intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu

Chia sẻ: Nguyễn Đắc Dũng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:98

195
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau hơn hai thâp̣ ky ̉ đổi mới va ̀ hôị nhâp̣ , Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc cả về kinh tế, văn hoá và xã hội. Điều đó thể hiện con đường phát triển đúng đắn mà Đảng và nhà nước ta đã lựa chọn. Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đến nay, có thể khẳng định rằng Việt Nam đã bước đầu thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu

  1. Thảo luận đề tài Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu 1
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG I:LÝ THUYẾT V Ề ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ Đ ẦU TƯ THEO CHIỀU SÂU, MỐI QUAN HỆ GIỮ ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ CHIỀU SÂU ................................................................ ...............2 I/ Những vấn đề cơ bản của đầu tư và đầu tư phát triển. ...........................2 1. Khái niệm: ..................................................................................................2 1.1. Đầu tư: ................................................................................................ .....2 1.2. Đầu tư phát triển: .....................................................................................3 2. Đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển: ...................................................3 2.1. Đặc điểm ................................ .................................................................3 2.2. Vai trò: ................................................................................................ .....4 3. Phân loại đ ầu tư phát triển...........................................................................6 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của đầu tư: ........................................7 4.1. Hiệu quả đầu tư: ......................................................................................7 4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư ...................................................8 II/ N ội dung đầu tư theo chiều rộng, đầu tư theo chiều sâu và mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu............................9 1.Đ ầu tư theo chiều rộ ng: ................................................................................9 1.1 Khái niệm ................................ .................................................................9 1.2. Nội dung: ................................ .................................................................9 2
  3. 1.3. Ưu điểm và nhược điểm: ..........................................................................10 1.4. Vai trò: ....................................................................................................11 2. Đầu tư theo chiều sâu: .................................................................................12 2.1 Khái niệm: ............................................................................................. 12 2.2. Nội dung của đầu tư theo chiều sâu: ................................ .........................12 2.3. Ưu điểm và nhược điểm: ..........................................................................13 2.4. Vai trò của đầu tư theo chiều sâu: ............................................................14 III.Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. ....14 1.ĐTCR là nền tảng cơ sở, là bước đi đầu tiên để đầu tư chiều sâu. ................14 2.Đ ầu tư chiều sâu tiếp tục tạo tiền đề để đầu tư chiều rộng ở những phương diện mới. ............................................................................................15 2.1.Đầu tư theo chiều rộng dựa trên kết quả của đầu tư theo chiều sâu ...........15 2.2.Đầu tư theo chiều rộng giúp tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả về mặt thời gian của đầu tư theo chiều sâu.........................................................................16 3.Đ ầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng không tách rời nhau, đan xen và bổ sung lẫn nhau trong quá trình thực hiện chiến lược đầu tư phát triển của doanh nghiệp ................................................................ .............................................17 4.Đ ầu tư theo chiều sâu là chiến lược lâu dài của doanh nghiệp, giúp rút ngắn khoảng cách cho 1 số nước tiến tới đầu tư theo chiều rộng. ............................19 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG, ĐẦU TƯ THEO CHIỀU SÂU VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ CHIỀU RỘNG , ĐẦU TƯ CHIỀU SÂU ..................................................................................20 3
  4. I. Đặ c điểm đầu tư của ngành dệt may ........................................................21 II. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ ĐẦU TƯ THEO CHIỀU SÂU TRONG N GÀNH DỆT MAYVIỆT NAM ..........................................................................................22 1.Đầu tư theo chiều rộng là nền tảng cơ sở, là bước đi đầu tiên để đầu tư theo chiều sâu .........................................................................................................22 1.1 Đầu tư theo chiều sâu tiếp tục tạo tiền đề để đầu tư chiều rộng ở những phương diện mới. ................................................................................ 23 2.1. Đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ................................ ...............23 2.2 . Đầu tư vào thương hiệu ..........................................................................32 2.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực ......................................................................33 3. Đầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng không tách rời nhau, đan xen và bổ sung lẫn nhau trong quá trình thực hiện chiến lược đầu tư phát triển của doanh nghiệp và đầu tư chiều sâu là chiến lược lâu dài của doanh nghiệp.................................................................................... 37 III. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ THEO CHIỀ U SÂU TRONG TOÀN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ..................................................................................52 1- Đ ầu tư nguồn nhân lực...............................................................................52 2- Đ ầu tư khoa học công nghệ.........................................................................61 3- Thực trạng kết hợp đầu tư theo chiều rộ ng và đầu tư theo chiều sâu ở Việt Nam: ................................................................................................ ...............71 IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG ..............................................................................75 4
  5. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ ĐẦU TƯ THEO CHIỀU SÂU HIỆN NAY VÀ KẾT HỢP GIỮA CHÚNG. ........................................... 78 I- Mộ t số giải pháp khắc phục những hạn chế trong ngành dệt may: ......78 1.Giải pháp từ phía doanh nghiệp....................................................................78 2- K iến nghị với Nhà nước ................................ .............................................80 II. Giải pháp thúc đẩ y đầu tư theo chiều sâu: .............................................81 1. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực .................................................81 2. Giải pháp đầu tư nâng cấp khoa họ c công nghệ ...........................................84 3. Giải pháp kết hợp hiệu quả đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu ..................................................................................................................88 3.1. Nhóm giải pháp cho doanh nghiệp. ..........................................................89 3.2 N hóm giải pháp vĩ mô cho chính phủ ........................................................91 4. Kết luận ....................................................................................................95 5
  6. Nhóm 14: lớp Kinh tế Đầu tư 51D 1 .Đỗ Trung Hiếu 2 .Lương Hoàng Huy 3 .Nguyễn Kim Thoa 4 .Hoàng Thị Huyền Trang 5 .Nguyễn Thùy Trang LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn hai thập kỷ đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc cả về kinh tế, văn hoá và xã hội. Điều đó thể hiện con đường phát triển đúng đắn mà Đảng và nhà nước ta đã lựa chọn. Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đến nay, có thể khẳng định rằng Việt Nam đã bước đầu thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng vị thế quốc gia lên một tầm cao mới trên trường khu vực cũng như quốc tế. Từ năm 2001 – 2007, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, đặc biệt năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhất trong lịch sử: 8,5%,vài năm trở lại đây có phần chậm laị nhưng vẫn là khá cao so với thế giới điển hình như năm 2010 là 6.78%. Một vấn đề cấp thiết được đặt ra là làm thế nào để duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế ấy trong một thời gian dài. Để tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững thì một trong những điều kiện quan trọng là phải mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư. Vậy câu hỏi đặt ra là ho ạt động đầu tư phát triển trong giai đoạn vừa qua đã đ ạt hiệu quả cao nhất chưa? Nếu chưa thì có thể tăng hiệu quả đầu tư lên nữa được không? Để trả lời câu hỏi 6
  7. đó, chúng ta cần phải nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển. Nếu phân lo ại đầu tư phát triển theo tính chất hoạt động đầu tư, thì chia ra thành 2 khía cạnh là hoạt động đ ầu tư theo chiều rộ ng và hoạt động đầu tư theo chiều sâu. 2 ho ạt động đầu tư này tuy khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau,luôn đan xen và bổ sung lẫn nhau. Mối quan hệ đó rất quan trọng và quyết định đến hiệu quả đầu tư. Vì vậy, chúng em – nhóm 14 lớp kinh tế Đ ầu tư 51D đ ã chọn đề tài: “ Mối quan hệ giữa đầ u tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu” để cùng các bạn tìm hiểu, nghiên cứu và thảo luận về vấn đề này. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy tối đa mối quan hệ này để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Trong quá trình thực hiện, bài viết của nhóm chúng em còn nhiều thiếu sót.Vì thế, chúng em rất mong nhận được sự nhận xét và đóng góp của thầy cô cùng toàn thể các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tập thể nhóm 14 lớp kinh tế Đầu tư 51D xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Từ Quang Phương đã giúp đỡ tận tình để nhóm hoàn thành đề tài này. CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ ĐẦU TƯ THEO CHIỀU SÂU, MỐ I QUAN H Ệ GIỮ ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ CHIỀU SÂU I/ N hững vấn đề cơ bản của đầu tư và đầu tư phát triển. 1 .Khái niệm: 1 .1.Đầu tư: 7
  8. N ghĩa rộng: Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đ ã bỏ ra. N ghĩa hẹp: Đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng những nguồn lực ởhiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đ ã sử dụng để đạt đựoc các kết quả đó. Các nguồn lực bao gồm: Tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao độ ng và trí tuệ. Biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn lực gọi là vốn đ ầu tư. Các kết quả: Gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và toàn bộ xã hội. 1 .2. Đầu tư phát triển: Là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chỉ dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị) tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…) gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. 2 .Đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển: 2 .1. Đặc điểm - Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn. - Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. - Lao động cần sử dụng cho dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm quốc gia. - Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động. 8
  9. - Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. - Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động của cả 2 mặt, cả tích cực và tiêu cực, các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội. - Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng lên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kì vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, x ã hội vùng. - Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài…nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao. 2 .2. Vai trò: Trên góc độ vĩ mô * Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế: - Theo mô hình Harrod – D omar, mức tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư thuần. g = dY/Y = (dY / dK ) * ( dK / Y ) dY = I / ICOR Trong đó: D elta Y là mức gia tăng sản lượng D elta K là mức gia tăng vốn đầu tư là mức đầu tư thuần I K tổng quy mô vốn của nền kinh tế 9
  10. là tổng sản lượng của nền kinh tế Y ICOR Hệ số gia tăng vốn – sản lượng - Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiện cũng rất rõ nét trong tiến trình đổi mới mở cửa nền kinh tế nước ta thời gian qua. V ới chính sách đổi mới, các nguồn vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài ngày càng được đa dạng hóa và gia tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đạt được cũng rất thỏa đáng. * Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: - Đầu tư có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua những chính sách tác động đến cơ cấu đầu tư. - Trong điều hành chính sách đầu tư, nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua các công cụ chính sách như thuế, tín dụng, lãi suất để xác lập và định hướng một cơ cấu đầu tư dẫn dắt sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn. - Vốn đầu tư cũng như tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành và các vùng kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của cả nền kinh tế. * Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước: - Đầu tư phát triển trực tiếp tạo mới và cải tạo chất lượng năng lượng sản xuất, phục vụ của nền kinh tế và các đơn vị cơ sở. - Đầu tư là điểu kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia. * Đầu tư tác động đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế: 10
  11. - Đầu tư (I) là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu ( AD= C + I + G + X - M). - Khi quy mô đầu tư thay đổi cũng có tác động trực tiếp đến quy mô tổng cầu. Tuy nhiên tác động của đầu tư lên tổng cầu là ngắn hạn. - Trong dài hạn, khi các thành quả của đầu tư đã được huy động và phát huy tác dụng, năng lực sản xuất và cung ứng dịch vụ gia tăng thì tổng cung cũng sẽ tăng lên. Trên góc độ vi mô Trên góc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. 3 .Phân loại đầu tư phát triển. +Theo b ản chất của đối tượng đầu tư: Đ ầu tư cho các đối tượng vật chất (Đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng ,máy móc thiết bị…) Đ ầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế…) + Theo phân cấp quản lý: Đầu tư phát triển đ ược chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng quốc gia,dự án nhóm A,B,C + Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư: Đ ầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. + Theo đ ặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: đầu tư cơ b ản và đầu tư vận hành. 11
  12. + Theo thời gian hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất. + Theo thời gian thực hiện và phat huy tác dụng của các kết quả đầu tư: đ ầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn. + Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. + Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia: đ ầu tư bằng nguồn vốn trong nước và đầu tư bằng nguồn vốn nước ngo ài . + Theo vùng lãnh thổ: đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư phát triển khu vực thành thị và nông thôn… 4 . Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của đầu tư: 4 .1.Hiệu quả đầu tư: - Là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đã đạt được của hoạt động đầu tư với chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong 1 thời kì nhất định. Thước đo hiệu quả đầu tư cho thấy mô hình tăng trưởng của nền kinh tế theo chiều rộng hay chiều sâu. ICOR là chỉ số phản ánh hiệu quả đầu tư, nghĩa là cho thấy để có thêm một đồng GDP thì cần bỏ ra bao nhiêu đ ồng vốn. Chỉ số này của Việt Nam hiện đang cao hơn năm 2008 (trên 8 điểm so với 6,66 điểm năm 2008), nghĩa là để có mức tăng trưởng như năm 2008, năm nay chúng ta sẽ phải bỏ ra nhiều vốn đầu tư hơn. Hiệu quả đầu tư của chúng ta đang sụt giảm. Muốn tăng hiệu quả đầu tư thì ngoài những yếu tố khách quan, tăng cường nội lực là đòi hỏi tất yếu. Ở tầm vĩ mô, tăng cường nội lực cho nền kinh tế là nâng cấp cơ sở hạ tầng (giao thông thuận tiện, điện đầy đủ...), cơ chế chính sách rộng mở kích thích được các thành phần kinh tế, thủ tục hành chính thuận lợi, đào tạo 12
  13. nhân lực hiệu quả... Đối với mỗi doanh nghiệp, tăng cường nội lực là tăng đầu tư trang thiết bị, máy móc, quy trình công nghệ hiện đại hơn, hiệu năng lớn hơn; quản lý, tổ chức sản xuất tốt hơn; công nhân giỏi... (tóm lại là nâng được năng suất và sức cạnh tranh của sản phẩm). Như vậy, để tăng hiệu quả đầu tư, không chỉ cần sự vào cuộc mạnh mẽ của cấp trung ương, mà mỗi địa phương, mỗi doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên cả nước đều phải chuyển mình, cùng hành động. 4 .2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư H iệu quả đầu tư phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tác động qua lại lẫn nhau trong đó có 3 yếu tố cơ bản là thu nhập,chi phí đầu tư sản xuất và môi trường đầu tư. Thu nhập phản ánh được lượng hàng hoá mà doanh nghiệp đó bán được. Khi thu nhập tăng=> nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng của người dân tăng lên, khi đó hiệu quả của đầu tư tăng lên tương ứng. Chi phí đ ầu tư sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các chi phí mà doanh nghiệp đ ã phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong 1 chu kì kinh doanh. Chi phí đầu tư sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố quan trọng là lãi suất và thuế. Một dự án đầu tư muốn đầu tư được thì phải có vốn để đầu tư. Vốn đầu tư,trên góc độ to àn bộ nền kinh tế vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Lãi suất chính là cầu nối giữa cung và cầu về vốn đầu tư. Vấn đề quan trọng nhất của 1 dự án đầu tư là khả năng huy động vốn. Điều kiện huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư là tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế, đảm bảo ổn định mô trường kinh tế vĩ mô, xây dựng các chính sách xây dựng các nguồn vốn có hiệu quả. Nếu vốn đầu tư lớn nhưng lãi suất mà quá cao thì việc huy động vốn cũng sẽ khó mà thực hiện được vì thế mà hiệu quả đầu tư sẽ không cao. Ngoài lãi suất 13
  14. thì thuế cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Chính sách thuế có khuyến khích được các nhà đầu tư hay không ,có mang lại được hiệu quả đầu tư hay không là vấn đề mà đang được nhiều nước quan tâm. Môi trường đầu tư cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả đầu tư. Một quốc gia có nền chính trị ổn định,có những chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư ,có những chính sách về công nghệ khoa học,có hệ thống thông tin hiện đại giúp cho việc đầu tư được thuận lợi thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả đầu tư cao. II/ N ội dung đầu tư theo chiều rộ ng, đầu tư theo chiều sâu và mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. 1 . Đầu tư theo chiều rộng: Khái niệm: 1 .1. Theo quan điểm tái sản xuất của Mác: đầu tư theo chiều rộng là đầu tư nhằm m ở rộng quy mô sản xuất nhưng không làm tăng năng suất lao động. Đầu tư theo chiều rộng cũng chính là đầu tư mới. Theo quan điểm ngày nay thì đầu tư theo chiều rộng là đầu tư trên cơ sở cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có,xây dựng mới các cơ sở vật chất với những kỹ thuật công nghệ cơ bản như cũ. 1 .2. Nội dung: + Đ ầu tư theo chiều rộng là m ở rộng quy mô sản xuất mà không làm tăng năng suất lao động. Đó là đầu tư cho cả 4 yếu tố của đầu vào là lao động,vốn,công nghệ và tài nguyên một cách tương xứng như nhau, theo 1 tỷ lệ như cũ. 14
  15. + Đầu tư theo chiều rộng là hoạt động mua sắm máy móc thiết bị để đổi mới thay thế cho những thiết bị cũ theo 1 dây chuyền công nghệ đã có từ trước. + Đ ầu tư theo chiều rộng là đ ầu tư xây dựng mới nhà cửa,cấu trúc hạ tầng theo thiết kế đ ược phê duyệt lần đầu làm tăng thêm lượng tài sản vật chất tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy tính kỹ thuật của công trình đó vẫn dựa trên những thiết kế có sẵn chưa được cải tạo và hiên đại hoá. N hư vậy thực chất của đầu tư theo chiều rộng là để mở rộng quy mô sản xuất nhằm sản xuất 1 khối lượng sản phẩm lớn hơn trên cơ sở xây dựng mới các hạng mục công trình như nhà xưởng sản xuất,thuê thêm nhiều nhân công để đáp ứng khối lượng yêu cầu tăng thêm của sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của công việc. 1 .3. Ưu điểm và nhược điểm : + Ưu điểm: - G ia tăng số lượng dây chuyền công nghệ nhưng không làm thay đổi công nghệ hiện có. - Tạo thêm việc làm do tốc độ tăng của lao động thường lớn hơn tốc độ tăng của vốn. + Nhược điểm: - Đ ầu tư theo chiều rộng đòi hỏi thời gian thực hiện đầu tư và thời gian huy động vốn lâu: thể hiện ở thời gian thực hiện đầu tư (thời gian xây dựng công trình của dự án) thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn, do đó không tránh khỏi tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yêu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị , kinh tế. 15
  16. - Đ ầu tư theo chiều rộng không dẫn đến tiết kiệm nguyên liệu và không làm tăng năng suất lao động. Đầu tư theo chiều rộng có hạn chế trong việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực áp dụng công nghệ và kỹ thuật. - Đ ầu tư theo chiều rộng đòi hỏi lượng vốn lớn và vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Do đó đòi hỏi các nhà đầu tư cần có sự lựa chọn kỹ càng để lực chọn được cơ hội đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất,tức là phải có 1 quá trình nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố thị trường,các điều kiện tự nhiên và các yếu tố kinh tế xã hội trước khi đưa ra quyết định đầu tư nhằm bảo đảm thu hồi vốn và có lãi. Cũng do lượng vốn lớn nên việc huy động vốn thường gặp khó khăn và tốn nhiều thời gian. - Đầu tư theo chiều rộng có tính chất phức tạp và độ mạo hiểm cao. Tính chất phức tạp do phải xây dựng và lắp ghép nhiều hạng mục công trình.Trong quá trình thực hiện đầu tư cũng do quá trình xây dựng phức tạp cộng với vốn lớn và tác động tiêu cực của các yếu tố khách quan và chủ quan cho nên đầu tư theo chiều rộng có độ mạo hiểm cao hơn. 1 .4. Vai trò: + Đối với nền kinh tế: Đ ầu tư theo chiều rộng là nhân tố làm tăng quy mô cho nền kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng với quy mô lớn hơn trước trên cơ sở xây dựng mới và mở rộng nhiều vùng kinh tế,nhiều khu cụm công nghiệp trên khắp cả nước. Do đó nó còn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế,thúc đẩy tạo điều kiện và hỗ trợ các vùng kinh tế chậm phát triển,vùng sâu vùng xa được tham gia vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước 1 cách tích cực hơn m ạnh mẽ hơn. + Đối với doanh nghiệp: 16
  17. Đ ầu tư theo chiều rộng đi cùng với việc có thêm nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh khiến cho quy mô sản xuất của các doanh nghiệp được mở rộng, đ ưa năng suất tăng thêm, cho phép khai thác hiệu quả theo quy mô. Nó còn góp phần tạo ra nhiều việc làm m ới,giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở các địa phương,làm tăng doanh thu của các doanh nghiệp,góp phần làm tăng ngân sách của nhà nước đóng góp vào đà tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đầu tư theo chiều rộng có hiệu quả càng nhiều thì doanh nghiệp càng có nhiều điều kiện về vốn, lao động tài nguyên để phát triển sản xuất 2. Đ ầu tư theo chiều sâu: Khái niệm: 2 .1. Là hoạt độ ng đầu tư được thực hiện trên cơ sở cải tạo nâng cao, đồng bộ hoá, hiện đại hoá, cơ sở vật chất kĩ thuậ t hiện có, hoặc xây dựng lại hoặc đ ầu tư mới một dây chuyền công nghệ, xây dựng một nhà máy mới nhưng kĩ thuật công nghệ phải hiện đại hơn kĩ thuật công nghệ hiện có hoặc kĩ thuật trung bình của ngành, vùng nhằm duy trì năng lực đã có. 2 .2. Nội dung của đầu tư theo chiều sâu: - Xây dựng thêm hoặc mua sắm thêm những tài sản mới nằm trong thành phần tài sản cố định có sẵn nhằm tăng cường khối lượng sản xuất. - Đ ầu tư bố trí lại toàn bộ hoặc một bộ phận các dây chuyền sản xuất ở cơ sở cho phù hợp với dây chuyền sản xuất mới. - D uy trì năng lực đã có của các cơ sở đang hoạt động là thực hiện các biện pháp nhằm bù đắp các tài sản cố định đã bị loại bỏ do hao mòn hoặc lạc hậu bằng các thiết bị mới có năng suất hoạt động và hiệu quả cao hơn. - Đ ầu tư theo chiều sâu là hoạt động phát triển nguồn nhân lực, đầu tư và nâng cấp bộ máy quản lý, phương pháp quản lý của doanh nghiệp. Đầu tư theo 17
  18. chiều sâu chính là đầu tư về mặt chất cho nên chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả của bộ máy nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng. 2 .3. Ưu điểm và nhược điểm: * Ưu điểm - Đầu tư chiều sâu làm giảm chi phí sản xuất tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả đầu tư. - K hối lượng vốn đầu tư không lớn và có thể thực hiện dễ dàng nhanh chóng hơn so với đầu tư theo chiều rộng. - Thời gian thực hiện đầu tư theo chiều sâu tương đối ngắn hơn so với đầu tư theo chiều rộng do khối lượng công việc ít đa dạng hơn. - Đ ầu tư theo chiều sâu ít mạo hiểm hơn và có độ rủi ro thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. - Thông thường trong quá trình thực hiện đầu tư việc sản xuất vẫn có thể song song, thêm vào đó do khối lượng vốn đầu tư tương đối nhỏ khiến cho việc thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng. * Nhược điểm - V ới đầu tư chiều sâu thì tốc độ tăng vốn lớn hơn tốc độ tăng lao động. Mà trong điều kiện nước ta cũng như các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới thì sức ép về lao động đang là vấn đề cấp bách. - Đ ầu tư chiều sâu cần phải có đội ngũ tri thức cao nghiên cứu chính xác, học hỏi các kinh nghiệm của các nước trên thế giới những cũng cần phải phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình. 18
  19. 2.4. Vai trò của đầu tư theo chiều sâu: - Đầu tư theo chiều sâu là điều kiện không thể thiếu trong điều kiện hiện nay để thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế. - Đ ối với doanh nghiệp đầu tư theo chiều sâu là chiến lược tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Đ ầu tư theo chiều sâu giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành nhờ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. - Đ ầu tư theo chiều sâu có ảnh hưởng quan trọng không chỉ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. III.Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. 1. ĐTCR là nền tảng cơ sở, là bước đi đầu tiên để đầu tư chiều sâu. - Đ ể có thể đi vào hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có được một nền tảng cơ bản. Nền tảng cơ b ản đó bao gồm hệ thống nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị, công nhân lao độ ng, đội ngũ cán bộ quản lý điều hành… Những hoạt động này đòi hỏ i một lượng vốn đầu tư ban đầu lớn. Do đó các doanh nghiệp trong thời gian đâu thành lập thường có quy mô vừa và nhỏ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tích luỹ để có vốn tiếp tục đầu tư. Lúc này, doanh nghiệp cần tiến hành đầu tư chiều rộ ng để mở rộng hoạt độ ng sản xuất của mình, củng cố vị trí của mình trên thị trường. - Sau khi đã có được một nền tảng vững chắc, một vị thế tốt trên thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất là rất cần thiết. Quá trình hoạt động lâu dài sẽ khiến máy móc trang thiết b ị của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình và hữu hình. Vì vậy, doanh nghiệp cần bỏ vốn đầu tư thay thế máy móc, thiết bị cũ, tu sửa, cải tạo nhà xưởng. Bên cạnh đó, việc duy trì một công nghệ q uá 19
  20. lâu sẽ khiến sản phẩm của doanh nghiệp không thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường của các doanh nghiệp m ới có công nghệ tiên tiến. - Trên nền tảng có được thông qua hoạt động đầu tư theo chiều rộng, doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư theo chiều sâu như hiện đ ại hoá, đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cũng như trình độ quản lý điều hành…Những hoạt động này chỉ có thể tiến hành khi đ ã có được mộ t nền tảng vững chắc.  V ì vậy, đầu tư chiều rộng đóng một vai trò rất lớn đối với hoạt động đầu tư chiều sâu, nó là nền tảng, là cơ sở để hoạt độ ng đầu tư chiều sâu có hiệu quả. 2. Đầu tư chiều sâu tiếp tục tạo tiền đề để đầu tư chiều rộng ở những phương diện mới. 2.1.Đầu tư theo chiều rộng dựa trên kết quả của đầu tư theo chiều sâu - Đ TCR là đ ể mở rộng quy mô sản xuất nhằm sản xuất một khối lượng sản phẩm lớn hơn nữa trên cơ sở xây dựng mới thêm các hạng mục công trình. - Đầu tư theo chiều sâu có vai trò làm tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có mẫu mã và chất lượng tốt hơn, do đó làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đầu tư theo chiều sâu thành công, doanh nghiệp sẽ b ắt kịp về trình độ khoa học công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng sả n phẩm, hạ giá thành cũng như hoàn thiện hơn công tác quản lý trong doanh nghiệp góp phần tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0