BÁO CÁO KHOA HỌC : KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ SẢN XUẤT TINH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN SINH RA TẠI VIỆT NAM
lượt xem 7
download
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta đã được nâng lên, số lượng bò sữa và năng suất sữa/chu kỳ đã được cải thiện, nhưng vẫn ở mức thấp. Giai đoạn (2001- 2006) sản lượng sữa cả nước đã tăng 27,2%, trong khi đầu con chỉ tăng 22,4%, mới đáp ứng được 22% nhu cầu tiêu dùng trong cả nước. Vì vậy, trong những năm qua Nhà nước Việt nam rất quan tâm tới công tác cải tiến, nâng cao chất lượng con giống bò sữa của Việt Nam nhằm tăng sản lượng sữa sản xuất trong nước và...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO KHOA HỌC : KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ SẢN XUẤT TINH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN SINH RA TẠI VIỆT NAM
- PHÙNG THẾ HẢI – Khả năng sinh trưởng, phát triển và sản xuất tinh ... KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ SẢN XUẤT TINH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN SINH RA TẠI VIỆT NAM Phùng Thế Hải*, Lê Bá Quế, Lê Văn Thông, Phạm Văn Tiềm, Hà Minh Tuân, Trần Công Hoà, Võ Thị Xuân Hoa, Nguyễn Thị Thu Hoà và Nguyễn Hữu Sắc Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương - Viện Chăn nuôi *Tác giả liên hệ : Phùng Thế Hải. Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương Số 6 Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng - Hà Nội ; Tel: (04) 39.724.292 / 0989.365.268 Fax: (04) 39.719.049; Email: phungthehai@gmail.com ABSTRACT Performance and frozen semen productivity of HF bulls born in Vietnam Data on body weight at different ages, main body measurement and semen quality and quantity of five HF bulls born in Vietnam from the HF herds imported were collected and analysed. It found out that their bodyweight at birth, 6, 12, 18 months old and main body measurement at 6, 12, 18 months old were met the Vietnamese standards for breeding bulls (TCVN-3982 - 85). It also found out that semen quality and quantity were met with the Vietnamese standards for breeding bulls (TCN 531 - 2002). All of these bulls can be used for p roduction of frozen semen. Key words: H F bulls, health, Semen quality ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta đã được nâng lên, số lượng bò sữa và năng su ất sữa/chu kỳ đã được cải thiện, nhưng vẫn ở mức thấp. Giai đoạn (2001- 2006) sản lượng sữa cả nước đã tăng 27,2%, trong khi đ ầu con chỉ tăng 22,4%, mới đáp ứng đ ược 22% nhu cầu tiêu dùng trong cả nước. Vì vậy, trong những năm qua Nhà nước Việt nam rất quan tâm tới công tác cải tiến, nâng cao chất lượng con giống bò sữa của Việt Nam nhằm tăng sản lượng sữa sản xuất trong nước và giảm tỷ lệ sữa nhập khẩu. Trong chăn nuôi bò sữa, công tác thụ tinh nhân tạo (TTNT) đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng con giống b ò nói chung và bò sữa nói riêng. Năm 2001, Bộ Nông nghiệp và PTNT đ ã cho nhập mới giống b ò Holstein Friesian (HF) cao sản (Hoa Kỳ) có năng su ất, chất lượng cao p hục vụ cho công tác cải tạo giống đê phát triển đ àn bò sữa cao sản tại Việt Nam. Đến nay, đ ã có nhiều công trình NC về khả năng sinh trưởng, p hát triển bò HF bố mẹ nhập nội. nhưng chua nhiều công trình nghiên cứu ở bò đực giống HF được sinh ra tại Việt Nam. Do vậy, chúng tôi nghiên cứu “Khả năng sinh trưởng, phát triển và sản xuất tinh của bò đực giống Holstein Friesian (HF) sinh tại Việt Nam” nhằm đ ánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và sản xuất (SX) tinh của bò đ ực giống HF sinh ra tại Việt Nam, đánh giá khả năng thích nghi của con giống, góp phần chọn tạo đực giống HF có năng su ất, chất lượng phù hợp với điều kiện chăn nuôi của Việt Nam VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm nghiên cứu Đề tài tiến hành tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada thuộc Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương, Ba Vì - Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: từ (4 /2007 đ ến 10/2008). Đối tượng nghiên cứu 1
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 Theo dõi trên 0 5 bò đực giống HF sinh ra tại Việt Nam (năm đầu) từ những bò đ ực HF bố mẹ đ ược nhập từ Hoa Kỳ (năm 2001 ). Tất cả 05 đực giống có độ tuổi gần như nhau. Nội dung nghiên cứu Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của bò đực Qua các giai đoạn tuổi (Sơ sinh, 6, 12, 18 tháng tuổi), theo dõi các chỉ tiêu về khối lượng cơ thể (kg), cao vây (m), vòng ngực (m), dài thân chéo (m) Đánh giá khả năng sản xuất tinh Thể tích tinh dịch/lần khai thác tinh (V) (ml); Ho ạt lực tinh trùng trong tinh dịch (A) (%). pH tinh dịch, nồng độ tinh trùng trong tinh d ịch (C) (tỷ/ml). Tỷ lệ tinh trùng k ỳ hình (K) (%). T ỷ lệ tinh trùng sống/tinh dịch (%). Tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chu ẩn (%). Số lượng tinh cọng rạ sản xuất/lần khai thác đạt tiêu chuẩn (liều/lần khai thác) và tổng số liều tinh cọng rạ sản xuất/năm/con. Phương pháp nghiên cứu Xác định khả năng sinh trư ởng, phát triển của bò đực Khối lượng b ò đ ực HF được cân định kỳ bằng cân chuyên d ụng. Đo các chiều đo cao vây, vòng ngực, d ài thân chéo b ằng cách dùng thước đ ể đo. Xác định khả năng sản xuất tinh của bò đực Thể tích tinh dịch/lần khai thác (V) xác định bằng phương pháp quan sát và đọc ngay lượng xuất tinh trong ống hứng tinh có khắc ml. Ho ạt lực tinh trùng (A) Xác định bằng p hương pháp quan sát trên kính hiển vi phản pha có màn hình và được tính bằng (%), theo phương pháp của LIAJP- Nhật Bản -1992. pH tinh dịch: Xác định bằng phương pháp so màu trên giấy quỳ tím hoặc đo bằng máy đo pH Nồng độ tinh trùng sống (C) Xác đ ịnh b ằng máy so màu SDM-5 của hãng MINITUB. Tỷ lệ tinh trùng k ỳ hình (K) Xác đ ịnh bằng phương pháp đếm tổng số 500 tinh trùng rồi tính tỷ lệ tinh trong kỳ hình (K%) bằng phép tính số học thông thường như sau: Số lượng tinh trùng kỳ hình K (%) = x 100 500 tinh trùng Xác đ ịnh tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch bằng cách nhuộm tinh trùng bằng thuốc nhuộm Eozin 5%, tinh trùng chết là những tinh trùng sẽ bắt màu, đếm tổng số 500 tinh trùng rồi tính tỷ lệ %, bằng phép tính số học thông thường Số lượng tinh trùng sống Tỉ lệ tinh trùng sống (%) = x 100 500 tinh trùng Xác định tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn (%) b ằng cách ghi chép tất cả các lần lấy tinh và tính toán bằng phương pháp tính số học thông thường và được áp dụng theo tiêu chu ẩn sản xuất tinh đông lạnh của Việt Nam 10 TCN 531 - 2003. Số lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn Tỉ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn (%) = x 100 Tổng số lần lấy tinh 2
- PHÙNG THẾ HẢI – Khả năng sinh trưởng, phát triển và sản xuất tinh ... Số lượng tinh cọng rạ/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn SX: Xác định b ằng phương pháp ghi chép và p hép tính thống kê thông dụng. Tổng số tinh cọng rạ SX/con/năm : Xác định bằng phương pháp ghi chép và thống kê thông dụng. Xử lý số liệu Số liệu đ ược xử lý b ằng phần mềm chương trình Microsoft Excel.13 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Sinh trưởng, phát triển qua các g iai đoạn tuổi (Sơ sinh, 6, 12, 18 tháng tuổi) Khối lượng cơ thể bò đ ực giống qua các giai đoạn tuổi Sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi ngo ài yếu tố giống còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như : kỹ thuật chăm sóc, nuôi d ưỡng, môi trường khí hậu chăn nuôi vv… Khi các yếu tố này thay đ ổi sẽ gây ảnh hưởng b ất lợi tới quá trình sinh trưởng của vật nuôi. Do vây, theo dõi khối lượng cơ thể qua các giai đo ạn tuổi của bò đực giống HF sinh ra tại Việt Nam là một chỉ tiêu quan trọng đ ánh giá công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, qu ản lý và khả năng thích nghi của con giống trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam. Kết quả trình bày ở Bảng 1 Bảng 1 . Khối lượng cơ thể của bò HF qua các tháng tuổi Khổi lượng cơ thể bỏ HF qua các tháng tuổi (kg) Số hiệu bò HF TT SS 6 tháng 12 tháng 18 tháng 1 292 42 220 350 485 2 293 36 181 282 427 3 294 40 201 324 431 4 295 38 202 238 435 5 296 43 224 356 489 Bảng 1 cho thấy, tất cả 05 bò đ ực giống HF t heo dõi đều sinh trưởng bình thường, khả năng tăng trọng q ua các giai đoạn tuôi là khá tốt, đ ạt tiêu chu ẩn b ò đ ực giống của TCVN-3982 -85 (Tuyển tập Tiêu chu ẩn Nông nghiệp Việt Nam, 2003). Trong số 05 bò đực giống HF t heo dõi, có 02 bò đ ực đạt cấp sinh trưởng là đăc cấp kỷ lục (ĐCKL), 02 bò đ ực đạt cấp là đặc cấp (ĐC) và 01 bò đực giống đạt cấp là cấp I (số 293). Như vậy, số lượng bò đực giống HF theo dõi đạt cấp sinh trưởng là ĐCKL và ĐC chiếm 80% tổng đ àn. Điều này chứng tỏ , công tác chăm sóc, nuôi dưỡng bò đ ực giống hậu bị tại Trung tâm Moncada là khá tốt, các bò đ ực giống sinh ra tại Việt Nam cũng có khả năng thích nghi tốt với điều kiện ngoại cảnh. Kích thước một số chiều đo Xác định kích thước một số chiều đo chính: cao vây (CV), vòng ngực ( VN) và dài thân chéo (DTC) của bò đực giống HF giúp đánh giá được sự phát triển hài hoà giữa các bộ phận của cơ thể. Kết quả kích thước chiều đo chính đ ược trình bày ở Bảng 2. Bảng 2. Kích thước một số chiều đo chính Tháng tuổi Kích thước (cm) TT 6 tháng 12 tháng 18 tháng Số hiệu bò: 292 1 Cao vây 109,7 131.1 139,4 3
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 Tháng tuổi Kích thước (cm) TT 6 tháng 12 tháng 18 tháng Vòng ngực 142 151,2 183 Dài thân chéo 122,5 150,3 156,5 Số hiệu bò: 293 2 Cao vây (CV) 103,5 131 136,7 Vòng ngực (VN) 136 150 176 Dài thân chéo (DTC) 120,5 142 149,8 Số hiệu bò: 294 3 Cao vây 104,5 132 136,8 Vòng ngực 139,5 152 178 Dài thân chéo 122,5 142,2 146 Số hiệu bò: 295 4 Cao vây 104,7 132,7 135,8 Vòng ngực 139,6 152,3 177,1 Dài thân chéo 122,8 140,5 145,2 Số hiệu bò: 296 5 Cao vây 109,5 132,9 138,8 Vòng ngực 141,8 155 183,5 Dài thân chéo 122,1 143,2 152,2 Bảng 2 cho thấy, khả năng sinh trưởng, phát triển của các bò đ ực giống HF mà chúng tôi theo dõi khác nhau theo từng cá thể, bò số (292 và 296) có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt nhất, chậm nhất là bò số 293. Nhìn chung, cả 05 bò đực giống sinh ra tại Việt Nam theo dõi đ ều có khả năng sinh trưởng và phát triển bình thư ờng đ ạt tiêu chuẩn giống. Bò đ ực có số hiệu 292, 294, 295 và 296 có khối lượng cơ thể và kích thước một số chiều đo chính (CV-VN- DTC) đ ạt tiêu chu ẩn so với TCVN-3982-85 (Tuyển tập Tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam, 2003). Riêng bò số hiệu 293 chiều đo chỉ đạt mức trung bình so với TCVN-3982-85 (Tuyển tập Tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam, 2003). Khả năng sản xuất tinh của từng bò đực g iống HF Muốn sản xuất được tinh bò đông lạnh đạt yêu cầu cho sản xuât (SX) thì các chỉ tiêu sinh học chính của chất lượng tinh dịch phải đạt tiêu chuẩn (10 TCVN-531,85) (Tuyển tập Tiêu chu ẩn Nông nghiệp Việt Nam, (2003). Kết quả trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Thể tích tinh dịch (V), hoạt lực tinh trùng (A), nồng độ tinh trùng (C), tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K), pH tinh dịch và tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch % Các chỉ tiêu Số % Tinh trùng T Số lần C (tỷ/ml) V (ml) A (%) pH K (%) sống T hiệu đánh giá Mean SE Mean SE Mean SE Mean SE Mean SE Mean SE 6,22 0,23 69,55 0,48 1,40 0,04 6,88 0,02 12,25 0,27 76,69 0,44 1 292 55 5,07 0,16 59,02 1,78 1,02 0,04 6,88 0,02 12 0,28 71,25 2,15 2 293 51 5,53 0,20 39,71 3,37 1,06 0,071 6,96 0,02 12,06 0,37 60,59 3,49 3 294 34 5,18 0,19 68,27 0,81 1 0,03 6,89 0,02 12,19 0,28 74,35 2,11 4 295 52 4
- PHÙNG THẾ HẢI – Khả năng sinh trưởng, phát triển và sản xuất tinh ... 5,09 0,21 64,87 1,07 0,85 0,04 6,89 0,02 12,11 0,27 75,85 0,42 5 296 53 5,42 0,22 60,28 5,46 1,07 0,09 6,9 0,02 12,12 0,04 71,75 2,94 BQ Bảng 3 cho thấy: Thể tích tinh dịch/lần khai thác tinh (V) của cả 05 bò đực giống HF chúng tôi theo dõi đều cho kết quả tốt, bò số 292 cao nhất (6,22 ml) và thấp nhất là bò số 293 (5,07 ml). Thể tích tinh dịch/lần khai thác tinh của cả 05 bò đực giông theo dõi có thể tích tinh d ich/lần khai thác đạt tiêu chu ẩn đực giống:10 TCN-531,85 (Tuyển tập Tiêu chu ẩn Nông nghiệp Việt Nam, 2003) và cao hơn của (Tsuyoshi Takahashi, 1992) Nhật Bản (5 ml) nhưng vẫn thấp hơn so với thế hệ bố của (Lê Bá Qu ế, 2007) là 7,161ml. Hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch (A%); Bảng 3 cho thấy, A% của bò đực số 292 là cao nhất (69,55%), thấp nhất là bò số 294 (39,71%). BQ hoạt lực A% của cả 05 bò theo dõi là (60,28%). Kết quả này thấp hơn NC thế hệ bố của (Lê Bá Qu ế, 2007) là (64,65 %) (Hoạt lực tinh trùng của tất cả các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn và không đạt tiêu chuẩn ). Một lần lấy tinh đ ược cho là đ ạt tiêu chuẩn SX phải có hoạt lực tinh trùng A≥70%, nếu A ≤ 70% là không đạt tiêu chu ẩn và sẽ bị loại thải ngay lập tức. Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch : Là số lượng tinh trùng/1ml tinh d ịch, nồng độ tinh trùng càng cao thì tổ ng số tinh trùng/lần khai thác tinh càng cao. Qua theo dõi, chúng tôi thấy nồng độ tinh trùng cao nhất là b ò số 292 (1,40 t ỷ/ml), thấp nhất là bò số 296 (0,85 tỷ/ml). Tất cả 02 bò đực này đ ều cao hơn so với TCVN: 10 TCVN-531,85 (Tuyển tập Tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam, 2003). Nồng độ tinh trùng của 05 bò đực giống theo dõi BQ là 1,07 tỷ/ml, kết quả này thấp hơn so với thế hệ b ố của (Lê Bá Quế, 2007)là 1,23 tỷ/ml và cao hơn so với của (Tsuyoshi Takahashi,1992) Nhật Bản là 1 tỷ/ml. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K%): Là tỷ lệ các tinh trùng b ị dị dạng về hình thái học so với tổng số tinh trùng quan sát. Qua Bảng 3 ta thấy, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong tinh dịch (k%) cao nhất là bò số 292 (12,25 %), thấp nhất là bò số 293 (12%). Tỷ lệ kỳ hình của cả 05 bò đực BQ là (12,12 %). Theo (Tsuyoshi Takahashi, 1992) bò đực giống HF tại Nhật Bản có tỷ lệ (K%) là (9,97%). (Lê Bá Quế, 2007) cho biết thế hệ bố là (9,99 %). Như vậy, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của cả 05 bò đực giống được theo dõi đều thấp hơn so với TCVN: 10 TCN-531,85 (Tuyển tập Tiêu chu ẩn Nông nghiệp Việt Nam 2003) là (15 %). pH tinh dịch, cả 05 bò đực giống HF này đ ều có pH tinh dịch khoảng từ 6,88 - 6 ,96, BQ (6,9). Kết quả này hoàn toàn p hù hợp với đặc điểm sinh học của tinh d ịch và của (Tsuyoshi Takahashi, 1992) Nhật Bản dao động trong khoảng (6,2 - 7,8). Tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch (%): Tỷ lệ tinh trùng sống (%) của 05 bò đực giông được theo dõi BQ là 71,75%; cao nhất là bò số 292 (76,69%); thấp nhất là b ò số 294 (60,59%). Nhìn chung, tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh d ịch của 05 bò đực theo dõi là khá cao, nhưng vẫn thấp hơn so với thế hệ bố của (Lê Bá Qu ế, 2007) có tỷ lệ kỳ hình là 78,75%. Tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn (%) Bảng 4. Tỉ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chu ẩn, số lượng tinh cọng rạ sản xuất/lần khai thác tinh đ ạt tiêu chuẩn, tổng số liều tinh cọng rạ sản xuất/năm/con Các chỉ tiêu Số hiệu bò HF TT n Tỷ lệ lần lấy tinh đạt TC (%) Số CR/lần lấy tinh đạt TC (l) 1 292 55 90,91 290,98 2 293 51 35,29 210,06 3 294 34 2,94 120 5
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 4 295 52 86,55 186,36 5 296 53 54,72 194,21 54,08 16,4 200,32 27,38 TB Khả năng SX tinh đông lạnh của đực giống có liên quan chặt chẽ đễn số lượng tinh cọng rạ SX/con/năm, tỷ lệ số lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn SX càng cao thì số lượng tinh cọng rạ/con/năm càng lớn. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng con giống cũng như năng lực SX tinh đông lạnh của từng b ò đ ực giống. Kết quả được trình bày ở Bảng 4. Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ số lần lấy tinh đạt tiêu chu ẩn SX của bò số 292 cao nhất (90,91%) thấp nhất số 294 (2,94%). Tỷ lệ số lần lấy tinh đạt tiêu chu ẩn SX của cả 05 bò đ ực theo dõi BQ là (54,08%) thấp hơn so với thế hệ bố của (Lê Bá Quế, 2007) là 74,14%. Số lượng tinh cọng rạ/lần khai thác: Số lượng tinh cọng rạ/ lần khai thác tinh đạt tiêu chu ẩn SX là một chỉ tiêu quan trọng, đánh giá năng lực SX của từng bò đực giống. Tỷ lệ này có liên quan chặt chẽ tới chỉ tiêu (V.A.C). Trong đó, (V) là thể tích tinh dịch; (A) là ho ạt lực tinh trùng; (C) là nồng độ tinh trùng sống trong tinh dịch. Vì vậy, nếu lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn SX có chỉ số (V.A.C) càng cao , thì số lượng tinh cọng rạ SX/ lần khai thác tinh càng lớn và ngược lại. Như vậy, bò đ ực số 292 có tổng số lượng tinh cọng rạ/lần khai thác tinh cao nhất (290,98 cọng), thấp nhất là số 294 (120 cọng). Số lượng tinh cọng rạ/lần khai thác tinh đ ạt tiêu chuẩn SX của 05 bò đực đ ược theo dõi BQ là 2 00,32 cọng. T ỷ lệ này thấp hơn so với thế hệ bố của (Lê Bá Quế, 2007) là 355,86 cọng. K ẾT LUẬN V À Đ Ề NGHỊ Khối lượng cơ thể và kích thước một số chiều đo qua các giai đoạn tuổi (SS, 6 , 12, 18 tháng) của 05 bò đ ực HF sinh tại Việt Nam từ b ò đ ực giống HF nhập khẩu từ Hoa Kỳ là tốt so với tiêu chu ẩn của TCVN-3982-85 của Việt Nam. Các chỉ tiêu sinh học về chất lượng tinh dịch (V.A.C....) của cả 05 bò đ ực giống HF sinh ra tại Việt Nam năm đầu (2008) sản xuất tinh đ ông lạnh cọng rạ đảm bảo chất lượng tốt so với tiêu chuẩn 10 TCN 531-85 của Việt Nam. T ÀI LI ỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, (2008) . Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020. Hiroshi Masuda, (1992). Reproduction function of male livestock and semen physiology, Artificial inseminstion for cattle, Assosiation of livestock technology, Tokyo. Japan. Kunitada Sato, (1992). The male Reproductive system, Artificial inseminstion manual for cattle, Assosiation of livestock technology, Tokyo, Japan. Lê Bá Quế, (2007) . Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học tinh dịch của bò đực giống HF Mỹ và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của chúng tại Việt Nam” . Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 2007. Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt, (1997). Thụ tinh nhân tạo gia súc gia cầm, NXB.Nông nghiệp HN.1997. Trần Cừ, Cù Xuân Dần và Lê Thị Minh, (1975). Sinh lý học gia súc, NXB. Nông nghiệp Hà Nội 1975. Tuyển tập Tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam, (2003). NXB. Nông nghiệp Hà Nội 2003. Tsuyoshi Takahashi, (1992).Collection, processing, Freezing semen-artificial insemination for cattle, Association of livestock technology. *Người phản biện: TS. Phan Văn Kiểm; TS. Đào Đức Thà 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu xây dựng công nghệ thích ứng xử lý nước thải giảu các chất hữu cơ chứa Nito
18 p | 257 | 55
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu giải pháp mới của công nghệ sinh học xử lý chất thải ô nhiễm môi trường
49 p | 254 | 55
-
Báo cáo khoa học: Khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng lúa chỉ thị (tester) chứa đa gen kháng với một số chủng vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae gây bệnh bạc lá lúa phổ biến ở miền Bắc Việt Nam
7 p | 321 | 49
-
Báo cáo khoa học: "Vận dụng một số kiến thức về nhóm các phép biến đổi điểm trong không gian nhằm bồi dưỡng cho sinh viên khả năng tìm tòi lời giải và phát hiện các bài toán mới thông qua dạy học Hình học sơ cấp"
6 p | 142 | 32
-
Báo cáo khoa học: Hiệu quả của phối hợp NPK đến sinh trưởng và năng suất của cà phê chè Catimor thời kỳ kinh doanh trên đất đỏ bazan huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị
5 p | 150 | 31
-
Báo cáo khoa học: " XÚC TÁC QUANG HÓA TIO2 “MICRO NANO COMPOSIT” MANG TRÊN VẬT LIỆU NANO CARBON CÓ CẤU TRÚC TIO2"
9 p | 178 | 29
-
Báo cáo khoa học: Hoàn thiện công nghệ và thiết bị UASB xử lý nước thải công nghiệp rượu
47 p | 145 | 26
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu, đánh giá giáo sinh trong thực tập sư phạm tiểu học
24 p | 212 | 20
-
Hướng dẫn cách làm báo cáo khoa học
13 p | 241 | 17
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu phân lập và chuyển gen lúa liên quan đến tính chịu hạn vào giống lúa Việt Nam
63 p | 118 | 17
-
Báo cáo khoa học: Biện pháp quản lý chất lượng dạy & học tiếng Anh giao tiếp thương mại theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM
12 p | 135 | 14
-
Báo cáo: Đánh giá khả năng thích nghi của một số giống sắn tại một số tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
20 p | 128 | 13
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu khả năng ứng dụng của Srim-2006 cho việc tính toán năng suất hãm và quãng chạy hạt Alpha trong vật liệu
5 p | 170 | 10
-
BÁO CÁO KHOA HỌC:ĐIỀU KHIỂN HỆ CẢN BÁN CHỦ ĐỘNG MR VỚI CÁC GIẢI THUẬT KHÁC NHAU NHẰM MỤC ĐÍCH TĂNG KHẢ NĂNG KHÁNG CHẤN CỦA CÔNG TRÌNH
9 p | 98 | 10
-
Báo cáo khoa học : Xác định khả năng kết hợp tính trạng năng suất của một số dòng ngô thuần bằng một số dòng ngô thuần
5 p | 131 | 9
-
Báo cáo khoa học : KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ ÁC VIỆT NAM VÀ GÀ ÁC THÁI HÒA
7 p | 116 | 8
-
Báo cáo Khoa học công nghệ: Nghiên cứu khả năng sản xuất bột giấy từ cây luồng
5 p | 132 | 8
-
Báo cáo: Nghiên cứu khả năng sử dụng khô dầu phộng trong khẩu phần lợn thịt
10 p | 122 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn