Báo cáo đề tài:" “ Khoảng cách giàu nghèo và những vấn đề đặt ra trong phát triển bền vững ở Việt Nam"
lượt xem 62
download
An sinh xã hội là một trong những chính sách cốt lõi của mỗi quốc gia bên cạnh các chính sách về kinh tế - xã hội. Hiện nay, an sinh xã hội đăng được nghiên cứu dưới nhiều cấp độ khác nhau cới các cách tiếp cận khác nhau. Ở Việt Nam, an sinh xã hội với trụ cột cơ bản là bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta, đã được thực hiện nay từ khi thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hòa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo đề tài:" “ Khoảng cách giàu nghèo và những vấn đề đặt ra trong phát triển bền vững ở Việt Nam"
- MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài An sinh xã hội là một trong những chính sách cốt lõi của mỗi quốc gia bên cạnh các chính sách về kinh tế - xã hội. Hiện nay, an sinh xã h ội đăng được nghiên cứu dưới nhiều cấp độ khác nhau cới các cách tiếp cận khác nhau. Ở Việt Nam, an sinh xã hội với trụ cột cơ bản là b ảo hiểm xã h ội là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta, đã được thực hiện nay từ khi thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hòa . Do đó, việc nghiên cứu, tiếp thu những tri thức của nhân loại trong lĩnh vựa an sinh xã h ội để áp dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam là rất cần thiết. Qua 20 năm đổi mới đất nước, nước ta đã đạt được nhi ều thành t ựu to lớn trong tất cả các lĩnh vực Kinh tế - Chính trị - Xã h ội, h ệ th ống an sinh của Việt Nam cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên việc chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế th ị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với quy luật cung cầu, cạnh tranh khắc nghiệt làm cho chi phí về đời sống và dịch vụ xã hội cơ bản của các đối t ượng bảo trợ xã hội và gia đình họ của họ tăng nhanh so với thu nh ập c ủa h ọ. Thực tiễn những năm qua cho thấy, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 1 Trang
- tế, biến động bất lợi từ kinh tế thị trường, thiên tai thì ng ười nghèo và đ ối tượng bảo trợ xã hội là những người ganh chịu trước, thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng trưởng kinh tế thì họ lại là người h ưởng th ụ sau. Việt Nam vẫn là một nước nghèo, năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD(1) Do đó, em quyết định chọn đề tài tiểu luận: “ Khoảng cách giàu nghèo và những vấn đề đặt ra trong phát triển bền vững ở Vi ệt Nam hiện nay”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ 2.1. Mục tiêu Nhằm góp phần nghiên cứu các đặc điểm xu hướng về sự chênh lệch giàu nghèo, về vấn đề phát triển bền vững, đó là những vấn đề tác động mạnh mẽ tới sự phát triển bền vững hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam để từ đó chúng ta có được hiểu biết, nhận thức phù h ợp, t ừ đó đ ưa ra các phương hướng giải pháp hợp lý nhằm phát triển hệ thống an sinh xã hội, đảm bảo công bằng xã hội. 2.2. Nhiệm vụ Làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng của khoảng cách giàu nghèo và những vấn đề đặt ra trong phát triển bền vững ở nước ta hiện nay để từ đó thấy được những nguyên nhân, hậu quả của nó và đưa ra những giải pháp thích hợp để hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội nhằm thu h ẹp khoảng cách giàu nghèo, giải quyết những vấn đề mà nước ta đăng gặp phải trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Tổng cục thống kê Việt Nam 1() GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 2 Trang
- PHẦN 2 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm,thuật ngữ có liên quan 1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội Có nhiều khái niệm an sinh xã hội như : Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khắn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, th ương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong. An sinh xã h ội cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em ( ILO – 1984) (2) Theo hiệp hội an sinh thế giới ( ISSA): An sinh xã hội giống như là sự chi phối kết hợp các thành t ố (h ợp ph ần) của chính sách công, có thể điều chỉnh đáp ứng nhu cầu của người công Tài liệu hội thảo an sinh xã hội 2005 – Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội 2() GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 3 Trang
- nhân, các công dân trong bối cảnh toàn cầu với sự thay đổi về kinh t ế, xã hội, nhân khẩu học chưa từng xảy ra (3). Ngoài ra, còn có các quan điểm về an sinh xã hội của Cơ quan phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Ngân hàng Thế giới (WB), các tài liệu của Nhật Bản, các tài liệu của Hoa Kỳ, các chuyên gia Việt Nam. Trên cơ sở những khái niệm của các tổ chức quốc tế, các chuyên gia Việt Nam trong các hội thảo, đã đúc kết để đưa ra một khái niệm hoàn ch ỉnh h ơn, phù h ợp với về an sinh xã hội, nó bao gồm cái ph ổ biến và cái đặc thù c ủa vi ệt nam như sau: An sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách giải pháp của nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã h ội đ ối phó v ới các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ suy gi ảm ho ặc m ất nguồn thu nhập do bị ốm đau thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già c ả không còn sức lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp dịch vụ chăm soc sức kh ỏe cho cộng đồng, thông qua các hệ thống chính sách về bảo hiểm xã hội, b ảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc biệt(4). 1.1.2. Khái niệm vấn đề xã hội Theo các tài liệu của các trung tâm Xã hội học, Học vi ện hành Chính quốc gia Hồ Chí Minh thì “ Vấn đề xã h ội là trong hoàn c ảnh nh ất đ ịnh được nhận thức bởi một lực lượng xã hội cụ th ể nh ư một v ấn n ạ xã h ội, nó ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích nhóm, của xã hội và chỉ có th ể kh ắc phục qua hành động xã hội”. 1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững 1.1.2.1. Khái niệm phát triển 3() New ISSA publication. December 2005 Báo cáo phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 4() nghĩa – 2005 – Nguyễn Hải Hữu GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 4 Trang
- Theo giáo trình “Dân số và môi trường” – Trường Đại h ọc Lao Động và Xã Hội phát triển là một quá trình một xã h ội đạt đ ến mức th ỏa mãm các nhu cầu mà xã hội đó cho là tất yếu. Khái niệm phát triển bền vững 1.1.2.2. Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc thì phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng nh ững nhu c ầu c ủa hi ện t ại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế h ệ mai sau. 1.2. Cách đánh giá giàu nghèo ở Việt Nam Theo thông tin của Chương trình phát triển Liên Hợp quốc (UNDP), tại một cuộc hội thảo do Kiểm toán Nhà nước về nâng cao tính hiệu l ực của chi tiêu công ngày 2.6.2009 tại Hà Nội cho biết, m ức thu nh ập bình quân của nhóm nghèo nhất là 2 triệu đồng/người/năm; còn nhóm giàu nh ất có mức thu nhập bình quân là 15,8 triệu đồng/người/năm. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN Nhận diện vấn đề 2.1. Khoảng cách giàu nghèo ở nước ta hiện nay ngày càng nới rộng đi ều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình công nghiệp hóa hiện đ ại hóa c ủa nước ta. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng biểu hiện rõ ở khoảng cách giữa nhóm có thu nhập thấp với nhóm có thu nhập cao. Khoảng cách giàu nghèo gia tăng làm cho xã hội xuất hiện nhi ều t ệ nạn dẫn, bất bình đẳng trong xã hội gia tăng. Thực trạng khoảng cách giàu nghèo và những vấn đề đ ặt ra 2.2. trong phát triển bền vững Là một nước mới chuyển sang nền kinh tế th ị trường, dưới s ự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đạt đ ược GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 5 Trang
- nhiều kinh nghiệm quý báu từ những thành công và thất bại của mô hình phát triển. Vì vậy, Đảng ta chỉ rõ trong quá trình phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế luôn luôn gắn liền với thực hiện công bằng xã h ội. S ự công bằng xã hội, ở nước ta được thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất và khâu phân phối kết quả sản xuất. Sự công bằng được thẻ hiện bằng việc tạo điều kiện cho mọi người dân đều có cơ hội phát tri ển và s ử dụng tốt năng lực của mình, đảm bảo cho người nghèo, nh ững người không may bị dị tật, tủi ro được tiếp cận với nh ững dịch vụ xã h ội c ơ b ản, có khả năng vươn lên hòa nhập vào cộng đồng. Nhờ đường lối đổi m ới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng, kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng khá cao và ổn định. Nhịp độ tăng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 1991 – 2005 là trên 7%/năm. Từ một nước phải nhập khẩu lương thực Việt Nam đã có đủ lương thực cho một đại bộ phận dân cư đảm bảo được an ninh lương thực và đã vươn lên vị trí số 2 trong các nước xuất kh ẩu lương th ực thế giới. Đặc biệt cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển đổi rõ rệt từ ngông nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng GDP năm 2009 nông nghiệp 20,7% công nghiệp 42,3 %, dịch vụ 39,1 %.(5) Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, các lĩnh vực phát triển xã h ội đã được chú trọng, trong đó có vấn đề xóa đói giảm nghèo. Công tác xóa dói giảm nghèo ở Việt Nam nhận được sự quan tâm của các cấp chính quy ền, các nghành, các đoàn thể và đoàn thể cộng đồng nên đã trở thành phong trào không chỉ về chiều rộng mà còn cả chiều sâu. Xóa đói giảm nghèo không chỉ mang tính cấp thời mà đã có chiều hướng phát triển bền vững thông qua việc xây dựng các Chương Trình, dự án hướng vào giúp đỡ các hộ nghèo về vốn, công nghệ và cách thưc làm ăn để thoát khỏi nghèo về vốn, công nghệ và các thức làm ăn để thoát nghèo đói một cách cơ bản: Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn cùng dân t ộc thi ểu s ố và miền núi (hay còn gọi là trương trình 135), Chương trình hỗ trợ sản xuất, đất đai nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, Tổng cục thống kê Việt Nam 5() GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 6 Trang
- đời sống khó khăn (Chương trình 134), Chương trình mục tiêu qu ốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2007… Thành công của các trương trình, dự án xóa đói giảm nghèo đã góp phần quan trọng cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát tri ển xã h ội, bảo vệ môi trường sống và môi trường tự nhiên. Đây là lôgíc c ủa s ựu phát triển bền vững: Tăng trưởng kinh tế → xóa đói giảm nghèo → tăng trưởng kinh tế + bảo vệ môi trường → phát triển bền vững → xóa đói giảm nghèo…. Tuy nhiên, do các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội. gi ảm đói nghèo vẫn là một thách thức lớn đối với Việt Nam c ả trong hi ện t ại và tương lai. Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạn nh ững thành công, những tác động tích cực, những mặt trái của cơ ch ế th ị tr ường đã làm cho sự phân tầng xã hội, sự phân hóa giàu nghèo diễn ra khá sâu ở thành thị và nông thôn. Nếu như những người đói đã giảm đi nhiều, thì những người nghèo, hộ nghèo tương đối vẫn có nguy cơ tăng lên. S ự phân hóa giàu nghèo thể hiện qua mức độ chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư. 2.2.1. Khoảng cách giàu nghèo ở Việt Nam đang ngày càng nới rộng Nếu như phân chia số hộ dân cư thành 5 nhóm thu nhập t ừ th ấp đ ến cao, ứng với 5 giải phân tầng bằng nhau, mỗi nhóm bằng 20% số hộ thì khoảng cách chênh lệch giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo có xu hướng tăng lên. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học vừa công bố tại Hội nghị c ập nhập nghèo do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam tổ chức cuối tháng 3-2007: Khoảng cách giữa các nhóm người giàu nhất và nhóm người nghèo nh ất đang bị nới rộng một cách liên tục và đáng kể. Cụ thể năm 1992, hệ số chênh lệch giữa nhóm dân cư có thu nh ập cao nhất và nhóm dân cư có thu nhập thấp nhất là 5,6 lần, năm 2006 tỷ l ệ GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 7 Trang
- này tăng lên 8,38 lần. Do vậy tỷ lệ chi tiêu bình quân đ ầu ng ười c ủa nhóm giàu nhất trong tổng chi tiêu dùng xã hội tăng từ 41,8% lên 44,7%, trong khi đó nhóm nghèo nhất lại giảm từ 8,4% xuống còn 7,1% ở cùng thời kỳ.(6) Sự khác biệt trong chỉ số khoảng cách nghèo giữa nông thôn và thành thị rất lớn, nhưng tốc độ gia tăng trong khoảng cách chi cho tiêu dùng có chiều hướng chậm lại kể tử năm 1998 trở lại đây. Do đó mức độ b ất bình đằng ở nông thôn đang tiến gần hơn đến mức độ bất bình đẳng ở thành thị. Một phần nguyên nhân là do di cư từ nông thôn ra thành th ị đã tăng m ạnh t ừ khi Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới kinh tế. Hiện nay, ở Việt Nam đang xuất hiện một nhóm nghèo mới. Đó là do quá trình đô thị hoá khiến người lao động mất đất sản xuất, không kịp chuyển đổi nghề nghiệp và di dân ra đô thị. Họ không có vi ệc làm ổn định, thu nhập thấp, không có điều kiện tiếp cận với các d ịch vụ y t ế, giáo d ục, đối mặt với nhiều nguy cơ và tệ nạn xã hội và khả năng rơi vào đói nghèo của nhóm dân cư này là rất cao. 2.2.2. Người nghèo vẫn chưa được hưởng lợi nhiều từ hệ thống an sinh xã hội Theo báo cáo của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), người nghèo ở Việt Nam vẫn chưa được hưởng lợi nhiều từ hệ thống an sinh xã hội. Các chuyên gia nhận định, hệ thống an sinh xã h ội không tác đ ộng ngang nhau lên toàn bộ dân số. Phát triển kinh t ế kéo theo nâng cao an sinh xã hội không nâng mọi người lên một mức như nhau. Các hộ trong nhóm thu nhập cao nhất - nhóm 20% giàu nhất nhận được khoảng gần 40% l ợi ích an sinh xã hội. Trong khi đó, nhóm nghèo nhất chỉ nhận được chưa tới 7%. Những người sống ở đô thị có cơ hội hưởng nhiều chính sách an sinh xã hội hơn người sống ở nông thôn, người dân tộc Kinh, Hoa được h ưởng Thông tấn xã Việt Nam 6() GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 8 Trang
- lợi nhiều hơn dân tộc thiểu số, sống ở miền Bắc hưởng nhiều an sinh xã hội hơn ở miền Nam. Như chúng ta biết, an sinh xã hội giúp cải thiện kỹ năng và s ức kh ỏe cho lực lượng lao động quốc gia, từ đó, giúp các doanh nghi ệp có tính c ạnh tranh hơn. Đồng thời, an sinh xã hội giúp cộng đồng có thể chia s ẻ và qu ản lý được rủi ro kinh tế. Nếu không doanh nghiệp và người lao động dễ bị rủi ro, ít có khả năng đổi mới. Quan trọng hơn, một hệ thống an sinh xã hội tốt có thể giúp người dân tự thoát nghèo và không thể tái nghèo. Nước ta đang cố gắng thực hiện chính sách an sinh xã hội nhằm đảo bảo công bằng nhất, đem lại lợi ích cho toàn dân nhưng thực tế cho th ấy, một b ộ ph ận người dân nghèo vẫn chưa thực sự được hưởng những lợi ích mà an sinh xã hội đem lại. Hiện nay ở Việt Nam, nhóm giàu nhất nhận được 47% lương h ưu, còn nhóm nghèo nhất chỉ nhận được 2%. Nhóm giàu nhất nhận được 45% trợ giúp y tế, còn nhóm nghèo nhất chỉ nhận được 7%. Tỷ l ệ nh ận trợ giúp giáo dục của nhóm giàu nhất và nghèo nhất tương ứng là 35% và 15% 7. Chuyên gia kinh tế cao cấp Jonanthan Pincus kết luận: nhìn tổng quát, tình hình an sinh xã hội Việt Nam là luỹ thoái. Ông phân tích thêm, người hưởng lợi ích từ an sinh xã hội của Việt Nam lại là nhóm có thu nhập cao. Bất cứ lợi ích nào mà ng ười nghèo nh ận được từ an sinh xã hội lại bị lấy lại bằng cách trả phí sử dụng và các khoản chi tiêu khác cho y tế và giáo dục. Chính phủ trợ cấp tiền cho các hộ nghèo nhất nhưng lại l ấy đúng khoản đó thông qua chi phí sử dụng. “Nếu một bên cho tiền thông qua an sinh xã hội, một bên lấy lại thông qua các khoản phí, lợi ích c ủa ng ười dân thu được sẽ bằng 0, thậm chí, ở con số âm”, ông Pincus nhấn mạnh. Cũng theo thông tin từ UNDP công bố năm 2008, xét riêng về thu nhập, nhóm 20% giàu nhất có thu nhập gấp 8 lần nhóm 20% nghèo nh ất và Việt nam.net 7() GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 9 Trang
- gấp 2,6 lần so với mức thu nhập bình quân của cả nước. Về an sinh xã hội, nhóm 20% giàu nhất có thu nhập từ an sinh xã h ội g ấp 10 l ần so v ới nhóm 20% nghèo nhất (660 nghìn đồng so với 70 nghìn đồng). Cụ thể hơn, xét trên tất cả các thành phần của các chương trình an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội cho người đang đi làm và hưu trí, trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục và phúc lợi xã hội) thì hai nhóm người giàu nhất đều được hưởng phần lớn. Nguyên nhân dẫn đến khoảng cách giàu nghèo ở nước ta ngày 2.3. càng gia tăng Khoảng cách giàu nghèo ở nước ta ngày càng gia tăng là do ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân như: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí, cơ chế chính sách chưa được tốt … Vị trí địa lí của nước ta bên cạnh mặt thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng gây nhiều khó khăn do hình thế trải dài, gây nên sự cách bi ệt chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ trong lịch sử. Nước ta là nước có điều kiện tự nhiên không thuận lợi các thiên tai như lũ, lụt, hạn hán, sâu bệnh … thường xuyên xảy ra đe dọa tới tài s ản của con người. Do vậy những vùng thường xuyên xảy ra những thiên tai dịch bệnh thì nền kinh tế của người dân ở vùng này rất kém phát triển. Do cơ chế chính sách chưa thoả đáng: trung ương cũng nh ư địa phương chưa có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thoả đáng, nh ất là các vùng núi cao, vùng sâu, vùng căn cứ kháng chiến cũ, thiếu các chính sách đồng bộ như: chính sách ưu đãi, khuyến khích sản xuất, tạo vi ệc làm, tăng thu nhập, cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục đào tạo, văn hoá cũng nh ư chuyển giao công nghệ, tổ chức chưa tốt việc chăm lo của cộng đồng xã hội đối với người nghèo. Hiện nay nước ta đang trên con đường phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do đó có những người đã nhanh chóng GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 10 Trang
- tiếp thu những tri thức, khoa học tiến bộ, họ thích ứng nhanh chóng v ới sản xuất kinh doanh và các nghành dịch vụ. Cuộc sống của bộ ph ận này được cải thiện những khoản thu của họ không những đủ để chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày mà còn để mua sắm tài sản cố định để nâng cao mức sống hoặc tích lũy để mở rộng sản xuất. Vì vậy mức sống của h ọ ngày càng cao. Còn một số bộ phận không chạy theo được sự thay đổi của xã hội thì ngày càng tụt sâu dưới đáy xã hội. Tất cả những nguyên nhân trên đã làm những người nghèo ngày càng nghèo thêm và những người giàu thì giàu thêm và tạo ra hố ngăn giữa người giàu và người nghèo ngày càng rộng. Tóm lại, qua thực trạng Việt Nam như hiện nay ta có thể thấy hàng loạt những nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Có rất nhiều nguyên nhân chúng tác động qua lại lẫn nhau và tạo nên vận may, cơ hội của mỗi cá nhân, do vậy tạo nên sự khác biệt chênh lệch trong thu nhập, tài sản và hàng loạt các mặt khác của cuộc sống tạo nên sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội. Hậu quả của chênh lệch giàu nghèo ở nước ta 2.4. Bất bình đẳng gia tăng Sự phân hóa giàu nghèo trên thực tế dẫn đến làm trầm trọng h ơn những bất bình đẳng xã hội. Đó là: Sự cách biệt giữa người giàu và ng ười nghèo ngày càng rộng. Những người giàu ngày càng có cơ h ội phát tri ển do có những điều kiện về vốn và kỹ thuật... còn người nghèo phải làm thuê và bị bóc lột. Họ rất ít có cơ hội tiếp cận và đ ược đ ảm b ảo nh ững đi ều ki ện sống cơ bản, tối thiểu. Một mặt vì họ quá nghèo không đủ tài chính trang bị vốn, tri thức, kĩ thuật... mặt khác trong cơ chế th ị trường hoạt đ ộng d ịch vụ cơ bản có xu hướng phục vụ người giàu là chính. Ở nông thôn người nghèo thường thiếu vốn làm ăn, muốn có vốn họ phải thế ch ấp nhà c ửa ruộng vườn nên không có khả năng đảm bảo tài chính nếu thiên tai x ảy ra, chính vì vậy họ không dám đầu tư nên không thoát khỏi tình trạng nghèo GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 11 Trang
- thâm niên. Chính vì vậy trong xã hội sự bất bình đẳng ngày càng trầm trọng. Trong các hộ gia đình nghèo phụ nữ, trẻ em, người già lại là những người thiệt thòi nhất, đặc biệt hộ nghèo thường rơi vào những gia đình là đối tượng quan tâm của xã hội (gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công với nước...) thì vấn đề này càng trở nên phức tạp hơn. Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, thì phân ph ối không th ể công bằng: Đối với một số người giàu, giàu lên nhanh chóng nhờ một s ố hoạt động siêu lợi nhuận như kinh doanh địa ốc, bất động sản, một s ố lo ại hình hoạt động thương mại... nhưng họ phải có vốn có tri th ức... tuy nhiên bên cạnh đó có một số người làm giàu bất hợp pháp (buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng...) Đặc biệt là tình trạng tham nhũng, quan lieu và các tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị -xã hội và không tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Về hành vi, lối sống Phân hóa giàu nghèo góp phần tạo sự đa dạng trong các hình m ẫu lối sống. Sự phát triển của lối sống tiêu dùng xa hoa, lãng phí trong bộ ph ận dân cư khá giả có ảnh hưởng xấu tới các nhóm dân cư khác. Đặc bi ệt m ột số bộ phận gia đình mới phất lên (nhờ gặp may, hoặc do k ế th ừa...) s ử dụng tiền theo lối sống buông thả, bất chấp các chuẩn mực giá tr ị, đ ạo đức, hoặc không quan tâm đến con cái, để chúng hư hỏng với cuộc sống xa đoạ, đồi truỵ mà không biết. Đây là một trong những nguồn gốc của tệ nạn ma tuý xã h ội m ại dâm... và tình trạng tội phạm gia tăng như hiện nay. Và chính sự tiêu xài hoang phí này cũng làm ảnh h ưởng tới nh ững người nghèo, hoặc những ngưòi thuộc tầng lớp trung lưu. Những người nghèo thì họ cảm thấy không còn gì để mất vì vậy họ hành đ ộng không GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 12 Trang
- như xã hội mong đợi là ăn cắp, trung gian trong những con đường buôn lậu, vận chuyển ma tuý, bán dâm... nhằm mục đích giàu lên nhanh chóng, còn người khá giả, trung lưu dựa trên cơ sở sẵn có của mình (của cải, vốn, mối quan hệ...) moắc ngoặc với nhau làm ăn phi pháp. Ảnh hưởng của phân hóa giàu nghèo còn lệch lạc các định h ướng giá trị và chuẩn mực đạo đức, lối sống của xã hội nhất là đối với thế h ệ trẻ: phân hóa giàu nghèo gây tình trạng thiếu hụt văn hoá trong phát triển. Những thanh niên được sinh ra trong những gia đình khá giả, có quyền lực thường có tư tưởng "con ông cháu cha" coi thường luân lý, đạo đức xã hội, không chịu củng cố kiến thức. Còn những gia đình nghèo lại không đủ điều kiện để cho con ăn h ọc chính vì vậy nó gây nên tình trạng thiếu hụt văn hoá trong xã hội. Nếu không sớm phát hiện và nhận thức đầy đủ tác động tiêu c ực c ủa xu h ướng này để sớm có giải pháp khắc phục thì xã hội không th ể đạt đ ược s ự phát triển bền vững. Như vậy , trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khoảng cách chênh lệch giàu nghèo có xu hướng ngày càng tăng lên và nó có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đối với xã hội . Vì vậy chúng ta phải nhận diện rõ ảnh hưởng của nó để phát huy mặt tích cực, và giải quyết mặt tiêu cực của sự phân hóa giàu nghèo. Nếu không giải quyết được mặt tiêu cực thì nó sẽ làm lệch h ướng đường l ối xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Theo Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2009 của Ngân hàng th ế gi ới (WB), người nghèo ngày càng phải chi nhiều hơn “tiền túi” của mình cho các dịch vụ xã hội, y tế và là một trong những nguyên nhân làm cho người nghèo ngày càng ít sử dụng các dịch vụ y tế chuyên nghiệp. Xác suất b ị còi xương trong nhóm 20% dân nghèo nhất cao gấp 3 lần so với trẻ em c ủa nhóm 20% dân giàu nhất. GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 13 Trang
- Trong khi đó, về mối liên hệ giưã tuổi cao và nghèo ở Việt Nam, báo cáo cho biết, người cao tuổi có xu hướng làm việc và làm nhiều giờ hơn nếu như không chung sống cùng người trong độ tuổi lao động. Khoảng nửa số phụ nữ vẫn làm kinh tế ở độ tuổi 70 - 75 và 20% vẫn ti ếp t ục làm vi ệc ở tuổi 80 - 85. Mức độ bao phủ của chính sách xã hội còn thấp và chất lượng cung cấp dịch vụ chưa đáp ứng yêu cầu của đối tượng thụ h ưởng. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội mới chiếm khoảng 17,6% lực l ượng lao động, hơn 30% lao động trong diện bảo hiểm xã h ội bắt bu ộc nh ưng ch ưa tham gia. Kết quả xoá đói giảm nghèo chưa thật vững chắc, tỷ lệ h ộ nghèo đã thoát nghèo nhưng nằm sát chuẩn nghèo rất lớn (70,5-80%). Nước ta có khoảng 1,3 triệu đối tượng cần hưởng trợ cấp xã hội, nhưng tỷ lệ đối tượng chưa được hưởng trợ cấp xã hội còn rất lớn 48%. Giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đảm b ảo an 2.5. sinh xã hội Triển khai nhanh các cơ chế, chính sách đã ban hành, đặc biệt là Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, Chương trình nhà ở xã hội, hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các chương trình tín dụng chính sách xã hội. Ban hành cơ chế, chính sách đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, giải quyết việc làm ở nông thôn, phục vụ ngư dân ra biển, đảo. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành m ới một số chính sách cho phù hợp với tình hình thực t ế và t ừng b ước hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách cho phù h ợp với tình hình th ực t ế và từng bước hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách về an sinh xã h ội, GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 14 Trang
- điều chỉnh các chương trình 134, 135; ban hành chuẩn nghèo mới, điều chỉnh lương tối thiểu chung và lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp, chính sách trợ cấp mất sức lao động... Khuyên khích doanh nghiệp h ỗ trợ thiết thực cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, nhất là ở các khu công nghiệp tập trung và ở các vùng dự án phải thu hồi đất. Chủ động lập phương án cụ thể, chỉ đạo sát sao việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh và tìm kiếm cứu nạn, giảm đến mức th ấp nh ất thi ệt hại về người và tài sản, không để dịch bệnh bùng phát và lây lan. Ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn, tăng cường dự trữ quốc gia về lương th ực, bảo đảm nguồn cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng, đúng chính sách, hạn chế tối đa việc thất thoát, lãng phí. Tiếp tục thể chế hoá các chủ trương, quan điểm của Đảng về an sinh xã hội thành các cơ chế, chính sách, luật pháp. Xây d ựng và th ực hi ện chính sách tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo. Nghiên cứu, đánh giá và cảnh báo tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến an sinh xã hội để có chính sách phù hợp giảm thiểu tác động tiêu cực. Trước mắt, để ổn định đời sống của người nghèo, đối tượng chính sách xã hội và người có thu nhập thấp trong tình hình lạm phát hiện nay, Chính phủ tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng, kịp thời, có hiệu quả các chính sách bảo trợ xã hội, chính sách với h ộ nghèo, h ộ đ ồng bào dân tộc thiểu số đã được ban hành, không để bất kỳ người dân nào, h ộ gia đình nào bị đói, có chính sách mà không được hưởng; đồng thời các tỉnh, thành phố có điều kiện về ngân sách sớm xem xét, quy ết định m ức tr ợ c ấp xã hội cao hơn mức quy định. Tăng đầu tư và ngân sách cho thực hiện hiệu quả chính sách và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội như việc làm, phát tri ển nguồn nhân lực, dạy nghề, xuất khẩu lao động và an toàn v ệ sinh lao đ ộng, gi ảm nghèo; hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn; nâng cao mức sống của người có GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 15 Trang
- công; chương trình trợ giúp người cao tuổi, chương trình chăm sóc thay th ế trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; chương trình trợ giúp ng ười tàn tật; chương trình phòng chống tệ nạn xã hội... Hoàn thiện và đổi mới phương thức quản lý, hoạt động của hệ thống sự nghiệp cung cấp dịch vụ an sinh xã h ội theo h ướng đ ơn v ị t ự ch ủ và tự chịu trách nhiệm, chuyển mạnh sang cung cấp dịch vụ công và chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng, bảo đảm cho sự phát tri ển b ền vững lĩnh vực an sinh xã hội. Khuyến nghị 2.6. Việt Nam cần một phương pháp tiếp cận hiện đại, tích h ợp với chính sách xã hội, để giúp người dân đối phó với các nguy cơ xảy ra v ới sinh kế, sức khỏe, tránh bị tái nghèo do ốm đau, khuyết tật, mất việc làm, tuổi cao... từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động, khả năng sáng tạo của người dân. Cần tăng cường cơ sở hạ tầng địa phương, phân bố lại đất đai, công nhận về pháp lý các hình thức canh tác ở cộng đồng ho ặc phát tri ển nh ững dịch vụ xã hội bằng ngôn ngữ địa phương. Các Bộ, ngành nghiên cứu chủ động áp dụng các hình thức h ỗ trợ cần thiết đối với người nghèo, vùng nghèo, đối với những bộ ph ận xã h ội ít được hưởng lợi hoặc bị thiệt thòi trong quá trình h ội nhập, đặc bi ệt quan tâm tới nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, cần ưu tiên củng cố hệ thống an sinh xã hội theo hướng mở rộng diện bao phủ phổ cập đến mọi người dân, để nhiều hộ nghèo có mức thu nhập chi cho tiêu dùng ở ngay sát trên chuẩn nghèo được bảo vệ trước tác động của các cú sốc trong bối c ảnh hội nhập; giảm sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, đặc bi ệt ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng sa, vùng h ải đảo. C ần thúc đ ẩy việc đa dạng hoá trong nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động theo GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 16 Trang
- hướng giảm bớt việc làm nông nghiệp và tăng việc làm phi nông nghi ệp ở những vùng này. CHƯƠNG 3 TÌNH HUỐNG Khốn cảnh vợ sắp sinh, chồng nguy kịch Chị Nguyễn Thị Hảo mấy ngày nay phải “vác bầu” đôn đáo khắp nơi để xoay tiền vì chồng chị bị tai nạn giao thông bệnh viên yêu cầu gia đình phải đóng tiền tạm ứng là 10 triệu đồng. Một tháng sau ngày cưới anh liên tục sốt cao nước gia nhợt nhạt đ ến bệnh viện bác sĩ cho biết anh bị viêm gan siêu vi B. Mang căn b ện này anh Luận phải nghỉ làm công nhân vì không thể lao động nên anh chuyển sang nghề bán bình ắc quy tái chế ở vỉa hè. Dù thu nhập thất th ường b ữa có b ữa GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 17 Trang
- không nhưng bình quân mỗi ngày anh cũng kiếm được 50 – 70 nghìn đ ồng. sau khi hai cô con gái Vân Anh 6 tuổi và Quỳnh Hương 2 tuổi chào đời do sức quá yếu nên đến phiên chị hảo phải nghỉ làm công nhân. Từ đó gia đình chị lâm vào cảnh túng quẫn. Đứa con gái đầu mang bệnh rối lo ạn th ần kinh, do không được chữa trị nên đến nay tình trạng của cháu mỗi ngày một ngăng thêm. Để trang trải cho cuộc sống mỗi tháng anh Lu ận ph ải vai lãi 2 triệu đồng trả góp với lãi xuất 4%. Chỉ gần một tháng nữa là chị sinh nhưng tai nạn đến quá bất ngờ số tiêng gần 1 tri ệu đồng ch ị dành d ụm đ ể sinh con chẳng thấm vào đâu vì hiện tại viện phí c ủa anh Lu ận đã lên đ ến hơn 30 triệu đồng. Gia đình nôi ngoại ở xa, anh em nghèo nên khi hay tin m ỗi ng ười cũng chỉ gửi vào giúp đỡ được vài ba trăm. Đến nay tất cả các chỗ vay ti ền đã cạn, những chỗ cho vay lãi suất cao cũng không cho ch ị vay nữa trong khi bệnh viên đăng yêu cầu phải nộp viện phí cho anh Luận. Mỗi ngày trong bệnh viện chi phí thuốc thang của anh lên đến 2,5 triệu đồng trong khi anh không có bảo hiểm y tế. Hiện nay gia đình chị đăng rất cần sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền và toàn xã hội để chị có đủ tiền chữa trị cho chồng và sinh con. 3.1. Nhận diện vấn đề Gia đình chị Hảo đang gặp khó khăn về kinh tế.Anh luận đang phải nằm viện vì tai nạn giao thông.Chị Hảo còn nửa tháng n ữa là sinh. Con gái đầu của chị bị bệnh rối loạn thần kinh. 3.2. Nguyên nhân Vợ chồng anh Luận chị Hảo sức khỏe yếu nên đều đã nghỉ làm công nhân mất nguồn thu nhập. GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 18 Trang
- Anh Luận bị tai nạn chị Hảo sắp sinh không có nguồn lao động tạo ra thu nhập để trang trải cho cuộc sống gia đình và tiền để ch ạy ch ữa cho anh Luận cũng như việc chị Hảo sắp sinh. 3.3. Giải pháp Giải pháp trước mắt Kêu gọi sự giúp đỡ, ủng hộ từ các nhà hảo tâm, các cá nhân, t ập th ể để gia đình chị trang trải cho chi phí chữa bệnh của anh Lu ận, chu ẩn b ị những thứ thiết yếu cho việc sinh của chị. Giải pháp lâu dài Đưa các chính sách bảo đảm an sinh xã hội hiện nay nh ư: chính sách việc làm, chính sách trợ giúp thất nghiệp, bảo hiểm y t ế…. đ ến v ới ch ị đ ể chị có thể tiếp cận chúng. Tìm được việc làm phù hợp với tình hình sức khỏe của anh ch ị sau khi anh Luận ra viện cũng như sau khi chị Hảo sinh con để tiện cho việc chăm sóc con cái. 3.4. Vai trò của nhân viên công tác xã hội Giúp gia đình chị tiếp cận được với các chính sách bảo đảm an sinh xã hội của nhà nước để có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của xã hội. Tìm hiểu một số nghề phù hợp với khả năng của anh chị tạo ra thu nhập để lo cho cuộc sống hàng ngày và nuôi ba đứa con ăn học. Tìm một số nguồn hỗ trợ cho anh chị thoát khỏi khó khăn trước m ắt trang trải cho chi phí chạy chữa bệnh cũng như sinh con. Tư vấn, tham vấn cho gia đình anh chị thoát khỏi hoang mang trước khủng hoảng lớn này để có thể đứng lên làm lại từ đầu. GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 19 Trang
- PHẦN 3 KẾT LUẬN Như vậy, để phát triển bền vững, chúng ta cần chú trọng đến phát triển vùng, sao cho khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, miền ph ải giảm đi tương đối, theo hướng các vùng kém phát triển phải tăng tốc nhanh hơn các vùng phát triển khác, để sự chênh lệch giàu nghèo có xu hướng giảm đi, để an sinh xã hội thực sự phổ cập toàn diện đến tất cả mọi người. GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Mai SVTH: Phạm Thị 20 Trang
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo đề tài: Nêu mối quan hệ giữ các loại lãi suất
42 p | 423 | 163
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Khoáng sản và công nghiệp Đại Trường Phát
70 p | 684 | 157
-
Báo cáo đề tài: Biển Đông_Hiện trạng và hướng giải quýêt
48 p | 273 | 104
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT FRIT VÀ MEN FRIT TRÁNG LÊN TẤM ỐP LÁT CERAMIC"
7 p | 314 | 78
-
Báo cáo tốt nghiệp: Chính sách xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm nước khoáng Vital của công ty SXKDXNK Bình Minh tại các tỉnh phía bắc
74 p | 292 | 74
-
Báo cáo đề tài:" Nhà hàng sinh thái Việt - Lào thành phố Vinh
45 p | 241 | 68
-
Báo cáo: Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường
23 p | 268 | 47
-
Báo cáo đề tài:" trắc nghiệm và phỏng vấn"
17 p | 229 | 46
-
Báo cáo đề tài: " Qui trình sản xuất, chế biến và bảo quản hạt lúa giống tại trại giống cây trồng Long Phú "
24 p | 140 | 36
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại công ty phát triển khoáng sản
36 p | 291 | 32
-
Báo cáo đề tài: Các dòng thực phẩm chức năng ở Việt Nam và thực phẩm chức năng sinh lượng - ĐH CNTP TP. HCM
15 p | 169 | 30
-
Báo cáo: Thực trạng kiểm toán hoạt động quản lý, khai thác, kinh doanh tài nguyên khoáng sản tại một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước thời gian qua
6 p | 184 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán: Trách nhiệm kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài chính ở Việt Nam
249 p | 117 | 22
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Phân tích, đánh giá năng lực công nghệ trong nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất và tài nguyên khoáng sản các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường
106 p | 201 | 18
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp tại công ty phát triển khoáng sản
33 p | 107 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đo lường khoảng cách kỳ vọng trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính ở Việt Nam
97 p | 12 | 5
-
Báo cáo toán học: "The linear span of projections in simple C*-algebras "
8 p | 40 | 4
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp bộ: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Nông Sơn – Sông Bung phục vụ đào tạo
0 p | 31 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn