Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
lượt xem 7
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả; Phân tích, đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, từ đó đề xuất một số giải pháp đảm bảo quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN DIỆU LINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ TẠI BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN DIỆU LINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ TẠI BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Thúy Vân HÀ NỘI, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thúy Vân. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau và đã ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra đề tài cũng sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, tổ chức cơ quan khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là của riêng tôi, trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Hà Nội, Ngày......tháng......năm 2021 Tác giả Luận văn Đoàn Diệu Linh
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý của các thầy, cô giáo tại Học viện Hành Chính Quốc gia. Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô, Ban Quản lý sau Đại học, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thúy Vân, người hướng dẫn khoa học đã dành thời gian và tâm huyết giúp tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn. Để đáp lại tấm chân tình đó, tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà mình đã được trang bị vào thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi ích cho mình và cho cộng đồng. Hà Nội, Ngày......tháng......năm 2021 Tác giả Luận văn Đoàn Diệu Linh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ .................................................................. 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả ...... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền tác giả ............................................................. 8 1.1.2. Khái niệmquản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả .................. 12 1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả................... 14 1.2. Các nội dung cơ bản của quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả ....................................................................................................................... 16 1.2.1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả, về quản lý nhà nước về quyền tác giả........................................................................................................ 16 1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về quyền tác giả........................................... 18 1.3. Vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả ................... 26 1.3.1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả; khuyến khích đầu tư sáng tạo; cân bằng lợi ích của tác giả, lợi ích của người khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ .................................................................................................. 26 1.3.2. Góp phần bảo đảm phát triển công nghiệp bản quyền và phát triển văn hoá, kinh tế, xã hội ...................................................................................................... 28 1.3.3. Góp phần thúc đẩy quá trình hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế............ 29 1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả .................................................................................................................. 31 1.4.1. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về quyền tác giả ............................ 31 1.4.2. Năng lực, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả .......................................................................................... 32 1.4.3. Ý thức của người dân về pháp luật quyền tác giả ..................................... 33 1.4.4. Hợp tác quốc tế trong quản lý, thực thi bảo hộ quyền tác giả .................. 35
- 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả ở một số quốc gia trên thế giới.................................................................................................... 37 1.5.1. Quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả ở một số nước trên thế giới. ...................................................................................................................... 37 1.5.2. Một số kinh nghiệm có thể vận dụng ở Việt Nam .................................... 41 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................... 42 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ TẠI BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ............................................................................................................................. 44 2.1. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Cục Bản quyền tác giả trong quản lý nhà nước về quyền tác giả .......................................................................................... 44 2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong quản lý nhà nước về quyền tác giả ................................................................................... 44 2.1.2. Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch .............. 45 2.2. Tình hình quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả, những kết quả đạt được tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2015-2020 ................. 48 2.2.1. Xây dựng, ban hành và tuyên truyền,hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về quyền tác giả ................................................................................... 48 2.2.2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả ......................................... 53 2.2.3. Hướng dẫn việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm ............................................................................................ 54 2.2.4. Quản lý hoạt động cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả................................................................................................... 57 2.2.5. Quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả; hoạt động đại diện, tư vấn, dịch vụ quyền tác giả........................................................................................... 58 2.2.6. Hợp tác quốc tế trong quản lý, thực thi bảo hộ quyền tác giả .................. 58 2.2.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả ................................................................................................... 60
- 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2015 - 2020 ..................................................................................................................... 61 2.3.1. Trong việc xây dựng, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quyền tác giả .................................................................................................................. 61 2.3.2. Trong thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả............................... 63 2.3.3. Trong hoạt động quản lý tập thể quyền tác giả ......................................... 69 2.3.4. Trong quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả ............................... 69 2.3.5. Trong hợp tác quốc tế trong quản lý, thực thi bảo hộ quyền tác giả ........ 70 2.3.6. Trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả ............................................................................................ 71 2.3.7. Một số căn nguyên chung của các hạn chế ............................................... 72 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................... 74 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ....................... 76 3.1. Quan điểm vềquản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả................ 76 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ........................................................... 76 3.1.2. Quan điểm khoa học.................................................................................. 78 3.2. Giải pháp đảm bảo quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.............................................................................. 80 3.2.1. Giải pháp chung ........................................................................................ 80 3.2.2. Giải pháp riêng đối với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ....................... 89 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................. 100 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề bảo hộ quyền tác giả đang trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan quản lý Nhà nước. Việc bảo hộ quyền tác giả ở mỗi quốc gia có hiệu quả sẽ khuyến khích các hoạt động sáng tạo, tạo môi trường đầu tư an toàn để thu hút các nhà đầu tư, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Bảo hộ quyền tác giả là lĩnh vực mới ở Việt Nam, nhưng đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, và xây dựng nền kinh tế tri thức của đất nước. Chính vì vậy, trong những năm qua, hoạt động bảo hộ quyền tác giả đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, tình trạng xâm phạm quyền tác giả vẫn còn diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực, với nhiều hình thức và mức độ khác nhau gây thiệt hại cho chủ sở hữu quyền và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sáng tạo, môi trường đầu tư, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguyên nhân của tình trạng trên nói trên chủ yếu là do nhận thức, hiểu biết, đặc biệt là ý thức chấp hành pháp luật quyền tác giả của nhiều tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng còn nhiều hạn chế và chưa nghiêm túc; hệ thống quản lý và thực thi quyền tác giả của các cấp chính quyền chưa đáp ứng yêu cầu bảo hộ theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, trước sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, của môi trường kỹ thuật số đã và đang đặt ra những thách thức lớn đối với việc quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả. Nền kinh tế mới, bối cảnh mới đang làm nảy sinh hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn không chỉ liên quan đến nhận thức, quan điểm về quyền tác giả mà còn liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò quản lý của nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả. Một hệ thống các quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, một cơ chế chính sách đồng bộ, nhất quán, một bộ máy thực thi 1
- có hiệu quả, phù hợp với các yêu cầu của hoạt động bảo hộ quyền tác giả ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, định nghĩa xã hội chủ nghĩa là mục tiêu của các nhà làm luật, các cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả. Đó cũng là mong muốn của các tác giả, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, của những người khai thác sử dụng và công chúng hưởng thụ. Chính vì vậy các cơ quan quản lý Nhà nước cần chú trọng hơn nữa trong vấn đề quản lý, giám sát quyền tác giả, quyền liên quan. Đối với Việt Nam, tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả có vai trò đặc biệt quan trọng, nó tạo điều kiện cho các hoạt động sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, góp phần bảo tồn, phát triển nền văn hóa dân tộc, hiện đại, nhân văn; tiếp thu tinh hoa văn hóa và tiến bộ về khoa học - công nghệ của nhân loại, tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp bản quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.Tuy nhiên, vì quyền tác giả là một lĩnh vực mới đối với Việt Nam cho nên nhận thức và hiểu biết của các cơ quan quản lý, chỉ đạo các cấp chưa đầy đủ; ý thức chấp hành và hiểu biết của nhân dân, kể cả các tác giả và tổ chức cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan còn chưa cao. Từ đó, việc thực thi các quy định của pháp luật về quyền tác giả còn nhiều hạn chế, tình trạng vi phạm quyền tác giả xảy ra nhiều, có vụ việc nghiêm trọng.Do vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được bước đầu trong lĩnh vực quyền tác giả, thực tiễn cũng đang đặt ra những vấn đề bức bách đòi hỏi phải giải quyết trước áp lực trong và ngoài nước về bảo hộ quyền tác giả khi Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới. Một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của hoạt động bảo hộ quyền tác giả là phải hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực quyền tác giả. Cả lý luận và thực tiễn đều đã khẳng định hoạt động bảo hộ quyền tác giả bất kỳ quốc gia nào, trong bất kỳ thời kỳ nào cũng đều cần đến sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, việc hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực quyền tác giả là nhu cầu tất yếu, khách quan của sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia trên thế giới cũng như đối với nước ta hiện nay. 2
- Đó cũng chính là lý do chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch” với mong muốn đóng góp một tiếng nói chung vào việc thực thi và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với một lĩnh vực rất quan trọng trong đời sống của xã hội - lĩnh vực quyền tác giả. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở nước ta, quyền tác giả còn là một lĩnh vực còn khá mới mẻ, cho đến nay đã có nhiều bài viết, bài báo, bài nghiên cứu cũng như trong hội thảo khoa học đã đề cập đến vấn đề quyền tác giả, nhưng tập trung chủ yếu vào pháp luật quyền tác giả và việc hoàn thiện hệ thống pháp luật quyền tác giả sao cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn thi hành và hội nhập kinh tế quốc tế. Một số đề tài nghiên cứu liên quan đến nội dung này gồm có: Việc nghiên cứu về quyền tác giả ở Việt Nam những năm gần đây đã có một số công trình khoa học như: Luận án phó tiến sĩ khoa học luật học của tác giả Lê Xuân Thảo “Đổi mới và hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” (1996). Luận án chủ yếu đề cập tới cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam mà chưa đi sâu về quyền tác giả; Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Hoàng Minh Thái “Thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả ở Việt Nam hiện nay”. Luận án chủ yếu nghiên cứu về thực trạng thực thi bảo hộ quyền tác giả bằng pháp luật tại Việt Nam. Ngoài ra còn có một số Luận văn thạc sĩ luật học như: Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Đoàn Thanh Nô“Hoàn thiện pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian ở Việt Nam hiện nay”(2008). Luận văn chủ yếu đề cập đến thực trạng quản lý quyền sở hữu trí tuệ đối với loại hình tác phẩm văn học nghệ thuật từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian tại Việt Nam; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà: “Quyền tác giả đối với tác phẩm theo pháp luật Việt Nam” (2007). 3
- Các sách tham khảo về vấn đề này không có nhiều, điển hình có một số sách tham khảo như: “Sáng tạo văn học nghệ thuật và quyền tác giả ở Việt Nam” của TS. Vũ Mạnh Chu“Bình luận về quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Bình, Nguyễn Thị Chính, Nguyễn Huy Ngát, Nguyễn Thị Bích Ngọc, nhóm tác giả đi sâu nghiên cứu và bình luận cả về lý luận và thực tiễn trong việc thực thi và bảo hộ quyền tác giả trong hệ thống pháp luật tại Việt Nam ; “Công ước Berne 1886 công cụ hữu hiệu bảo hộ quyền tác giả” của các tác giả Nguyễn Bá Bình, Phạm Thanh Tùng, nhóm tác giả đề cập đến các công cụ bảo hộ quyền tác giả tại Công ước Berne 1886 qua đó đưa ra nhiều bài học kinh nghiệm trong vấn đề xây dựng pháp luật về bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam; “Pháp luật và thực thi” của Tiến sĩ Vũ Mạnh Chu và một số tài liệu hội thảo khoa học có liên quan cũng có đề cập đến vấn đề quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quyền tác giả. Trong một số tạp chí nghiên cứu về nhà nước và pháp luật có một số bài nghiên cứu như “Vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở các nước đang phát triển” của tác giả Phan Việt Dũng (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6-2003) tập trung nghiên cứu chủ yếu về thực trạng bảo hộ quyền tác giả tại các nước đang phát triển; “Bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ hiện nay” của tác giả Nguyễn Bá Diến (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 4-2005). Bên cạnh đó còn có một số tài liệu hội thảo khoa học có liên quan như: “Bản quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản-thực trạng và giải pháp” năm 1998; “Quyền tác giả trong lĩnh vực sản xuất các chương trình băng, đĩa âm nhạc” tháng 10/1998; “Quyền tác giả trong hoạt động báo chí” tháng 10/2000; “Quyền tác giả trong lĩnh vực nghệ thuật tạo hình” tháng 6/2001; “Quyền tác giả trong lĩnh vực công nghiệp ghi âm” tháng 8/2002; “Quyền tác giả trong lĩnh vực nhiếp ảnh” tháng 9/2002; “Quyền tác giả sách văn học học dịch” tháng 11/2002; “Quyền tác giả trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu” tháng 7/2003; “ Hội nghị toàn quốc về thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam” tháng 9/2004; “Các công ước và hiệp ước quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan” tháng 8/2008. 4
- Một số Kỷ yếu Hội thảo quyền tác giả trong lĩnh vực Báo chí, Xuất bản, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Nghệ thuật sân khấu, Âm nhạc… Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện khía cạnh quản lý nhà nước đối với lĩnh vực quyền tác giả. Chính vì vậy, với đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch” chúng tôi mong muốn có một sự đóng góp nhỏ vào sự phát triển của khoa học quản lý nói chung và quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực quyền tác giả nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của luận văn là nghiên cứu cơ sở khoa học củaquản lý nhà nước bằng pháp luật vềquyền tác giả; phân tích, đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước bằng pháp luậtvề quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, từ đó đề xuất một số giải pháp đảm bảo quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. 3.2. Nhiệm vụ -Nghiên cứu, làm rõ hơncơ sở lý luận củaquản lý nhà nước bằng pháp luật vềquyền tác giả; -Phân tích, đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước bằng pháp luậtvề quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; - Đề xuất một số giải pháp đảm bảo quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1.Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản của cơ sở khoa học, cơ sở lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả; thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại; từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả. 5
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi một luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công, luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về quyền tác giả trong phạm vi sau đây: - Các vấn đề cơ bản nhất của cơ sở khoa học (bao gồm kinh nghiệm một số nước phát triển) về quản lý nhà nước về quyền tác giả; các hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu nhất của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong lĩnh vực quyền tác giả. - Các quy định pháp luật hiện hành và hoạt động quản lý nhà nước về quyền tác giả tại Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2015-2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; quan điểm của Đảng và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền, của dân, do dân và vì dân. - Phương pháp nghiên cứu:Luận văn phối hợp sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như: thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu những nguyên nhân của hạn chế trong quản lý, trên cơ sở đó làm rõ và đề xuất giải pháp đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở khoa học về hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong xây dựng và thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả; trong giảng dạy, nghiên cứuquản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Mục lục, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu làm 3 Chương: 6
- Chương 1:Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Chương 3: Quan điểm và giải phápnâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả. 7
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ 1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền tác giả Từ những năm 80 trở lại đây, do tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, sinh học, vật liệu mới, năng lượng...nền kinh tế thế giới đang biến đổi sâu sắc, toàn diện, chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức- nền kinh tế được xây bằng gạch vữa đang được thay thế bằng nền kinh tế của những ý tưởng và sáng tạo. Những thành quả do trí tuệ con người tạo ra thông qua hoạt động tư duy, sáng tạo trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được gọi là tài sản trí tuệ. Đây là một loại tài sản vô hình, không xác định được bởi đặc điểm vật chất của chính nó nhưng lại có giá trị lớn vì có khả năng sinh ra lợi nhuận. Tài sản trí tuệ bao gồm: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ý tưởng; chương trình biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng; sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, tên thương mại; bí quyết kinh doanh, công thức pha chế; giống cây trồng mới, phầm mềm máy tính… Sở hữu tài sản trí tuệ thường được gọi là sở hữu trí tuệ. Sở hữu trí tuệ là một phạm trù rộng bao gồm các lĩnh vực khác nhau như quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. Quyền tác giả không chỉ là một thuật ngữ pháp lý, mà còn là một chế định pháp luật gồm tổng thể các quy phạm pháp luật xác định và bảo hộ quyền nhân thân, quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học - các tác phẩm mang tính nguyên gốc; chống lại sự sao chép trái phép tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan bao gồm cả quyền của người biểu diễn đối với các chương trình biểu diễn của họ; quyền của nhà sản xuất 8
- bản ghi âm, ghi hình đối với các bản ghi của họ; quyền của tổ chức phát thành, truyền hình đối với các chương trình phát thanh truyền hình của họ. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: + Đặt tên cho tác phẩm; + Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; + Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; + Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả[40]. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: + Làm tác phẩm phái sinh; + Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; + Sao chép tác phẩm; + Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; + Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; + Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính[40]. Tác giả được hưởng quyền nhân thân vô thời hạn, còn với quyền tài sản tác giả được hưởng trong một thời gian nhất định. Bên cạnh việc ghi nhận các quyền dành cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, pháp luật cũng quy định các giới hạn quyền và các ngoại lệ nhằm cân bằng lợi ích giữa chủ sở hữu quyền, người khai thác, sử dụng quyền tác giả. Pháp luật cũng quy định sự bảo hộ cho những người góp phần phổ biến tác phẩm đến công chúng, việc bảo hộ tốt quyền và lợi ích của những cá nhân, tổ chức này sẽ gián tiếp bảo hộ quyền lợi của tác giả. Quyền liên quan đến quyền tác giả (gọi tắt là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. Trong phạm vi Luận văn này, thuật ngữ quyền tác giả được hiểu bao gồm cả quyền tác giả và quyền liên quan. 9
- Đặc điểm của quyền tác giả: Quyền tác giả là một loại quyền đặc biệt dotính chất đặc biệt của tài sản - tài sản vô hình.Quyền tác giả có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất: quyền tác giả thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm. Pháp luật về quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng tác phẩm khi nó được tạo ra và thể hiện dưới hình thức nhất định mà không bảo hộ nội dung sáng tạo tác phẩm. Quyền tác giả đối với tác phẩm chỉ được giới hạn trong phạm vi thể hiện cụ thể của tác phẩm mà không bao gồm ý tưởng của tác giả thể hiện trong tác phẩm. Những ý tưởng, cách sắp xếp, trình bày đã có trong suy nghĩ của tác giả nhưng chưa được thể hiện ra bên ngoài bằng hình thức nhất định thì không có căn cứ để công nhận và bảo hộ. Pháp luật về quyền tác giả không quy định điều kiện về nội dung đối với tác phẩm được bảo hộ. Trong khi đó, quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ nội dung của đối tượng, đối tượng sở hữu công nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện nhất định. Thứ hai:quyền tác giả phát sinh một cách tự động kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, phương tiện, ngôn ngữ. Việc bảo hộ này không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã được công bố hay chưa công bố, đã được đăng ký hay chưa đăng ký. Việc đăng ký quyền tác giả không phải là căn cứ làm phát sinh quyền tác giả mà chỉ có giá trị pháp lý là chứng cứ chứng minh khi có tranh chấp. Thứ ba: quyền tác giả bị giới hạn về không gian và thời gian. Về không gian, bảo hộ quyền tác giả mang tính chất lãnh thổ, quyền tác giả chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ từng quốc gia. Điều này có nghĩa là sẽ chỉ bảo hộ quyền tác giả nếu nó đáp ứng các yêu cầu pháp lý của pháp luật quốc gia nơi yêu cầu bảo hộ. Quyền tác giả có thể được bảo hộ mở rộng ra bên ngoài lãnh thổ quốc gia thông qua các cam kết song phương và đa phương. Về thời gian, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được bảo hộ quyền tài sản trong một khoảng thời gian nhất định, sau thời gian đó tác phẩm thuộc về công 10
- chúng. Khi đó công chúng được tự do sử dụng tác phẩm mà không phải xin phép và trả tiền bản quyền nữa. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả tùy thuộc pháp luật các quốc gia quy định. Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân thường là vĩnh viễn. Còn thời hạn bảo hộ quyền tài sản được tính theo hai nguyên tắc. Nguyên tắc thứ nhất tính theo đời người, tức là thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm là suốt cuộc đời tác giả và một số năm nhất định. Thông thường pháp luật các nước quy định thời hạn này là 50 năm. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay của các nước Châu Âu là 70 năm. Còn pháp luật Việt Nam quy định thời hạn bảo hộ đối với loại hình này là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết. Nguyên tắc thứ hai là thời hạn bảo hộ sẽ là một số năm nhất định tính từ thời điểm công bố hoặc định hình. Pháp luật Việt Nam quy định thời hạn bảo hộ đối với một số loại hình tác phẩm như điện ảnh, mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh là 75 năm kể từ khi công bố, trong trường hợp tác phẩm chưa công bố trong vòng 25 năm kể từ khi định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm kể từ khi định hình. Thứ tư: quyền tác giả là tài sản vô hình nên có thể khai thác, sử dụng trong cùng một thời gian bởi nhiều chủ thể khác nhau ở nhiều nơi. Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học là các sáng tạo trong các lĩnh vực đời sống tinh thần, với đặc tính vô hình, nên nó có thể được lan truyền rộng rãi, do đó rất khó cho việc kiểm soát việc khai thác, sử dụng. Vì vậy, khai thác quyền sử dụng là nội dung quan trọng nhất của quyền tác giả với đặc tính gắn liền với mục đích thương mại. Đặc biệt, ngày nay khi công nghệ kỹ thuật số phát triển, cùng với sự ra đời của internet, thì đây vừa là cơ hội khai thác thương mại các tác phẩm trong môi trường số, vừa là thách thức đặt ra cho việc bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số. Việc kiểm soát các hành vi sao chép, phân phối trên mạng, sử dụng tác phẩm không xin phép tác giả, chủ sở hữu gặp rất nhiều khó khăn. Để ngăn chặn, phát hiện và xử lý nhanh chóng các hành vi xâm phạm quyền tác giả, bên cạnh việc có đầy đủ hệ thống văn bản pháp luật với các chế tài đủ sức răn đe, đòi hỏi hệ thống các cơ quan quản lý và thực thi có đủ năng lực và hợp tác có hiệu quả để bảo hộ quyền tác giả. 11
- 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả Quản lý: là một khái niệm được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Theo từ điển Luật học, quản lý được hiểu là sự tác động của chủ thể lên đối tượng theo mục tiêu nhất định [53, tr.633]. Theo quan niệm của khoa học điều khiển, quản lý là: “điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước”[50, tr.7]. Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động có kế hoạch, có tính toán trước của người quản lý lên đối tượng được quản lý nhằm đạt được những mục đích đã được định trước. Quan niệm trên đây không những phù hợp với sự vận động của thiết bị tự động hóa, máy móc cơ giới mà còn đúng với cả tập thể người, tổ chức hay cơ quan nhà nước, và cũng phù hợp với quản lý xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu quản lý xã hội càng tăng và nội dung quản lý theo đó càng trở nên phức tạp. Do đó để thực hiện hoạt động quản lý cần phải có tổ chức và quyền uy. Quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lý, điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của mình. Theo những quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng công cụ quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra. Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật của nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, do các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Dựa trên khái niệm quản lý và sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước dựa trên cơ sở pháp luật để điều chỉnh các quy trình xã hội, các hoạt động của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các hành vi của các công dân và giữ gìn an ninh trật tự xã hội nhằm 12
- thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và các mục tiêu khác mà nhà nước đã đề ra. Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Việc tác động ở đây là sự tác động của các chủ thể được Nhà nước trao quyền, sự tác động đó phải bằng công cụ pháp luật lên các đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước nhằm thực hiện một cách tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Trong quá trình thực hiện quản lý, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau. Mỗi công cụ có vai trò, vị trí độc lập tương đối và được sử dụng phù hợp với hoàn cảnh, thời điểm nhất định của hoạt động quản lý. Tuy nhiên, với những đặc thù riêng của mình, pháp luật có khả năng triển khai trên quy mô rộng các chủ trương, chính sách của đảng cầm quyền và Nhà nước một cách có hệ thống, nhanh và hiệu quả nhất. Dựa trên cơ sở pháp luật, Nhà nước phát huy quyền lực, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các cơ quan, tổ chức và mọi công dân. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động, quyền hạn và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức, trên cơ sở đó Nhà nước thực hiện và nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý của mình. Như vậy, quản lý nhà nước bằng pháp luật là một phương thức quản lý của nhà nước, thông qua việc sử dụng công cụ pháp luật tác động vào các đối tượng quản lý để định hướng và điều chỉnh các hành vi xã hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý của nhà nước. Quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả: Quản lý nhà nước bằng pháp luật được thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống. Quản lý nhà nước bằng pháp luật về quyền tác giả là một dạng của quản lý nhà nước - là một phương thức mà bằng pháp luật, Nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng cho hoạt động bảo hộ quyền tác giả vận động, phát triển mục tiêu nhất định. Mục tiêu nhất định ở đây là khuyến khích sáng tạo, tạo môi trường pháp lý an toàn cho các 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn