intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO KHOA HỌC " HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở NÔNG HỘ TẠI HUYỆN EAKAR TỈNH ĐẮKLẮK "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

262
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chăn nuôi bò có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của người dân ở huyện EaKar. Trong khoảng 10 năm gần đây (1999-2008), số lượng đàn gia súc của huyện tăng đáng kể (Đồ thị 1). Số bò, trâu và lợn tăng lần lượt 2,7; 3,2 và 2,2 lần (năm 2008 so với 1999). Tốc độ tăng bình quân đàn bò 17,3%/năm, đàn trâu 18,5% và đàn heo 10,9% (P.Thống kê huyện EaKar, 2008). Ngoài giống bò địa phương và bò Red Sindhi, các giống bò thịt nổi tiếng trên thế giới như Charolaise, Limousin, Abocdane, RedAngus, Droughtmaster và Brahman đã được đưa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO KHOA HỌC " HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở NÔNG HỘ TẠI HUYỆN EAKAR TỈNH ĐẮKLẮK "

  1. VĂN TIẾN DŨNG - Hiện trạng chăn nuôi bò thịt ở nông hộ... HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở NÔNG HỘ TẠI HUYỆN EAKAR TỈNH ĐẮKLẮK Văn Tiến Dũng1*, Lê Đức Ngoan2 và Lê Đình Phùng2 1 Trường Đại học Tây Nguyên; 2Trường Đại học Nông Lâm Huế *Tác giả liên hệ: Văn Tiến Dũng, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Tây Nguyên - TP.Buôn Ma Thuột Tel: 0914.075.140 ; Email: vtdung63@yahoo.com ABSTRACT Current situation of beef cattle production at Eakar district, Daklak province This study aimed at evaluating current situation of beef cattle production at EaKar district. The study was done on three communes of EaDar, CưNi và EaPal. Primary data quantifying the current situation of beef production was collected on 60 beef raising households of each commune. Results showed that annual increased nu mber of cattle of EaKar district from 1999 to 2008 was 17.31%. Crossbred cattle occupied a high percentage in total cattle, 46.02%, in which Red Sindhi crossbred was dominant. About 67.8 % surveyed households had a small cattle production scale with less than 5 cattle/household. From 66.67% to 100% households used natural grasses as cattle feed. About 33% and 43% of surveyed households at EaDar and CưNi communes, respectively planted grasses for cattle production, while it was 9% only for EaPal commune. Apart from cut and carried grasses, agricultural by products and concentrate feeds were provided for cattle at their cages. From 36.67 to 90% surveyed households applied free raising cattle production. This percentage was highest for ethnic households. All surveyed households had cattle houses and about 87% of households have their cattle vaccinated. From aspects of production scale, cattle genotypes, feed and feeding and management, it can be concluded that cattle production systems at EaDar and CưNi communes were much intensive than that at EaPal commune. Key words: Beef production, current situation, Eakar. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi bò có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của người dân ở huyện EaKar. Trong kho ảng 10 năm gần đây (1999 -2008), số lượng đ àn gia súc của huyện tăng đáng kể (Đồ thị 1). Số bò, trâu và lợn tăng lần lượt 2,7; 3,2 và 2,2 lần (năm 2008 so với 1999). Tốc độ tăng b ình quân đàn bò 17,3%/năm, đàn trâu 18,5% và đàn heo 10,9% (P.Thống kê huyện EaKar, 2008). Ngoài giống b ò đ ịa phương và b ò Red Sindhi, các giống bò thịt nổi tiếng trên thế giới như Charolaise, Limousin, Abocdane, RedAngus, Droughtmaster và Brahman đã đ ược đ ưa vào lai với bò cái lai Red Sindhi cho ra đời con 3 máu có năng suất và phẩm chất thịt hơn hẳn các giố ng bò địa phương (Trạm khuyến nông huyện EaKar, 2002 -2008). Năm 2008 tổng đ àn bò toàn huyện 27.081 con. Trong đó, tỷ lệ bò lai các lo ại chiếm 46,02% (Phòng Thống Kê huyện EaKar, 2008), t ỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ bò lai tại ĐăkLăk là 17% và cả nước là 30% (Cục Chăn nuôi, 2006). Mục tiêu phát triển chăn nuôi bò của huyện đến 2010 đạt tổng đ àn 60.000 con, trong đó tỷ lệ bò lai các loại chiếm 60%, huyện EaKar sẽ trở thành vùng chuyên canh sản xuất bò thịt chất lượng cao phục vụ thị trường nội tỉnh và các TP lân cận (UBND tỉnh ĐăkLăk, 2007). Đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển chăn nuôi bò thịt trong nông hộ tại huyện Eakar, nhằm cung cấp thông tin cho các chương trình, dự án và chiến lược phát triển chăn nuôi bò thịt của huyện Ea kar và tỉnh ĐăkLăk. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu Tổng đ àn bò của huyện năm 2008 là 27.081 con, các xã có số lượng đàn bò lớn nhất là EaDar: 2.245 con; CưNi: 3.495 con và EaPal: 2.105 con. Đây là 3 xã đ ặc trưng nhất về phương thức chăn nuôi bò thịt tại huyện Eakar. Xã EaDar và CưNi là 2 xã người Kinh sinh sống và xã EaPal là người Dân tộc thiểu số. Mỗi xã, chúng tôi điều tra 60 hộ có chăn nuôi bò thịt. Thông tin thu thập từ các nông hộ gồm: q uy mô chăn nuôi bò, cơ cấu giống, cơ cấu đàn, p hương thức chăn nuôi, tình hình nuôi d ưỡng, chăm sóc, quản lý, nguồn thức ăn, cách cho ăn, 1
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8 -2009 k ỹ thuật chăm sóc các loại bê/bò, tình hình chuồng trại, tình hình d ịch bệnh, tình hình th ị trường b ò thịt. Các thông tin cần thiết cho lượng hóa, các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò thịt tại hộ nông dân đ ược thu thập thông qua Bảng hỏi. Bảng hỏi được soạn và kiểm tra về tính hợp lý tại hiện trường trước khi được sử dụng chính thức. Chọn hộ điều tra theo các tiêu chí: có chăn nuôi bò thịt, có tham gia sản xuất nông nghiệp, có hoạt động sản xuất trồng trọt và chăn nuôi, có lao động, có đất đai. Ngoài các thông tin sơ cấp được thu thập từ điều tra b ằng bảng hỏi, các thông tin thứ cấp về biến động đàn gia súc cũng như các chủ trương chính sách của huyện về phát triển chăn nuôi bò thịt được thu thập từ các phòng ban của huyện EaKar và UBND tỉnh ĐăkLăk. Xử lý số liệu Các số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả. Tất cả các số liệu đ ược mã hóa và quản lý bằng phần mềm Excel (2003) và xử lý bằng phần mềm Genstat 7.0 (2000). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Qui mô chăn nuôi bò của các hộ điều tra Quy mô chăn nuôi bò của các hộ điều tra của các xã đ ược trình bày ở Bảng 1 . Bảng 1. Qui mô chăn nuôi bò của các hộ điều tra Chỉ tiêu Qui mô chăn nuôi (co n/hộ) Tổng số
  3. VĂN TIẾN DŨNG - Hiện trạng chăn nuôi bò thịt ở nông hộ... Bảng 2 . Cơ cấu giống b ò của các hộ điều tra Cơ cấu giống Cơ cấu giống bò trong hộ Tổng 10 con là 3 ,3%. Nguyễn Tuấn Hùng (2005), tại huyện M’Drăk, tỉnh Dăk Lăk cho biết, số hộ nuô i bò 40con/hộ chiếm 5 ,42%. Như vậy, một thực trạng chăn nu ôi bò trong nô ng hộ tại các tỉnh vùng núi cao Việt Nam hiện nay tồn tại chủ yếu ở hình thức nuôi nhỏ lẻ, đa số nô ng hộ nuô i theo quy mô từ 1 -5 con. Bảng 2 cho thấy, t ỷ lệ đàn bò lai của các hộ điều tra là 46%, bò lai Sind 24% và bò địa 3
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8 -2009 p hương 54% (Bảng 2). Bò lai phổ biến là con lai giữa b ò Vàng và bò Red Sindhi, bò Vàng và bò Brahman và con lai 3 máu giữa bò Lai sind (Vàng x Red Sindhi) với b ò đ ực các giống chuyên thịt như: Charolais, Droughmaster, Limou sine và Redangus. Tỷ lệ bò lai của huyện cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ b ò lai của tỉnh (46% so với 17 %; Sở Nông nghiệp và PTNT ĐăcLăk, 2007). Đây là một lợi thế của huyện EaKar trong phát triển chăn nuôi bò thịt. Trong các xã điều tra, xã Ea Dar có tỷ lệ bò lai cao nhất (54%) và xã EaPal có tỷ lệ b ò lai thấp hơn (29%). Tỷ lệ bò lai thấp trong cơ cấu giống bò luô n gắn với phương thức chăn nuôi quảng canh của các hộ chăn nuôi là đồng bào dân tộc. Bò Lai sind là đối tượng chính trong cơ cấu đ àn bò lai của các hộ điều tra, tỷ lệ b ò Laisind cao trong tổng đ àn là một lợi thế trong việc p hát triển chăn nuôi bò thịt 3/4 máu ngoại tại huyện EaKar. Vũ Chí Cương (2007), điều tra Tây Nguyên cho biết, huyện Ea Kar có t ỷ lệ bò lai chiếm 52% và b ò lai Sind 17,5%. Theo Nguyễn Kim Đường (2008), tại các huyện m iền núi và đồng bằng Nghệ An cô ng bố , tỷ lệ bò Lai sind nu ôi ở nông hộ là 36,03% và bò vàng 63,97%. Như vậy, ngoài hai nhóm bò vàng và bò Lai sind, hiện nay các nông hộ tại huyện Ea kar đã chú trọng p hát triển các nhóm bò lai chuyên thịt nhằm nâng cao năng suất và thu nhập trong quá trình sản xuất. Bảng 2 còn cho thấy, tại các hộ có tỷ lệ bò lai cao lu ôn gắn với quy mô chăn nuôi nhỏ, bò lai cao nhất ở hộ có quy mô chăn nuôi
  5. VĂN TIẾN DŨNG - Hiện trạng chăn nuôi bò thịt ở nông hộ... Cỏ sả 49 81,7 31 51,7 14 23,3 94 52,2 Cỏ voi 37 61,7 35 58,3 8 13,3 80 44,4 Cỏ mật 6 10,0 0 0 0 0,00 6 3,3 Cỏ sữa 12 20,0 15 25,0 0 0,00 27 15,0 Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp Rơm lúa tươi 14 23,3 27 45,0 13 21,7 54 30,0 Thân cây ngô sau thu bắp 36 60,0 45 75,0 25 41,7 106 58,9 Bẹ bắp tươi 6 10,0 8 13,3 17 28,3 31 17,2 Lá mía tươi 3 5,0 21 35,0 0 0,00 24 13,3 Sử dụng thức ăn tinh bổ sung Cám gạo 27 45,0 12 20,0 0 0,00 39 21,7 Ngô 11 18,3 8 13,3 0 0,00 19 10,6 Sắn khô 24 40,0 19 31,7 0 0,00 43 23,9 Dự trữ và chế biến thức ăn cho bò Rơm khô 32 53,3 46 76,7 13 21,7 91 50,6 Thân cây bắp khô 4 6,7 8 13,3 24 40,0 36 20,0 Vỏ bắp khô 5 8,3 3 5,0 0 0,00 8 4,4 Rơm ủ urê 4 6,7 9 15,0 0 0,00 13 7,2 Thân cây bắp ủ urê 3 5,0 12 20,0 0 0,00 15 8,3 Ngu ồn nước uống Ao, hồ, suối, mương 43 71,7 51 85,0 60 100 154 85,6 Giếng 35 58,3 42 70,0 17 28,3 94 52,2 Cho uống nước tại chuồng 17 28,3 9 15,0 0 0,00 26 14,4 Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ các hộ nuôi b ò nhốt chuồng tại các xã EaDar, CưNi và EaPal là 28,3; 11,7 và 0%. Đa số các hộ nuôi nhốt bò tại chuồng, thuộc nhóm hộ nuôi
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8 -2009 Nuôi thả tự do 9 10 3 22 Tỷ lệ (%) 15,0 16,7 5,0 36,7 CưNi Số hộ 38 17 5 60 Nuôi nhố t 5 2 0 7 Tỷ lệ (%) 8,3 3,3 0 11,6 Nuôi kết hợp 13 6 1 20 Tỷ lệ (%) 21,7 10,0 1,6 33,3 Nuôi thả tự do 20 9 4 33 Tỷ lệ (%) 33,3 15,0 6,7 55,0 EaPal Số hộ 43 11 6 60 Nuôi kết hợp 4 2 0 6 Tỷ lệ (%) 6,7 3,3 0 10,0 Nuôi thả tự do 33 15 6 54 Tỷ lệ (%) 55,0 25,0 10,0 90,0 Bảng 5. Chuồng trại và các biện pháp thú y cho chăn nuôi bò của các hộ điều tra Chỉ tiêu CưNi EaDar EaPal Tính chung Số hộ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ (hộ) hộ hộ (hộ) (%) (%) (%) (%) Chuồng trại Có chuồng 60 100,0 60 100,0 60 100,0 180 100,0 Kiên cố 47 78,3 51 85,0 26 43,3 124 68,9 Bán kiên cố 13 21,7 7 11,7 25 41,7 45 25,0 Thô sơ 0 0,0 2 3,3 9 15,0 11 6,1 Kĩ thuật Thú y Tiêm phòng 53 88,3 56 93,3 48 80,0 157 87,2 Tẩy kí nội sinh trùng 21 35,0 17 28,3 6 10,0 44 24,4 Tẩy ngoại kí sinh trùng 38 63,3 25 41,7 9 15,0 72 40,0 Bổ sung thuốc bổ 11 18,3 8 13,3 0 0,0 19 10,6 Công tác khuyến khích chăn nuôi bò Huyện Eakar có 2 cán b ộ làm công tác khuyến nuôi, hệ thống khuyến nông cơ sở gồm 15 người, TB mỗi xã và thị trấn có 1 người, mỗi thôn có 1-2 cộng tác viên khuyến nông. Với đội ngũ khuyến nông viên nói trên trạm khuyến nông có thể đảm nhiệm công việc triển khai các lớp tập huấn kỹ thuật về phương pháp dự trữ chế biến thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp, kỹ thu ật trồng cỏ, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng bò cho cán bộ khuyến nông thôn bản và người chăn nuôi. Trên đ ịa bàn huyện đ ã có 12 dẫn tinh viên có trình độ trung cấp. Kết quả thụ tinh nhân tạo (TTNT) cho đàn bò trong giai đo ạn 2003-2007 (Bảng 6 ) 6
  7. VĂN TIẾN DŨNG - Hiện trạng chăn nuôi bò thịt ở nông hộ... Bảng 6. Kết quả thụ tinh nhân tạo phát triển đ àn bò tại huyện EaKar Năm Số lượng Số lượng Tỷ lệ đậu Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ bò cái bò có thai thai (%) bê sinh ra bê sinh ra bò có thai bò có thai thụ tinh từ bò có từ bò có (con) sinh con không sinh (con) thai (con) thai (%) (%) con (%) 2003 87,3 450 315 70,0 275 61,1 12,7 2004 87,5 1.243 895 72,03 783 62,3 12,5 2005 88,6 1.746 1.34 76,7 1.187 68,0 11,4 2006 91,6 1.950 1.505 77,2 1.378 70,7 8,4 2007 92,0 1.450 1.188 81,9 1.093 75,4 8,0 Nguồn: Trạm khuyến nông huyện EaKar (2003-2007) Kết quả cho thấy, trình độ của các dẫn tinh viên là rất tốt. Tỷ lệ b ò đ ậu thai bằng TTNT đạt từ 70 - 81,9%. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác cải tạo và nâng cao chất lượng đ àn bò hiện có tại địa phương. T ỷ lệ bò có thai như ng không sinh con giảm dần qua các năm, tuy nhiên, tỷ lệ này tương đ ối cao chiếm 8,0 - 12,7 tính từ năm 2003 đ ến 2007. Nguyên nhân, mùa động dục và phối giống của bò cái vào tháng 11 đến t háng 1 năm sau. Bò phải chịu một thời gian dài mùa khô hạn khắc nghiệt tại Tây nguyên, thời điểm mad nguồn TĂ thiếu hụt đã ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của đàn bò cái. Nông hộ cần phải có kế hoạch dự trữ thức ăn cho bò cái, nhằm giảm hiện tượng có thai nhưng bị sảy thai hoặc chết thai do yếu tố dinh d ưỡng. Một số đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi bò Ea Kar là một huyện có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi bò thịt. Năm 2008 tổng đ àn bò của huyện là 27.081 con, tỷ lệ bò lai đ ạt 46,02 %. Kế hoạch của huyện, đến năm 2010 tổng đ àn bò đ ạt 60.000 con, tỷ lệ bò lai các giống chuyên thịt đạt 60%. Như vậy, cần có những định hướng và giải pháp thực hiện đồng bộ về các lĩnh vực sau: Công tác giống: Tăng cường sử dụng các giống b ò thịt chất lượng cao như Brahman, Droughmaster, Limousine, Red Angus... cho lai với đàn bò cái nền lai Sind nhằm tạo ra những thế hệ con lai có năng suất và chất lượng thịt cao. Công tác thức ăn: Tiến hành các nghiên cứu sâu về quy trình bảo quản, chế b iến và sử dụng các loại thức ăn có sẵn tại địa phương, đáp ứng đ ủ nhu cầu về dinh dưỡng cho đ àn bò trong điều kiện Tây Nguyên. Nghiên cứu phát triển các loại cây thức ăn xanh năng su ất, chất lượng cao và khả năng chịu hạn tốt, phục vụ cho nuôi bò cái sinh sản và bò thịt thâm canh. Cải tạo các vùng đồng cỏ chăn thả năng suất thấp, kém hiệu quả đáp ứng nhu cầu thức ăn xanh cho đàn bò ngày càng tăng. Chăm sóc và nuôi dưỡng : Nghiên cứu xây d ựng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý nhằm nâng cao năng su ất, phẩm chất thịt và khả năng sinh sản cho đàn bò cái. Xây dựng và nhân rộng các mô hình chăn nuôi bò thịt thâm canh đ áp ứng yêu cầu phát triển chăn nuôi theo hình thức sản xuất phục vụ thị trường hàng hoá. Công tác thú y và phòng b ệnh: Nâng cao năng lực cho đội ngũ Thú y viên nhằm tăng cường công tác tiêm phòng, kiểm soát dịch bệnh cho đ àn bò. Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh.Tập huấn kĩ thuật nhằm nâng cao năng lực cộng đồng trong phòng chống dịch bệnh gia súc. Chính sách và thể chế: Chính quyền đ ịa phương cần đặc biệt quan tâm hỗ trợ vốn, kĩ thuật và cán bộ khuyến nông cho phát triển chăn nuôi bò tại vùng đồng b ào dân tộc ít người. Đầu tư p hát triển thị trường nhằm kích cầu chăn nuôi bò chuyển sang phương thức chăn nuôi hàng hóa tập trung, đáp ứng nhu cầu thị trường. KẾT LUẬN Trong kho ảng 10 năm gần đây, tỷ lệ tăng đàn bò thịt của huyện EaKar là 17,3% hàng năm. Năm 2008, đàn bò lai chiếm tỷ lệ 46 ,02 %, trong đó chủ yếu là bò Lai Sind. Bò nuôi ở nông hộ 7
  8. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8 -2009 với quy mô nhỏ là chủ yếu (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2