Báo cáo kết quả năm năm xây dựng xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy
lượt xem 29
download
Khánh Vĩnh là một trong hai huyện miền núi của tỉnh Khánh Hòa cách thành phố Nha Trang 35km về phía Tây. So sánh số liệu kỳ báo cáo với các số liệu hàng năm từ 2006 đến nay tất cả các cơ sở kinh doanh dịch vụ đều tăng 40%
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo kết quả năm năm xây dựng xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN KHÁNH VĨNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: / BC-UBND. Khánh Vĩnh, ngày tháng 9 năm 2010 BÁO CÁO Đánh giá kết quả 05 năm triển khai thực hiện công tác xây dựng xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm (2006-2010) Thực hiện Công văn số 1085/LĐTBXH-PCTNXH ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Sở Lao động – Thương binh và xã hội và Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội về việc Báo cáo 05 năm (2006-2010) triển khai th ực hiện Nghị quyết liên tịch 01/2005, NQLT 01/2008 về công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm. I. Đánh giá tình hình địa bàn: Khánh Vĩnh là một trong hai huyện miền núi của tỉnh Khánh Hòa, cách thành Thành phố Nha Trang 35 km về phía Tây, phía Bắc giáp huy ện Diên Khánh, phía Tây giáp tỉnh Đắclắc Lâm Đồng. Dân số là 33.293 người, trong đó nữ 16.331 người, chiếm tỷ lệ 49% dân số, huyện có 13 xã và 01 thị trấn, đời sống của người dân chủ yếu ph ụ thuộc vào n ương rãy, trồng trọt và chăn nuôi kinh tế phát triển chưa theo kịp các huy ện đồng bằng, song từ lúc có tuyến đường ĐaLat thuộc tỉnh Lâm Đồng đi qua, đồng thời công trình xây dựng thủy điện Sông Giang đi vào thi công nhi ều hàng quán kinh doanh buôn bán mọc lên theo trục đường m ới kèm theo những tệ nạn xã hội nảy sinh. Theo số liệu điều tra thống kê các cơ sở kinh doanh ăn uống, giải khát, giải trí trong huyện gồm có: * Cơ sở lưu trú: - Nhà trọ 01 * Cơ sở dịch vụ: - Kraokê 06 * Cơ sở ăn uống: - Quán ăn 04; 07 quán Cà phê Tại địa bàn thị trấn Khánh vĩnh có 04 quán Kraokê; 02 quán ăn; 03 quán capê những cơ sở này hoạt động công khai phục vụ khách địa phương chưa phát hiện có dấu hiệu hoạt động mại dâm. Tại địa bàn xã Sông Cầu có: 01 nhà nghỉ chưa đủ cơ sở phát hi ện vi phạm (về mại dâm). Tại địa bàn xã Liên Sang và xã Sơn Thái có: 03 quán ăn; 03 quán cà phê; và 01quán Kraokê. Những quán này chủ yếu phục vụ khách qua đường ăn uống có số lượng người đông, gia đình tự ph ục vụ không thuê nhân viên hoặc tiếp viên. Năm 2010 tại xã Khánh Nam có 01 quán Kraokê hình thành, quán do một cô gái 18 tuổi thường trú tại thôn Hòn Dù xã Khánh Nam đã từng đi làm tiếp viên cho các quán Kraokê ở Nha Trang sau hai năm có một số vốn
- về đã đầu tư mở quán tại xã và thu hút được một l ượng khách t ương đ ối đông, theo dư luận được biết, nhiều lúc các khách hàng đến uống bia, rượi hát hò tranh giành gái đã sảy ra xô sát. Đã được chính quyền địa phương đến can thiệp và các cơ quan chức năng đến yêu cầu tháo hộp đèn và không cho treo biển. Đội 178 của huy ện đã bi ết nh ưng không có c ơ s ở bắt quả tang. Những hoạt động mại dâm. Về số người nghiện ma túy trên địa bàn toàn huyện Khánh Vĩnh theo dữ liệu từ Công an huyện trong những năm từ 2006-2010 chưa phát hiện có người nghiện ma túy và cũng không có đối tượng buôn bán ma túy. So sánh số liệu kỳ báo cáo với số liệu hàng năm từ 2006 đến nay tất cả các cơ sở kinh doanh dịch vụ điều tăng 40%, vì có nhiều công trình xây dựng thu hút một số lượng lao động từ các nơi khác v ề nên tình hình m ại dâm có chiều hướng gia tăng. II. Đánh giá việc thực hiện 5 nội dung công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm theo quy định tại Nghị quyết liên tịch 01/2005/NQLT. 1. Công tác chỉ đạo, tham mưu (2006-2010): Xây dựng tổ chức bộ máy cho các xã, thị trấn thực hiện ch ỉ đạo của UBND huyện trong việc chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện thành lập Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp huy ện trên c ơ s ở văn bản của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tháng 11/2008, Ch ủ tịch UBND huyện Quyết định về việc thành lập Đội kiểm tra liên ngành về phòng chống tệ nạn mại dâm huyện Khánh Vĩnh (gọi t ắt là Đ ội ki ểm tra liên ngành 178) Đội 178 được hình thành và đi vào hoạt động vào tháng 11/2008 cơ cấu tổ chức của Đội theo Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH Thông tư hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Đội trưởng: - Trưởng phòng Lao động - TBXH Đội phó: - Công an huyện và thành viên gồm các ngành: - Phòng Văn hóa – Thông tin - Phòng Lao động - TBXH - Phòng Y tế - Phòng Công thương Đã xây dựng Quy chế hoạt động, tham mưu cho UBND các xã th ị trấn, Xã Khánh Bình, xã Liên Sang đã đăng ký xã, th ị trấn lành m ạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm thành lập Đội kiểm tra liên cấp xã thường xuyên xuống các quán ăn, tụ điểm Cà phê, Kraokê kiểm tra tuần tra để tránh tệ nạn xã hội nảy sinh. 2. Công tác tuyên truyền, giáo dục:
- Về công tác tuyên truyền, hàng năm cán bộ làm công tác TNXH phối hợp với các cơ quan chức năng như Công an huy ện, xã, H ội LH ph ụ nữ huyện, Phòng Giáo dục và đào tạo, Huyện đoàn, các trường Trung h ọc phổ thông…. đã tổ chức lồng ghép nhiều hình thức tuyên truy ền phù h ợp với từng nội dung về phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy và các lo ại t ội phạm khác, ngành y tế cũng tổ chức diễu hành tuyên truy ền phòng ch ống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh xã hội lây truyền qua đường tình dục. Đưa các buổi tuyên vào các cuộc họp tại UBND xã, thị trấn, tổ dân phố, mời các chủ quán như quán ăn, nhà trọ, quán Kraokê, quán cà phê giải khát, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm, các đối tượng liên quan để tuyên truyền chủ trường, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng chống các tệ nạn xã hội và h ướng d ẫn họ làm cam kết không để cho quán xảy ra hoạt động tệ nạn xã hội, nếu cơ sở, hàng quán nào để xảy ra tình trạng hoạt động mại dâm thì ph ải chịu trách nhiệm trước Pháp luật, các buổi họp dân những buổi sinh hoạt câu lác bộ “ông bà cháu”, đoàn thanh niên nhằm tuyên truy ền nâng cao nhận thức cho nhân dân trong huyện. 3. Công tác quản lý địa bàn: Về quản lý địa bàn: Huyện Khánh Vĩnh có 14 xã, thị trấn gồm 45 thôn và 07 tổ dân phố, địa hình phức tạp và khá rộng song dân c ư sống theo từng cụm, rải rác. Những năm vừa qua có sự quan tâm ph ối h ợp ch ặt chẽ với các ngành chức năng liên quan cùng UBND các xã, các đoàn thể thực hiện các chương trình chính sách xã hội nh ư dạy ngh ề, vay v ốn, t ạo việc làm, xóa đói giảm nghèo để góp phần tạo điều kiện giải quyết bớt khó khăn, có việc làm ổn định cho thanh thiếu niên đang độ tu ổi lao đ ộng tại các địa phương. Cùng với lực lượng chức năng của huyện, UBND các xã, thị trấn tổ chức kiểm tra tất các quán và cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, các tụ điểm chứa người trái phép không khai báo v ới chính quyền địa phương đã kiểm tra và nhắc nhở cảnh cáo. 4. Công tác xử lý vi phạm: Đội trưởng Đội 178 và các thành viên thường xuyên phối hợp với các xã, thị trấn tổ chức, kiểm tra, kiểm soát nhằm chấn chỉnh các hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh TNXH như; Quán ăn; Nhà trọ; điểm kinh doanh Kraokê, capê …. ngăn chặn TNXH phát sinh. Kiểm tra các cơ sở kinh doanh phát hiện một số quán có thuê nhân viên không đăng ký tạm trú và đã nhắc nhở,và xử lý cảnh cáo. Các hàng quán còn lại chưa có dấu hiệu nghi v ấn nên ch ỉ răn đe nhắc nhở. 5. Công tác hỗ trợ, giúp đỡ đối tượng hoàn lương hòa nhập cộng
- đồng: Từ năm 2005 – 2010 đến nay trong huyện chưa có đối tượng hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng, năm 2009 có 02 đối tượng từ nơi khác đ ến hoạt động mại dâm sau đó đã hoàn lương lấy chồng và b ỏ ngh ề m ại dâm khi cán bộ làm công tác TNXH tiếp cận, gặp gỡ nhưng gia đình và b ản thân họ không muốn nhắc lại quá trình lầm lỡ của mình, hiện nay họ vươn lên làm ăn phát triển kinh tế rất tốt, và còn tham gia vào sinh hoạt tại câu lạc bộ của địa phương và các hoạt động xã h ội nh ằm khuy ến khích các đối tượng đang hành nghề mại dâm từ bỏ nghề hoạt động mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng. 6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu hàng năm: Tổng số Số XP Số XP Số XP Số XP Số XP Kết trọng trọng X,TT lành không có không có quả mạnh tệ nạn tệ nạn điểm về điểm về trong huyện mại dâm tệ nạn tệ nạn không có ma túy tệ nạn mại dâm (TX, TP) ma túy MT,MD Năm 2006 14 0 0 0 0 0 2007 14 0 0 0 0 0 2008 14 01 01 01 01 01 2009 14 02 02 02 02 02 2010 14 03 03 03 03 03 7. Kết quả công tác khen thưởng 05 năm về công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm: Không có khen thưởng III. Đánh giá kết quả. 1. Những mặt được: Trong 5 năm thực hiện Quyết định số 52/2006/QĐ-TTg ngày 8/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn huyện đã đạt được một số kết quả nêu trên: Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân trong huyện, nên số đối tượng mại dâm là người địa phương không có. Sự phối hợp hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng của các ban ngành, như ngành Công an, Ủy ban MTTQVN huyện, Phòng Y tế, Phòng Công thương, Phòng VHTT, phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tệ nạn xã hội. 2. Những mô hình, điển hình: Trên địa bàn huyện hiện tại chưa có mô hình điển hình. 3. Những bài học kinh nghiệm:
- Đội 178 phải hoạt động thường xuyên nhằm ngăn ngừa từ bước đầu trên địa bàn đảm bảo trong sạch không chờ có dấu hiệu mại dâm, ma túy hoặc đã xảy ra, thậm chí dư luận lên án mới tiến hành th ực thi công v ụ: Ngăm chặn là khâu tốt nhất trong lĩnh vực phòng chống mại dâm, ma túy. 4. Những tồn tại và nguyên nhân: Có nghiệp vụ kinh nghiệm trong công tác: Cần có cán bộ chuyên trách kiêm nhiệm không nhiều (có thời gian đi thực tế, nghiên cứu nhiều hơn) đồng thời có sự hỗ trợ (ngân sách Nhà nước) cho phù hợp. IV. Những đề xuất kiến nghị. - Cần tăng thêm mức phụ cấp cho cán bộ làm công tác TNXH nhằm bảo đảm cho cán bộ yên tâm và nhiệt tình với công việc hoạt động có hiệu quả. - Tăng cường cung cấp tài liệu về tình hình diễn biến của tệ nạn xã hội, các kinh nghiệm, mô hình hoạt động có hiệu quả để giúp cho đ ịa phương có nhiều thông tin phục vụ cho hoạt động tuyên truy ền có ch ất lượng và hiệu quả. V. Phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2011-2015. 1. Phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới: - Tiếp tục thực hiện đăng ký xã phường lành mạnh không có t ệ nạn ma túy, mại dâm năm 2011 dâm trên địa bàn huyện Khánh Vĩnh. - Phấn đấu phối hợp với các ngành đẩy lùi các tệ nạn không đ ể cho các đối tượng được nghi vấn là hoạt động mại dâm từ nơi khác đến địa bàn trọng điểm của huyện hoạt động tệ nạn xã hội. - Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng và Nhà nước về phòng chống tệ nạn xã hội, vận động các các đối tượng nghi vấn là hoạt động tệ nạn mại dâm chuyển sang làm ngh ề khác đ ể sinh sống. - Thường xuyên tổ chức kiểm tra địa bàn có dấu hiệu về t ệ n ạn mại dâm và các cơ sở dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm. - Lồng ghép thực hiện tốt các chính sách kinh tế xã h ội nh ư d ạy nhiều ngành nghề phù hợp với địa phương, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo…. - Thực hiện tốt công tác xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội theo hướng dẫn tại Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT- BLĐTBXH-BCA-BVHTT-UBMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa Thông tin và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về quy định và hướng dẫn nội dung hoạt động , phân loại, chấm điểm, đánh giá công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Trên đây là báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Quy ết định s ố 52/2006/QĐ-TTg ngày 8/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện Khánh Vĩnh./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: - Như trên; - Chi cục TNXH; - Lưu: LĐTBXH.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích chi phí – lợi ích của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xã còn lại thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội
33 p | 251 | 85
-
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tập II (1954-1975) - Báo cáo kết quả nghiên cứu, biên soạn công trình nhiệm vụ Trung ương giao: Phần 1
439 p | 217 | 35
-
Báo cáo kết quả 3 năm duy trì và phát triển danh hiều làng văn hóa Hoàng Các
24 p | 623 | 31
-
Xã hội học và các phương pháp nghiên cứu: Phần 2
198 p | 122 | 27
-
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tập II (1954-1975) - Báo cáo kết quả nghiên cứu, biên soạn công trình nhiệm vụ Trung ương giao: Phần 2
328 p | 158 | 24
-
Báo cáo Kết quả 10 năm thực hiện pháp lệnh dân số
32 p | 106 | 11
-
“Nóng” chuyện tăng tỉ lệ quảng cáo trên báo
3 p | 96 | 11
-
Báo cáo Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ tại huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng
32 p | 87 | 8
-
Các chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu lần thứ nhất năm 1952 - Đại hội toàn quốc: Phần 2
203 p | 115 | 5
-
Báo cáo Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
20 p | 107 | 5
-
Vai trò của hình ảnh trong sách giáo khoa dạy tiếng Anh ở Việt Nam
6 p | 78 | 4
-
Trường Đại học Bạc Liêu chuẩn bị tiến tới cơ chế tự chủ
12 p | 34 | 2
-
Ứng dụng lý thuyết trắc nghiệm cổ điển trong phân tích câu hỏi trắc nghiệm khách quan
6 p | 39 | 2
-
Hướng dẫn xây dựng Việt Nam bền vững
32 p | 31 | 2
-
Yếu kém của nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam: Nguyên nhân và giải pháp
11 p | 70 | 2
-
Đào tạo tiến sĩ các ngành khoa học xã hội ở Australia và một số khuyến nghị cho Việt Nam
5 p | 50 | 2
-
Báo cáo tổng kết 5 năm đào tạo theo học chế tín chỉ của khoa Kỹ thuật đô thị
4 p | 28 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn