Báo cáo: Giáo dục đại học tại Việt Nam và xu thế hội nhập quốc tế
lượt xem 12
download
“Toàn cầu hoá ngày nay là một sự kiện không thể. tránh khỏi của cuộc sống”. “Đó là một quá trình bất đối xứng, với một số ít. người thực hiện toàn cầu hóa (globalizers) còn đa số. bị toàn cầu hóa (globalized)”. (F. Mayor). Do đó phải tiên lượng được những cơ hội cũng như. những thách thức để chủ động và tỉnh táo đón lấy nó...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Giáo dục đại học tại Việt Nam và xu thế hội nhập quốc tế
- GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM VÀ XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ LÂM QUANG THIỆP Tel: (04) 5146068 E-mail: lqthiep@gmail.com
- NỘI DUNG Toàn cầu hóa và xu thế hội nhập của GDĐH trên thế giới Về các xu thế hội nhập GDĐH trên thế giới - Không qua thương mại; - Qua thương mại. Những đổi mới GDĐH Việt Nam cho đến nay và các yêu cầu mới Quá trình xây dựng Đề cương Đề án Đổi GDĐH Việt Nam Nghị quyết của Chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam (số 14/2005/NQ- CP)
- I- TOÀN CẦU HÓA VÀ HỘI NHẬP NÓI CHUNG VÀ XU THẾ HỘI NHẬP GDĐH TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Toàn cầu hóa và hội nhập nói chung “Toàn cầu hoá ngày nay là một sự kiện không thể tránh khỏi của cuộc sống” “Đó là một quá trình bất đối xứng, với một số ít người thực hiện toàn cầu hóa (globalizers) còn đa số bị toàn cầu hóa (globalized)”. (F. Mayor) Do đó phải tiên lượng được những cơ hội cũng như những thách thức để chủ động và tỉnh táo đón lấy nó.
- II- VỀ CÁC XU THẾ HỘI NHẬP GDĐH 1. Không qua thương mại Một số hoạt động thúc đẩy hội nhập GDĐH của UNESCO Hội đồng quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ 21 (Hội đồng Jacques Delors) với kết quả tích tụ trong tác phẩm “Học tập - một kho báu tiềm ẩn” (Learning: The Treasure Within) Hội nghị Thế giới về GDĐH thế kỷ 21, Paris tháng 10/1998
- III- VỀ CÁC XU THẾ HỘI NHẬP GDĐH 1. Không qua thương mại Các hoạt động thúc đẩy hội nhập GDĐH của Liên minh Châu Âu Tuyên ngôn Bologna (6/1999): của 29 Bộ trưởng GDĐH nhằm thiết lập “Không gian GDĐH châu Âu” (the European Higher Education Area) vào 2010. Các biện pháp để tiến đến “Không gian GDĐH châu Âu”: - Hệ thống văn bằng - Học chế tín chỉ - Tháo gỡ mọi rào cản cho sinh viên, giáo chức…, - Hệ thống đảm bảo và kiểm định công nhận chất lượng Thực chất của quá trình Bologna: nền GDĐH tương đồng với Mỹ, mang thương hiệu EU, để tăng khả năng cạnh tranh.
- III- VỀ CÁC XU THẾ HỘI NHẬP GDĐH 1. Không qua thương mại Các hoạt động thúc đẩy hội nhập GDĐHcủa Liên minh Châu Âu “Quá trình Bologna”: - Các bộ trưởng GDĐH châu Âu cứ hai năm họp lại một lần để kiểm điểm quá trình thực hiện: . Hội nghị Prague 5/2001 với thông báo “Tiến tới một không gian GDĐH châu Âu” . Hội nghị Berlin 9/2003 với thông báo “Hiện thực hóa không gian GDĐH châu Âu . Hội nghị Bergen, Nauy, 5/2005 . Hội nghị London, Anh, 2007 Hiện nay 45 nước đã ký vào tuyên ngôn Bologna.
- III- VỀ CÁC XU THẾ HỘI NHẬP GDĐH 2. Qua con đường thương mại WTO/GATS và hội nhập GDĐH Thương mại dịch vụ - GATS quy định 12 loại dịch vụ, trong đó có Giáo dục - Thương mại dịch vụ ngày càng tăng Các loại hình giáo dục và các phương thức cung cấp: - 5 loại hình GD: tiểu học, trung học, người lớn, giáo dục khác; - Các dạng thức trao đổi: Cung cấp qua biên giới (cross-boder); Sử dụng ở nước ngoài (consumption abroad); Hiện diện thương mại (Commercial Presence); Hiện diện thể nhân (present of natural persons). - Các nghuyên tắc cơ bản: tối huệ quốc (MFN), đãi ngộ quốc gia (NT), tiếp cận thị trường (market access), cạnh tranh công bằng (fair competition) Miễn trừ và cam kết: - miễn trừ: dịch vụ do nhà nước cung cấp, không để thương mại, không có cạnh tranh (an ninh …) - cam kết: tùy từng nước, nhưng bị ràng buộc bởi các nguyên tắc
- III- VỀ CÁC XU THẾ HỘI NHẬP GDĐH 2. Qua con đường thương mại Phản ứng quốc tế về GATS đối với GDĐH Đồng tuyên ngôn của một số tổ chức GDĐH chủ chốt của phương Tây (AUCC -đại diện 92 ĐH, ACE -đd 1800 ĐH; EUA -đd 537 ĐH, CHEA - đại diện cho 3000 ĐH, sau đó được IAU ủng hộ, 2001). - Đồng tuyên ngôn khẳng định:+Các trường ĐH cam kết giảm cản trở đối với thương mại quốc tế về GDĐH bằng cách sử dụng các công ước và thỏa thuận bên ngoài thể chế chính sách thương mại. Cam kết đó bao gồm tăng cường giao tiếp, mở rộng trao đổi thông tin, phát triển thỏa thuận về các trường, các chương trình, văn bằng, trình độ, việc xem xét chất lượng. + Các quốc gia không nên cam kết về các dịch vụ GDĐH hoặc các phạm trù tương tự đối với giáo dục người lớn và giáo dục khác trong khuôn khổ của GATS
- III- VỀ CÁC XU THẾ HỘI NHẬP GDĐH 2. Qua con đường thương mại Phản ứng quốc tế về GATS đối với GDĐH Ý kiến của một chuyên gia giáo dục Mỹ (Philip Altbach) - Đây là một kiểu “chủ nghĩa thực dân mới-mới” (new- Neocolonialism).Trước kia, thế lực chính trị của 2 phe tung tiền ra để lôi kéo giới lãnh đạo học thuật và trí thức các nước đang phát triển. Ngày nay các công ty đa quốc gia, và cả một số trường ĐH lớn – là các thế lực thực dân mới-mới, không tìm cách thống trị về ý thức hệ và chính trị mà đạt được sự thống trị qua thương mại. Tuy hai phương pháp khác nhau nhưng kết quả như nhau: nước yếu sẽ mất chủ quyền về văn hóa và trí tuệ. Nếu thời chiến tranh lạnh thế lực chính trị tác động là chính thì ngày nay GATS giúp tạo thị trường mở về mọi sản phẩm trí tuệ để các thế lực thực dân mới-mới thâm nhập dễ dàng vào thị trường thế giới.”. - “Toàn cầu hóa về tri thức hiện vẫn đang hoạt động mạnh mẽ mà không cần phải khoác chiếc áo của GATS và WTO. Chúng ta sẽ tiến lên một sự toàn cầu hóa dựa trên sự bình đẳng chứ không phải chủ nghĩa thực dân mới-mới”.
- III- VỀ CÁC XU THẾ HỘI NHẬP GDĐH 2. Qua con đường thương mại Thông báo của UNESCO về phản ứng của một số nước đv GATS: - Ủng hộ GATS: 1) trao đổi GDĐH gia tăng vì thêm nhiều nhà cung cấp và thể thức cung cấp mới; 2) tăng số sinh viên được hưởng GDĐH; 3) tăng lợi ích về kinh tế cho người cung cấp GDĐH và đất nước. - Phản đối GATS: 1) Đe dọa vai trò và trách nhiệm của Chính phủ về GDĐH; 2) làm đi chệch quan niệm GDĐH là “public good” (lợi ích công); 3) đe dọa chất lượng GDĐH; 4) thương mại và lợi ích kinh tế làm méo mó chính sách GD - UNESCO khẳng định: Thương mại GD là một thực tế, nhưng GDĐH không thể mua bán như các hàng hóa khác. Chính phủ và các trường ĐH không thể từ bỏ quan niệm GDĐH là một “public good” và mục tiêu cuối cùng là “global public good” (lợi ích công toàn cầu).
- III- VỀ CÁC XU THẾ HỘI NHẬP GDĐH 2. Qua con đường thương mại Phản ứng quốc tế về GATS đối với GDĐH Ý kiến của một chuyên gia giáo dục Mỹ (Philip Altbach) - Đây là một kiểu “chủ nghĩa thực dân mới-mới” (new- Neocolonialism).Trước kia, thế lực chính trị của 2 phe tung tiền ra để lôi kéo giới lãnh đạo học thuật và trí thức các nước đang phát triển. Ngày nay các công ty đa quốc gia, và cả một số trường ĐH lớn – là các thế lực thực dân mới-mới, không tìm cách thống trị về ý thức hệ và chính trị mà đạt được sự thống trị qua thương mại. Tuy hai phương pháp khác nhau nhưng kết quả như nhau: nước yếu sẽ mất chủ quyền về văn hóa và trí tuệ. Nếu thời chiến tranh lạnh thế lực chính trị tác động là chính thì ngày nay GATS giúp tạo thị trường mở về mọi sản phẩm trí tuệ để các thế lực thực dân mới-mới thâm nhập dễ dàng vào thị trường thế giới.”. - “Toàn cầu hóa về tri thức hiện vẫn đang hoạt động mạnh mẽ mà không cần phải khoác chiếc áo của GATS và WTO. Chúng ta sẽ tiến lên một sự toàn cầu hóa dựa trên sự bình đẳng chứ không phải chủ nghĩa thực dân mới-mới”.
- MỘT SÂN CHƠI MỚI: có thêm “nhân vật” thứ ba: Thị trường “CUỘC CHƠI” Quá khứ: “Buồn tẻ” Hiện tại: “Sống động” 2 3 NN NN ĐH ĐH TT + Cung-Cầu / Cạnh tranh + Hiệu quả / “Tín hiệu thị trường” + Sự thỏa mãn / Bảo vệ khách hàng SV + Trường ĐH có đầu tư và bán dịch vụ + Quản lý trường ĐH như một DN, vv…
- IV- VỀ NHỮNG ĐỔI MỚI GDĐH VIỆT NAM CHO ĐẾN NAY VÀ CÁC YÊU CẦU MỚI 4.1. Một số chủ trương đổi mới GDĐH quan trọng từ 1987 đến nay được khẳng định bởi Luật GD, Chiến lược GD và Quyết định về mạng lưới đại học-cao đẳng của Thủ tướng: Các loại hình trường đại học: đa lĩnh vực, học viện, cao đẳng, cao đẳng cộng đồng... Các trường đại học ngoài công lập Cơ cấu hệ thống GDĐH với các văn bằng quy định ở cấp đại học, cấp thạc sĩ, cấp tiến sĩ (một học vị) Quy trình đào tạo đa giai đoạn, môđun hóa theo học phần và tiến tới học chế tín chỉ Xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất lượng đào tạo
- IV- VỀ NHỮNG ĐỔI MỚI GDĐH VIỆT NAM CHO ĐẾN NAY VÀ CÁC YÊU CẦU MỚI 4.2. Nhìn lại các chủ trương đổi mới GDĐH nước ta từ góc độ “hội nhập” Có sự tương đồng của đổi mới GDĐH nước ta từ 1987 với “quá trình Bologna” từ năm 1999 đến nay: - cơ cấu hệ thống - quy trình đào tạo môđun hóa (quy định đơn vị học trình của ta về địnhlượng rất gần với tín chỉ của EU) - xây dựng hệ thống đảm chất lượng và kiểm định công nhận chất lượng (Các chủ trương đổi mới GDĐH của ta trùng hợp với 4 trong 6 điểm của các biện pháp Bologna)
- IV- VỀ NHỮNG ĐỔI MỚI GDĐH VIỆT NAM CHO ĐẾN NAY VÀ CÁC YÊU CẦU MỚI 4.2. Nhìn lại các chủ trương đổi mới GDĐH nước ta từ góc độ “hội nhập” Vì sao có sự tương đồng? Phải chăng và cả hai có mục đích gần giống nhau: tạo dựng một nền GDĐH mạnh để chuẩn bị nhân lực thích hợp cho một nền kinh tế thị trường đầy thách thức. Sự tương đồng đó cho thấy là chúng ta đã “đổi mới” đúng hướng để sớm đạt được mục tiêu đề ra. Sự tương đồng tạo thuận lợi để GDĐH nước ta “hội nhập” với Không gian GDĐH châu Âu và GDĐH thế giơi. Khác nhau ở chỗ: ở nước ta: “tiếng kèn ngập ngừng”
- III- QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN ĐỔI GDĐH VIỆT NAM 3.1. Bối cảnh của công cuộc đổi mới GDĐH Tiến bộ nhảy vọt của KHCN, đặc biệt CNTTTT, nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa Đổi mới triết lý về giáo dục TK 21: - Học thường xuyên suốt đời; - 4 mục tiêu của việc học; - Xã hội học tập. Xu thế đại chúng hóa, thị trường hóa, đa dạng hóa, và quốc tế hóa GDĐH Chiến lược phát triển KT-XH: -2010 ra khỏi tình trạng kém phát triển; 2020: trở thành nước công nghiệp; - CNH-HĐH, từng bước phát triển KTTT GDĐT & KHCN là quốc sách hàng đầu Những thành quả to lớn về KT-XH; tuy nhiên còn nhiều bất cập: chậm chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Chủ trương “chuyển các hoạt động sự nghiệp công ích sang cơ chế dịch vụ phù hợp với kinh tế thị trường định hướng XHCN”
- III- QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN ĐỔI GDĐH VIỆT NAM 3.2. Cơ hội, thách thức đối với hệ thống GDĐH và sự bức thiết phải đổi mới Cơ hội: *- CNTTTT giúp tiếp cận với các nguồn thông tin và tri thức khổng lồ; - Học tập kinh nghiệm phát triển GDĐH thế giới.*- Đảng và dân rất quan tâm đến GDĐH; - Tiềm năng nguồn lực trong xã hội tăng hơn trước. Thách thức: *- Khoảng cách giữa ta và các nước phát triển tăng; - Thất thoát chất xám; - Phai nhạt bản sắc dân tộc. *- Cản trở công cuộc CNH HĐH và làm chậm đạt mục tiêu chung phát triển đất nước. Sự yếu kém của hệ thống GDĐH cùng các cơ hội và thách thức tạo nên sự bức thiết phải đổi mới
- III- QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN ĐỔI GDĐH VIỆT NAM 3.3. Các bước xây dựng Đề cương Đề án Đổi mới GDĐH Việt Nam 2006-2020 và Nghị quyết của Chính phủ: - Quá trình triển khai xây dựng Đề cương Đề án Đổi mới GDĐH Việt nam từ 9/2004 đến nay; - Ngày 2/11/05 Chính phủ đã ban hành “Nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020” số NQ 14/2005/NQ-CP
- IV- NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GDĐH VIỆT NAM 4.1. Các quan điểm chỉ đạo: 1) Gắn kết chặt chẽ đổi mới GDĐH với chiến lược phát triển KT-XH, quốc phòng an ninh, nhân lực trình độ cao cho đất nước và xu thế phát triển KH-CN; 2) Hiện đại hóa và kế thừa, phát huy bản sắc dân tộc và tiếp thu tinh hoa nhân loại, tiếp cận GDĐH tiên tiến; 3) Đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả và đồng bộ; lựa chọn khâu đột phá và lĩnh vực ưu tiên để tập trung tạo chuyển biến rõ rệt. Quy mô đi đôi với chất lượng, công bằng xã hội đi đôi với hiệu quả; đồng bộ mục tiêu, quy trình, nội dung, phương pháp (dạy học và đánh giá); thực hiện liên thông (giữa các ngành, hình thức, trình độ); gắn chặt với GD phổ thông và nghề nghiệp;
- IV- NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GDĐH VIỆT NAM 4.1. Các quan điểm chỉ đạo: 4) Đổi mới tư duy và cơ chế quản lý, phân định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước và tăng cường quyến tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học. Phát huy đóng góp của giáo chức, cán bộ quản lý và toàn xã hội cho đổi mới GDĐH. 5) Đổi mới GDĐH là sự nghiệp toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa cho toàn xã hội tham gia đổi mới GDĐH.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN TIẾN SỸ: Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam
247 p | 440 | 201
-
Tiểu luận: Tìm hiểu thực trạng giáo dục Đại Học hiện nay ở nước ta
27 p | 761 | 174
-
Báo cáo "Cải cách giáo dục đại học Nhật Bản và Đại học Hiroshima trong quá trình tập đoàn hóa "
11 p | 230 | 57
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Phát triển nguồn nhân lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong cơ sở giáo dục đại học - kinh nghiệm từ Đại học Quốc gia Hà Nội"
5 p | 176 | 51
-
Báo cáo khoa học: "PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM THEO HƯỚNG “ĐẠI TRÀ” VÀ “PHÂN TẦNG”"
4 p | 143 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC LÀ TIỀN ĐỀ QUAN TRỌNG ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU “GẮN ĐÀO TẠO VỚI NHU CẦU XÃ HỘI”"
10 p | 136 | 40
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC: BẮT ĐẦU TỪ ĐÂU?"
8 p | 94 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẦN MỘT “CÚ HÍCH” ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY"
7 p | 113 | 25
-
Báo cáo: Những quan sát về Giáo dục đại học trong các Ngành Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật Điện - Điện tử- Viễn thông và Vật lý tại một số Trường Đại học Việt Nam
130 p | 120 | 16
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Xã hội hóa giáo dục đại học: kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với trường đại học nội vụ Hà Nội
106 p | 80 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Truyền thông chính sách về giáo dục đại học trên báo điện tử Việt Nam hiện nay
263 p | 19 | 10
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Năng lực quản trị rủi ro của cơ sở giáo dục đại học (Nghiên cứu từ thực tiễn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội)
120 p | 18 | 8
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục đại học cho học sinh hiện nay (nghiên cứu trường hợp tại thành phố Đà Nẵng)
23 p | 43 | 8
-
Báo cáo công khai Trường Đại học Thái Bình năm học 2019-2020
228 p | 35 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Vấn đề đổi mới giáo dục đại học trên báo in giai đoạn 2013-2014
129 p | 20 | 6
-
Báo cáo cập nhật giáo dục đại học
72 p | 73 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Truyền thông chính sách về giáo dục đại học trên báo điện tử Việt Nam hiện nay
27 p | 18 | 4
-
Quản lý và thực hiện công tác nghiên cứu và đổi mới ở Việt Nam: Báo cáo phân tích nhu cầu cấp quốc gia
40 p | 42 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn