp: Toyota sở hữu lợi thế độc quyền riêng về công nghệ và nhãn hiệu giúp họ thâm nhập thị trường Việt Nam thuận lợi, dễ dàng hơn. Ngoài ra còn có lợi thế nội bộ hóa. Về nước tiếp nhận đầu tư: Kể từ năm 1986, khi chính sách Đổi mới bắt đầu được áp dụng, với những chính sách mới về đầu tư nước ngoài không ngừng được cải thiện của Chính phủ, Việt Nam được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao về tính ổn định và độ an toàn. Việt Nam hiện xếp thứ 10 trong danh sách các môi trường đầu tư hấp dẫn nhất thế giới và sức thu hút này vẫn không giảm mà ngày càng tăng. Các TNCs hàng đầu trên thế giới trong đó có cả Toyota đã nhận thấy điều này và thực hiện chiến lược đầu tư cảu mình. Việt nam có đầy đủ những yếu tố thuận lợi để trở thành một môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Thứ nhất là khung chính sách FDI của Việt Nam: Các quy định của luật pháp và chính sách liên quan có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và kết quả hoạt động của FDI. Từ sau cải cách mở cửa năm 1986 Việt Nam đã thi hành các đạo luật, chính sách thông thoáng, có nhiều ưu đãi, ít có các rào cản hạn chế FDI đúng với tinh thần hội nhập và tạo thuận lợi cho các dự án FDI trong quá trình hoạt động. Trong gần ¼ thế kỷ vừa qua nước ta đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung Luật đầu tư. Tuy vậy về cơ bản chính sách thu hút FDI đang thực hiện vẩn tiếp tục tư tưởng chính sách của Luật đầu tư nước ngoài năm 1987, trong khi đất nước đã có những bước tiến dài, doanh nghiệp trong nước đã lớn mạnh. Việc Quốc hội nước ta thông qua Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp năm 2005 là một bước tiến lớn về chính sách thu hút FDI. Có thể 14
- nói chính phủ nước ta đã “trải thảm đỏ” cho các nhà đầu tư và Toyota đã nắm lấy cơ hội này để thâm nhập thị trường Việt Nam. Chính sách thương mại: Trong 20 năm qua Việt Nam nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ nhanh và ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó chính sách phát triển thương mại của Việt Nam cũng có nhiều sự thay đổi nhằm hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới tạo nền tảng để kinh tế Việt Nam phát triển bền vững trong tương lai. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO chính sách thương mại của Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài. Việt Nam cam kết giảm mức thuế nhập khẩu bình quân từ 17,4% xuống còn 13,4 % trong 5 đến 7 năm tới. Trong đó mức thuế nhập khẩu nông sản giảm từ 23,4% xuống còn 20,9%, mức thuế nhập khẩu hàng công nghiệp giảm từ 16,8% xuống còn 12,6%. Toyota muốn xây dựng nhà máy lắp ráp linh kiện ở Việt Nam nên việc giảm thuế nhập khẩu sẽ giúp giảm bớt chi phí sản xuất. Theo định hướng của chính sách thương mại của Việt Nam thì các hàng rào phi thuế quan sẽ dần được loại bỏ như quota hạn ngạch, giấy phép. Chính sách thương mại của Việt Nam là phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường và cam kết quốc tế. sách tiền tệ: tự do hóa cơ chế quản lí ngoại hối. Mục tiêu chính Chính của chính sách tiền tệ của Việt Nam là ổn định giá trị đồng tiền của Việt Nam - Việt Nam đồng, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Các chủ đầu tư đều muốn đầu tư vào các thị trường có tỉ lệ lạm phát thấp. Chính sách thuế: Với việc Quốc hội khóa XII thông qua hai luật là Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) sửa đổi, kể từ ngày 1-1-2009, thuế TNDN sẽ chính thức áp dụng mức mới là 25%, giảm 3% so với mức cũ. Mức thuế mới này đã được Quốc hội thông qua chiều 2-6, vì mục đích khuyến khích hoạt động đầu tư, sản xuất. Có thể thấy nước ta luôn chú trọng đến việc thu hút FDI. Các nhà đầu tư đều tìm cách đầu tư ở những nước có các loại thuế thấp. Trong những năm gần đây Việt Nam theo đuổi chính sách đồng tiền yếu nhằm phục vụ tăng trưởng kinh tế. Điều này có lợi cho việc thu hút FDI và xuất khẩu hàng hóa. Chính sách của Việt Nam trong 20 năm đổi liên quan đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ. Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Nhiều khu 15
- công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở được xây dựng tạo điều kiện cho sản xuất, phân phối hàng hóa. Những ngành công nghiệp ô tô, điện tử viễn thông,… được ưu tiên hàng đầu. Chính sách giáo dục đào tạo: Việt Nam luôn chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo các thế hệ trẻ như cải cách giáo dục, phòng chống tiêu cực trong học đường hay gửi sinh viên ưu tú đi du học nước ngoài đặc biệt ưu tiên những sinh viên học kĩ sư, công nghệ thông tin. Đây sẽ là đội ngũ lao động mới năng động, giàu tri thức, giỏi ngoại ngữ có thể làm việc cho các dự án FDI. Việc nước ta tiếp tục thực hiện các cam kết quốc tế trong khung khổ WTO, AFTA, FTA ASEAN- Trung Quốc theo hướng dỡ bỏ dần hàng rào quan thuế và hài hòa hóa hải quan, mở cữa thị trường nội địa từ ngày 1/1/2009 “các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối được phép cung cấp dịch vụ đại lý hoa hồng, bán buôn, bán lẻ tất cả các sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam và các sản phẩm nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam, ngoại trừ: xi măng và clinke, lốp (trừ lốp máy bay), giấy, sắt thép, thiết bị nghe nhìn, rượu và phân bón”; những ngoại trừ này được bãi bỏ sau ba năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO tức là từ 1/1/2010, tạo ra lực hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư quốc tế. Các qui định kí kết khi gia nhập các tổ chức này thường tạo thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư, hướng tới không phân biệt các chủ đầu tư theo quốc tịch. Nhìn chung Việt Nam trong những năm qua đã đẩy mạnh cải cách hành chính, bãi bỏ các thủ tục, giấp phép không hợp lí. Hành lang pháp lí, cơ chế chính sách của ta cũng thông thoáng, minh bạch hơn. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư. Thứ hai là các yếu tố của môi trường kinh tế. Toyota tìm đến ta với động cơ tìm kiếm thị trường. Theo một báo cáo về FDI toàn cầu thì trong nhóm các nước mới nổi- BRIC ( Brazin, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc ) là thị trường đầu tư hấp dẫn nhất, sau đó đến Việt Nam và một vài nước khác. Đánh giá đó dựa trên triển vọng trung hạn và dài hạn về dung lượng thị trường và môi trường đầu tư. Nước ta đã có tổng GDP gần 100 tỷ USD, đã vượt qua mức thu nhập bình quân đầu người của nhóm nước có thu nhập thấp, với thị trường nội địa được xếp hạng có mức tăng trưởng hàng đầu thế giới, là nền kinh tế có độ mở lớn trong giao dịch thương mại thế giới- tổng kim ngạch ngoại thương bằng 1,5 lần GDP, có môi trường đầu tư đang dần được cải thiện bằng những nổ lực của Chính phủ về hoàn thiện thể chế trước 16
- và sau khi gia nhập WTO, phân cấp quản lý nhà nước cho chính quyền địa phương theo hướng phi tập trung hóa, cải cách thủ tục hành chính. Độ tín nhiệm của Việt Nam cũng được thể hiện rõ nhất là mặc dù các nước lớn đều phải đối phó với khủng hoảng toàn cầu nhưng khoản viện trợ phát triển- ODA cho Việt Nam được các nhà tài trợ cam kết vào cuối năm 2009 là 8 tỷ USD, con số khá hấp dẫn với nhiều nước đang phát triển. Thử hỏi nếu các tổ chức tài chính thế giới như WB, IMF, ADB và các nước không đánh giá cao thế và lực của Việt Nam, cũng như việc sử dụng có hiệu quả ODA và khả năng trả nợ của nước ta thì làm sao có được khoản ODA lớn đó. Trong khủng hoảng nhiều nước phải chịu mức tăng trưởng 0% hay thậm chí tăng trưởng âm thì Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng của mình. Những tiêu chí và con số đó là cơ sở hợp lí đáng tín cậy để Toyota đầu tư vào Việt Nam. Kể từ khi mở của ngành viễn thông, chi phí thông tin liên lạc ở nước ta trở nên rẻ hơn nhiều, chi phí vận chuyển cũng không cao, tham gia các hiệp định hội nhập khu vực như ASEAN tạo thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các doanh nghiệp toàn khu vực. Chi phí lao động rẻ cũng là một yếu tố quan trọng được các chủ đầu tư trong đó có Toyota chú ý nhiều khi quyết định đầu tư vào Việt Nam. Cơ sở hạ tầng như cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới viễn thông đã được cải thiện, nâng cấp, mở rộng nhiều mang lại hiệu quả tốt cho đầu tư. Thứ ba các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh Các nghiên cứu của các tác giả ở nhiều nước cho thấy tham nhũng ở nước nhận đầu tư sẽ làm nản lòng các chủ đầu tư nước ngoài. Tham nhũng khiến cho chi phí đầu tư và chi phí kinh doanh tăng lên và các nhà đầu tư không thể dự đoán được chi phí có thể tăng lên đến mức nào. Tham nhũng cũng làm cho các cơ hội đầu tư trở nên không chắc chắn. Ở Việt Nam tham nhũng luôn là vấn đề nóng. Trong nhiều năm nước ta đã phát động cuộc chiến chống tham nhũng và thu được kết quả khả quan. Ông Rakesh Nangia, Giám đốc điều phối chương trình và dự án của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam cho biết ông đã làm việc cùng với Chính phủ Việt Nam về vấn đề chống tham nhũng, và nhận thấy những việc mà Chính phủ Việt Nam đang tiến hành để giải quyết vấn đề tham 17
- nhũng là rất tích cực. Ông Nangia nói: “Sức mạnh và ý chí chống tham nhũng của Chính phủ Việt Nam là rất ấn tượng. Ở nhiều nước khác, chính phủ không có ý chí chống tham nhũng mạnh mẽ như vậy. Tại Việt Nam, chúng tôi đã thấy một chính phủ rất mạnh mẽ và kiên quyết trong việc giải quyết vấn đề tham nhũng”. Ông cho rằng Chính phủ Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết phải đẩy nhanh việc chống tham nhũng, và rằng vụ PMU 18 càng cho thấy tính cấp thiết của việc chống tham nhũng. Những thay đổi trong ngành dịch vụ dân sự của Việt Nam, như cải cách về hành chính công, quản lý tài chính công, và tính minh bạch của việc phân bổ và sử dụng ngân sách là một trong những nỗ lực nhằm chống tham nhũng của Chính phủ Việt Nam. Việt Nam cùng với một số nước ở châu Phi, được Ngân hàng Thế giới (WB) coi là những điển hình về thành công trong cải cách th ủ tục pháp lý - m ột trong những vấn đề cơ bản để cải thiện môi trường đầu tư trong những năm qua. Bình luận về báo cáo này, chuyên gia kinh tế trưởng của WB, ông Martin Rama cho rằng môi trường đầu tư ở Việt Nam đang rất tốt nhờ sự ổn định về vĩ mô, những thành công trong cải cách luật pháp, quá trình cải thiện nhanh v ề c ơ sở hạ tầng. Việc thực hiện cơ chế "một cửa" thực sự là một bước đột phá trong cải cách hành chính của Việt Nam, tạo ra tính minh bạch trong các th ủ t ục hành chính. Cơ chế này cùng với quá trình hiện đại hóa ngành h ải quan, vi ệc tăng cường đấu thầu trong các dự án công trình thay vì cơ chế phân bổ, xin-cho trước đây, là những cải cách rất tích cực làm giảm đáng kể chi phí cho doanh nghi ệp, tăng tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh. Việt Nam cùng với Trung Quốc là hai quốc gia duy nhất trên th ế giới góp một phần vốn của mình vào hoạt động FDI là tài s ản đ ất, giúp cho các nhà đ ầu tư không phải mất phí thuê đất nhà xưởng, nhà máy. Đây cũng là một chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của nước ta. FDI là một hoạt động lâu dài, vì vậy khi đầu tư ở đâu thông thường chủ đầu tư nước ngoài sẽ phải có thời gian nhất định sống và làm việc ở đó, có khi họ còn phải mang theo cả gia đình. Điều này khiến họ phải cân nhắc đến các dịch vụ tiện ích xã hội của nước nhận đầu tư xem chúng có đảm bảo đáp ứng được cuộc sống của họ hay không. Nước ta đã có nhiều trường học quốc tế, các dịch vụ vui chơi giải trí cũng phong phú hơn, nhiều khu đô thị nhà ở mới hiện đại… đó là động lực thu hút FDI. Toyota là một công ty Nhật. Nhiều người Nhật nói rằng họ thích Việt Nam vì con người và văn hóa hai nước có điểm tương đồng. 18
- Ngoài ra không thể không kể đến các nhân tố môi trường quốc tế. Các chuyên gia kinh tế nhận định Việt Nam đã có nhiều tiến bộ về môi trường đầu tư. Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng với số dân 85 triệu người cùng tầng lớp trẻ, năng động, và chịu khó cập nhật những cái mới, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến ngành ô tô. Các vị lãnh đạo của nhiều công ty đánh giá Việt Nam là một trong số các quốc gia có nguồn nhân lực trẻ và được đào tạo tốt nhất ở Châu Á. "Khoảng 60% dân số của nước này ra đời sau năm 1975, tỉ lệ dân số biết chữ ở đây là 92%. Người lao động Việt Nam thông minh, khéo léo và rất chăm chỉ". Một kết quả khảo sát cho thấy, các thị trường đang nổi được cho là nguồn cầu tiêu dùng mới và ba thị trường hàng đầu cho các nhà đầu tư trong vòng hai năm tới là Trung Quốc (20%), Việt Nam (19%), India (18%). Chuyên gia kinh tế trưởng của WB ông Martin nhận định rằng chiến lược tăng tính cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế của Việt Nam đang đi đúng hướng khi tạo thêm động lực cho doanh nghiệp từ hai góc độ: thứ nhất là phát triển thị trường dịch vụ, chống độc quyền; thứ hai là ký kết Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ và đang nỗ lực cho việc sớm gia nhập WTO. Cùng chung những nhận định về sự tiến bộ trong môi trường đầu tư ở Việt Nam, Giám đốc quốc gia của WB Klaus Rohland còn đánh giá cao những thành công vượt trội của Việt Nam trong lĩnh vực giảm nghèo. Ông Klaus Rohland cũng cho rằng Chính phủ Việt Nam đã nhận thức rất tốt về v ấn đ ề ch ống tham nhũng và đang có nhiều biện pháp giải quy ết về cơ ch ế đ ể gi ảm động c ơ tham nhũng. Các chuyên gia kinh tế của WB cũng ghi nh ận sự chuy ển bi ến tích c ực c ủa Việt Nam trong việc nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghi ệp theo h ướng tạo cho doanh nghiệp những tập quán tốt về môi trường, về đối xử với người lao động, nâng cao tính xã hội của sản ph ẩm. Nếu làm tốt đi ều này, c ộng đ ồng doanh nghiệp sẽ phát huy được truyền thống quan tâm đến nhau trong cuộc sống của người Việt Nam để tạo thương hiệu cho sản phẩm, cho doanh nghiệp, cho quốc gia, trở thành một lợi thế so sánh hơn các quốc gia khác. Cố vấn của Chủ tịch Tập đoàn Casino đánh giá Việt Nam là một th ị tr ường tiêu dùng đầy tiềm năng nhưng chưa được khai thác đối với các nhà phân phối lớn. Theo ông, đông dân và dân số trẻ, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, m ức sống ngày càng được cải thiện, tốc độ mở cửa của nền kinh t ế l ớn là nh ững nhân t ố làm nên tính hấp dẫn của thị trường tiêu dùng ở Việt Nam. 19
- Môi trường chính trị ở Việt Nam cũng rất ổn định khi không bao gi ờ xảy ra các cuộc bạo động, lật đổ chính quyền, các cuộc xung đột sắc tộc tôn giáo. Nước ta lại theo chế độ một đảng do Đảng cộng sản Việt Nam nắm quy ền. Điều này khiến các nhà đầu tư an tâm hơn khi bỏ vốn vào Việt Nam. Nhìn chung, nhiều nhà đầu tư nhận định “Việt Nam là m ột qu ốc gia ổn định và an toàn nhất trên thế giới”. II.HOẠT ĐỘNG CỦA TOYOTA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 1995: Công ty Ô tô Toyota Việt Nam (viết tắt là TMV) được thành lập 1996: TMV động thổ xây dựng nhà máy Toyota tại phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Không phải ngẫu nhiên một nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam lại chọn một địa điểm nào đó để đặt trụ sở chính. Thị xã Phúc Yên cũng như tỉnh Vĩnh Phúc phải có những điều kiện về vị trí, địa lí, xã hội thuận lợi thì công ty Toyota mới quyết định đạt trụ sở chính tại đây. Trước hết, Vĩnh Phúc nằm ở vị trí khá đặc biệt. Tỉnh thuộc Vùng đồng bằng Sông Hồng, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ; địa giới giáp Thủ đô Hà Nội; có đủ 3 vùng cảnh quan sinh thái: đồng bằng, trung du và miền núi. Vì tỉnh nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa các tỉnh trung du miền núi với tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh nên Vĩnh phúc có các tuyến giao thông rất thuận lợi cho việc thông thương: đường bộ có quốc lộ 2, đường thuỷ có sông Lô, sông Hồng, đường sắt có tuyến Hà Nội - Lào Cai đi qua, từ trung tâm tỉnh đến sân bay Quốc tế Nội bài chỉ 25 km, tuy không có cảng biển nhưng có thể tận dụng đường cao tốc nối từ sân bay Nội Bài đến cảng Cái Lân. Vĩnh Phúc là vùng đất có bề dày lịch sử - văn hóa lâu đời, với hàng trăm di tích lịch sử-văn hóa gắn với các địa danh nổi tiếng. Người dân Vĩnh Phúc có truyền thống lao động cần cù, hiếu học, thông minh và sáng tạo. Ông Akito Tachibana, tổng giám đốc TMV nhận xét: “Vinh Phuc là tinh rât ̃ ́ ̉ ́ giau tiêm năng phat triên kinh tê. Sự hỗ trợ cua chinh quyên đia phương với ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̉ ́ ̀ ̣ những cơ chế chinh sach hợp lý là cơ sở quan trong để chung tôi đây manh ́ ́ ̣ ́ ̉ ̣ SXKD” (Nguồn từ báo điện tử Vĩnh Phúc http://www.baovinhphuc.com.vn) Đặc biệt, thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía B ắc giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Nam giáp huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây giáp huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông giáp huy ện Sóc S ơn thành phố Hà Nội. Lợi thế về vị trí địa lý vì gần với thủ đô Hà Nội và sân bay quốc tế 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo dự án đầu tư: Trang trại chăn nuôi bò sữa và bò thịt
66 p | 1742 | 557
-
Đề tài " Đầu tư và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp"
103 p | 708 | 312
-
Báo cáo đề tài : NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN MPLS VÀ ĐỀ XUẤT CÁC KIẾN NGHỊ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ MPLS TRONG MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN CỦA TỔNG CÔNG TY
58 p | 642 | 270
-
Đề tài “Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã hội có sự phân chia giai cấp "
13 p | 607 | 140
-
Báo cáo đề tài: Vấn đề tràn dầu ở bờ biển miền Trung
90 p | 359 | 139
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua.
47 p | 322 | 96
-
Báo cáo thực tập: Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp tuyến đường Thanh Xuyên – Đê Chã
48 p | 459 | 86
-
Đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà”
96 p | 317 | 83
-
Báo cáo đề tài: Các định chế tài chính phi ngân hàng
51 p | 375 | 74
-
Báo cáo đề tài:" “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nhân sự tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ”.
91 p | 199 | 71
-
Báo cáo đề tài: Nhiên liệu xăng dầu và phương pháp ứng dụng
34 p | 316 | 45
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo ngành xăng dầu Việt Nam qua những chặng đường xây dựng và phát triển
46 p | 173 | 40
-
Đề tài “Đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội”
71 p | 146 | 23
-
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam thực trạng và giải pháp hướng tới chiến lược “Trung Quốc+1”
120 p | 131 | 22
-
ĐỀ TÀI : PHAN BỘI CHÂU VỚI VIỆC CẦU VIỆN NHẬT BẢN
5 p | 215 | 22
-
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Nghiên cứu chiết tách cao neem từ lá cây neem Ấn Độ bằng các hệ dung môi khác nhau và bước đầu nghiên cứu ứng dụng trong thuốc bảo vệ thực vật
96 p | 81 | 18
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Kiểm định mô hình Cobb – Douglas trong đo lường hiệu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
59 p | 33 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tổ chức báo cáo KTQT tại Công ty cổ phần Đầu tư và Kinh doanh thép Nhân Luật
102 p | 17 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn