intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO KHOA HỌC " SINH TRƯỞNG CỦA BÊ LAI ½ RED ANGUS VÀ BÊ LAI SIND NUÔI TẬP TRUNG BÁN CHĂN THẢ TẠI ĐĂK LĂK "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

166
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nền kinh tế trong nước, thu nhập của người dân cũng đã được nâng lên. Vì vậy nhu cầu về thịt trên thị trường cũng tăng lên đáng kể, đặc biệt là các loại thịt có hàm lượng dinh dưỡng cao như thịt bò. Trong 5 năm qua giá thịt bò loại 1 tăng từ 45.000 đ/kg năm 2003 lên 120.000 đ/kg hiện nay. Tổng sản lượng thịt bò mới chỉ đáp ứng được trên 5% tổng lượng thịt tiêu thụ (Cục chăn nuôi 2006) nên tiềm năng phát triển chăn nuôi bò thịt là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO KHOA HỌC " SINH TRƯỞNG CỦA BÊ LAI ½ RED ANGUS VÀ BÊ LAI SIND NUÔI TẬP TRUNG BÁN CHĂN THẢ TẠI ĐĂK LĂK "

  1. ĐINH VĂN TUYỀN – Sinh truỏng của bê lai ... SINH TRƯỞNG CỦA BÊ LAI ½ RED ANGUS VÀ BÊ LAI SIND NUÔI TẬP TRUNG BÁN CHĂN THẢ TẠI ĐĂK LĂK Đinh Văn Tuyền*, Văn Tiến Dũng, Nguyễn Tấn Vui và Hoàng Công Nhiên Bộ môn Dinh d ưỡng - Thức ăn và Đồng cỏ *Tác giả liên hệ: Đinh văn Tuyền - Bộ môn Dinh dưỡng - Th ức ăn và Đồng cỏ Viện Chăn nuôi - Thụy phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (04) 38.571.692/ 0982.932.269; Fax: (04) 38.389.775; Email: vantuyen1973@gmail.com ABSTRACT Growth performance of Red Angus x Lai sind crossbred and Laisind cattle in a semigrazing system in Dak lak Growth curves of Lai Sind and Red Angus x Lai Sind crossbred cattle were depicted using data collected from 6 female and 4 male calves of Red Angus x Lai Sind crossbred and 4 male and 4 female calves of the Lai Sind breed over a period from birth to 21 months old. The calves were weaned at 6 months old and put into a semi- grazing program at a farm in Eakar district of Daklak province under which the calves were mustered to the pasture for grazing from 7h-10h30 in the morning and 14h-17h in the afternoon and confined in the roofed shed and offered concentrate supplement (approx. 1% BW) and freshly cut grass (approx. 1% BW) during the rest of time. Weight and conformational measurements were recorded every 3 months before weaning and monthly afterwards. Results showed that at 6 months old F1 crossbred Red Angus calves could weigh 116 kg; that of lai Sind calves 93,6 kg. When reached 12 months old F1 Red Angus bulls and heifers weghed 174-186 kg and lai Sind cattle 138-139 kg. Averaged liveweight of young F 1 Red Angus bulls and heifers weighed 361 kg and 309 kg at 21 months old, respectively whereas that of lai Sind bulls and heifers of the same age were only 262 and 252 kg, respectively. Calculation of ADG showed that Red Angus x Lai Sind crossbred calves had an ADG of 0,459 kg and that of lai Sind 0,336 kg for the period from 0 -21 months of age, indicating that the growth rate of the Red Angus x Lai Sind crosbred calves was 36,6% higher than that of lai Sind calves. Measurments of the heart girth, withers height, and body length indicated that Red Angus x Lai Sind calves had a more solid conformation than lai Sind calves. Key words: calves, growth, liveweight, ADG, conformation ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nền kinh tế trong nước, thu nhập của người d ân cũng đã được nâng lên. Vì vậy nhu cầu về thịt trên thị trường cũng tăng lên đáng kể, đặc b iệt là các loại thịt có hàm lượng dinh dưỡng cao như thịt bò. Trong 5 năm qua giá thịt bò loại 1 tăng từ 45.000 đ/kg năm 2003 lên 120.000 đ/kg hiện nay. Tổng sản lượng thịt b ò mới chỉ đ áp ứng được trên 5% tổng lượng thịt tiêu thụ (Cục chăn nuôi 2006) nên tiềm năng phát triển chăn nuôi bò thịt là rất lớn. Đàn bò thịt sẽ tăng với tốc độ 4,8%/năm và đ ạt số lượng 12,5 triệu con vào năm 2020. Chất lượng đ àn bò thịt cũng được nâng lên với tỷ lệ bò lai tăng từ 30% năm 2008 lên trên 50% năm 2020 (Bộ Nông nghiệp&PTNT, 2008). Các nghiên cứu về lai tạo và đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của các cặp lai giữa bò cái lai Sind với tinh bò đ ực các giống chuyên thịt ôn đới và nhiệt đới đ ã được triển khai từ lâu. Nguyễn Văn Thưởng và cs (1995) cho biết trong thời gian từ năm 1975 đến 1979 Viện Chăn nuôi đã tiến hành lai tạo và so sánh khả năng sinh trưởng phát triển của các con lai giữa bò chuyên dụng thịt Charolais, Santa Gertrudis và Limousine với b ò lai Sind. Kết quả cho thấy cặp lai ½ Charolais có khả năng phát triển cho thịt cao hơn các cặp lai khác nuôi trong cùng một điều kiện. Kết quả triển khai Dự án phát triển bò thịt VIE 86/008 do UNDP tài trợ trong giai đoạn 1989 đến 1992: sử dụng tinh đông lạnh của các giống bò chuyên dụng thịt Charolais, Limousin, Simental, Hereford, Brahman lai kinh tế b ò thịt với bò nền lai Sind cho kết luận bò lai ½ Charolais và ½ Simental cho kết quả tốt nhất, b ò lai ½ Charolais có thể đạt 5
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 khối lượng 375 kg lúc 24 tháng tuổi, ½ Simental đạt khối lượng 365 kg lúc 24 tháng tuổi tại Bảo Lộc (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1992). Gầy đây nhất, Vũ Chí Cương (2007) đã tiến hành lai tạo và so sánh khả năng sinh trưởng phát triển của bê lai giữa tinh bò đực Brahman và Charolais với bò cái lai Sind trên địa bàn Đăk Lăk. Kết quả cho thấy bê con lai ½ Charolais có tốc độ sinh trưởng cao hơn đáng kể so với con lai ½ Brahman và lai Sind. Tại thời điểm 12 tháng tu ổi b ê lai ½ Charolais nặng 173-193 kg trong khi bê lai ½ Brahman là 146-172 kg còn b ê lai Sind có khối lượng 138-150 kg, chỉ tương đương 80% khối lượng bê ½ Charolais. Cho đ ến nay chưa có nghiên cứu nào nhằm đ ánh giá khả năng sinh trưởng của bê lai ½ Red Angus nuôi trong điều kiện Việt nam. Chính vì vậy, ’’Nghiên cứu nhân thuần và lai tạo giống bò hướng thịt chất lượng cao ở Việt Nam” chúng tôi tiến hành đ ề tài nhánh “Theo dõi khả năng sinh trưởng bê lai ½ Red Angus x Lai Sind và bê lai Sind nuôi tập trung, bán chăn thả tại Đăk Lăk” nhằm đánh giá, so sánh khả năng sinh trưởng của hai giống lai này khi được nuôi trong cùng điều kiện. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 10 bê lai ½ Red Angus. Trong đó, có 4 đ ực và 6 cái và 8 bê lai Sind (4 đực và 4 cái). Bê ½ Red Angus được lai tạo bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, cho bò cái Lai Sind khối lượng 220 kg trở lên nuôi tại các hộ nông dân tại huyện Eakar tỉnh Đăk Lăk lai với tinh b ò Red Angus ngo ại nhập. Bê lai Sind được sinh ra bằng thụ tinh nhân tạo nhưng với nguồn tinh sản xuất trong nước. Tất cả bê thí nghiệm đều sinh ra trong khoảng từ tháng 9 đến 11/2007. Chúng được nuôi theo mẹ đến 6 tháng tuổi, trước khi chuyển về trại nuôi tập trung theo hình thức chăn thả (6 giờ/ngày) kết hợp bổ sung thức ăn tại chuồng. Thức ăn bổ sung bao gồm bột sắn, hạt bông, urea và cỏ tươi Ghi nê hoặc rơm khô. Bột sắn đ ược trộn với hạt bông và urea theo tỷ lệ 50:48,5:1,5 dạng sử dụng và bổ sung cho bê ở mức kho ảng 1% khối lượng cơ thể. Cỏ tươi cũng bổ sung hàng ngày ở mức 0,8-1% khối lượng cơ thể tính theo vật chất khô. Trong những ngày thiếu cỏ tươi thì rơm khô được bổ sung cùng với cỏ tươi đ ể cho mức ăn vào của bê đ ạt xấp xỉ 1% khối lượng (theo VC khô). Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành tại trại chăn nuôi của b à Hoàng Thị Sinh tại xã Eađar huyện Eakar, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian từ tháng 9/2007 đến 7/2009. Nội dung nghiên cứu Đánh giá khả năng sinh trưởng của đ àn bê lai ½ Red Angus và bê lai Sind sinh ra tại Đăk Lăk và nuôi bán chăn thả trong điều kiện trang trại tập trung. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi Khả năng sinh trưởng (thay đổi khối lượng sống) của bê trong thời gian trước cai sữa (nuôi tại các hộ gia đ ình) xác đ ịnh thông qua cân khối lượng bằng cân đồng hồ tại thời điểm sơ sinh và cân điện tử đại gia súc (Rud Weigh 2000) tại thời điểm bê kho ảng 3 và 6 tháng tuổi. Sau khi cai sữa b ê được chuyển về nuôi tập trung tại trại. Khả năng sinh trưởng của bê đ ược xác định b ằng cách cân định kỳ 1lần/tháng bằng cân điện tử đại gia súc. Ngo ài ra tại mỗi thời điểm cân b ê cũng đồng thời tiến hành đo khối lượng bằng thước đo của Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam nhằm xây dựng công thức hiệu chỉnh nhằm áp dụng cho việc xác định khối lượng b ằng thước đo trên các nhóm bê lai này. 6
  3. ĐINH VĂN TUYỀN – Sinh truỏng của bê lai ... Chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng tương đối trình bày trong báo cáo là khối lượng cơ thể xác định tại các thời điểm 0, 3, 6, 9, 12, 15, 18 và 21 tháng tu ổi. Còn các chỉ tiêu xác định tăng khối lượng tuyệt đối (g/con/ngày) được xác định cho các giai đoạn 0 -6 tháng, 6-12 tháng, 12 -21 V 2  V1 tháng và 0 -21 tháng tuổi theo công thức A = . t 2  t1 Trong đó: A là tăng khối lượng trung bình ngày (g/ngày); V2 là khối lượng cơ thể cuối kỳ (kg); V1 là khối lượng đầu kỳ (kg); t2 là thời gian cuối kỳ (ngày); t1 là thời gian đầu kỳ (ngày). Sự thay đổi kích thước một số chiều đo được xác định bằng thước dây và thước gậy chuyên dụng. Các chỉ tiêu này bao gồm kích thước vòng ngực, cao vây và dài thân chéo xác đ ịnh tại các thời điểm 0, 3, 6, 9, 12, 15, 18 và 21 tháng tuổi. Chỉ tiêu vòng ngực xác định bằng thước d ây vải sử dụng đơn vị cm, các chỉ tiêu cao vây và dài thân chéo xác đ ịnh bằng thước gậy. Xử lý số liệu Phần mềm Minitab phiên b ản 14.0 được sử dụng để xử lí số liệu thống kê. Các giá trị trung b ình, giá trị cực đại cực tiểu và hệ số biến động (Cv) được xác định bằng phân tích các tham số thống kê (Descriptive). Sự sai khác giữa các giống hoặc giới tính trong cùng giống về một số chỉ tiêu được p hân tích phương sai ANOVA. Thu ật toán hồi qui đơn biến đ ược sử dụng để xây d ựng phương trình mô tả mối quan hệ giữa tuổi và khối lượng của bê lai ½ Red Angus và b ê Laisind. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Khả năng sinh trưởng của đàn bê lai ½ Red Angus và bê lai Sind nuôi tập trung Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn bê lai ½ Red Angus và lai Sind được trình bày tại Bảng 1, 2, 3 và Đồ thị 1 Bảng 1. Khối lượng b ê đ ực và bê cái lai qua các tháng tuổi (Mean±SD; kg) Lai Sind Lai ½ Red Angus Đực Đực Cái Cái n. 4 4 4 6 22,4a±0,85 21,4 a±1,80 24,2b±1,25 24,0 b±1,18 Sơ sinh 65,6a±6,02 58,9 a±8,60 81,4 b±13,45 73,1 b±16,59 3 tháng a 93,2a±11,14 b 116,0 b±15,64 6 tháng 93,6 ±9,08 115,8 ±14,07 115,8a±13,85 109,5 a±6,65 140,9b±5,35 132,9b15,64 9 tháng a 138,3 a±20,80 b 173,8 b±17,14 12 tháng 138,8 ±16,56 185,7 ±22,90 a 171,1 a±24,90 b 213,4b24,09 15 tháng 177,2 ±27,70 229,9 ±32,80 217,6a±38,90 204,6 a34,90 299,7b35,90 260,7 c±28,90 18 tháng a 252,4 a±33,10 b 309,3 c±38,90 21 tháng 262,1 ±37,60 360,9 ±49,70 Các giá trị trung bình trong cùng 1 hàng có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì khác nhau (P
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 Kết quả còn cho thấy, bê đ ực lai ½ Red Angus có khối lượng thấp hơn nhưng bê cái cao hơn so với khối lượng b ê đ ực và bê cái lai ½ Charolais xác đ ịnh được của Vũ Chí Cương năm 2007 (127,5kg/đực và 103,7kg/cái) cũng như của Phạm Văn Quyến (2002) tại Bình Dương trên bê lai ½ Charolais. Bê lai Sind của chúng tôi cũng có khối lượng lúc 6 tháng tuổi cao hơn b ê lai Sind của Vũ Chí Cương năm 2007 (87,3 kg/đực và 72,5kg/cái). Khối lượng lúc 12 tháng tuổi các nhóm b ê lai Sind và lai ½ Red Angus nuôi tập trung tại Eaka lần lượt là 138,3, 185,7 kg ở con đực và 138,8, 173,8 kg ở con cái trong khi khối lượng lúc 18 tháng tu ổi là 217,6, 299,7 kg ở con đực và 204,6, 260,7 kg ở con cái. Như vậy so với kết quả của Vũ Chí Cương (2007), khối lượng b ê lai Sind ở cả con đực và con cái lúc 12 tháng tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn. Con lai ½ Red Angus chỉ khối lượng của b ê đ ực là thấp hơn còn bê cái tương đương bê lai ½ Charolais (khối lượng con đực là 193,2 và con cái 173,1 kg). Tuy nhiên, khối lượng b ê lai Sind và ½ Red Angus lúc 18 tháng tuổi lớn hơn đ áng kể so với khối lượng của bê tương ứ ng của Vũ Chí Cương (2007), (Bê lai Sind chỉ đạt 189 kg ở con đực và 172,9 kg ở con cái còn bê lai ½ Charolais cũng có khối lượng 242,5 kg ở con đ ực và 201,9 kg ở con cái). Tại thời điểm 21 tháng tuổi, khối lượng của b ê lai Sind đ ạt 262,1 kg ở con đực và 252,4 kg ở con cái còn bê lai ½ Red Angus đ ạt 360,9 kg ở con đực và 309,6 kg ở con cái. Theo báo cáo của Nguyễn Thiện và cs (1992) thì bò lai ½ Charolais có thể đạt khối lượng 375 kg và bò lai ½ Simental đạt khối lượng 365 kg lúc 24 tháng tuổi khi nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới tại Bảo Lộc Lâm Đồng. T heo Vũ Văn Nội và cs (1995) nếu đ ược nuôi d ưỡng chăm sóc tốt và bổ sung thức ăn xanh, cỏ cắt, ngọn mía và các thức ăn khác (rỉ mật, sắn lát) bê lai ½ Charolais lúc 24 tháng tuổi tại Hà Tam-Gia Lai, Bình Định-Phú Yên đ ạt 249 -284 kg trong khi nuôi tại Lâm Đồng lúc 18 tháng tuổi đạt 274,5kg. Như vậy, kết quả cho thấy bê lai ½ Red Angus nuôi tại ĐăkLăk có thể đạt khối lượng tương đương hoặc lớn hơn bê lai ½ Charolais và ½ Simental ngay cả khi các con lai này được nuôi trong điều kiện khí hậu thuận lợi hơn. Bảng 1 cũng cho thấy, đối với b ê lai Sind khối lượng của bê đ ực và bê cái ở tất cả các lứa tuổi đ ều không có sự sai khác đáng kể về mặt thống kê. Bê lai ½ Red Angus, giới tính chỉ ảnh hưởng đáng kể khi bê đạt 18 tháng tuổi trở lên. Kết quả này khác với kết quả của một số nghiên cứu trước đây khi b ê đ ực luôn có khối lượng lớn hơn bê cái cùng tu ổi (Đinh Văn Tuyền và cộng sự, 2008). Điều này có thể giải thích là do số b ê được theo dõi trong nghiên cứu này khá ít và có khối lượng biến động lớn, thể hiện ở giá trị hệ số biến động (SD) cao ở mỗi mức tuổi trình bày trong Bảng 1. Bảng 2. Khối lượng trung bình bê lai tại các tháng tuổi Tháng tuổi Tham số Chênh lệch (%) Lai Sind 1/2 Red Angus n 8 10 21,9a±1,41 24,1b±1,14 Sơ sinh Mean±SD 10,0 62,2 a±7,99 76,4 b±15,14 3 tháng Mean±SD 24,4 93,4 a±9,41 115,9 b±16,93 6 tháng Mean±SD 24,1 112,6 a±10,62 136,1 b±12,76 9 tháng Mean±SD 21,6 138,6 a±17,43 178,6 b±19,40 12 tháng Mean±SD 29,7 174,2 a±24,62 220,0 b±27,45 15 tháng Mean±SD 27,3 211,2a±34,90 276,3 b±36,00 18 tháng Mean±SD 32,7 257,2a±33,20 329,9 b±48,70 21 tháng Mean±SD 30,3 Các giá trị trung bình trong cùng 1 hàng có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì khác nhau (P
  5. ĐINH VĂN TUYỀN – Sinh truỏng của bê lai ... Giá tr ị độ lệch chuẩn d ao động trong khoảng 2 ,61 - 4,12 % tại thời điểm sơ sinh; 9,7-17,18% lúc 6 tháng tu ổi; 9,86- 15,06 % lúc 1 2 tháng tuổi và 12,58-14 ,35 % lúc 21 tháng tuổi. Độ lệch chuẩn lớn nhất lúc b ê 6 tháng tu ổi phản ánh sự khác nhau trong chế độ nuôi d ưỡng của các hộ chăn nuôi khác nhau và/hoặc chất lượng bò cái nền đ ã có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của bê lai ở cả giai đoạn sau khi cai sữa. Bảng 2 và Đồ thị 1 cho thấy bê lai ½ Red Angus luôn có khối lượng trung b ình (tính chung cả đ ực và cái) cao hơn đáng kể b ê lai Sind ở tất cả thời điểm theo dõi (P
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 d ựng phương trình hồi qui giữa các giá trị cân và giá trị đo cho từng nhóm b ê lai đ ể có thể hiệu chỉnh khối lượng bê được xác định bằng thước đo khối lượng. Các phương trình hồi qui (Đồ thị 2 và 3) đều có giá trị P
  7. ĐINH VĂN TUYỀN – Sinh truỏng của bê lai ... cả các giai đo ạn sinh trưởng. Riêng kích thước cao vây, sự khác nhau giữa 2 nhóm bê lai này chỉ có ý nghĩa thống kê trong giai đoạn bê từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi; ở các giai đoạn phát triển sau đó, kích thước cao vây của cả 2 nhóm là tương tự nhau. Bảng 4. Kích thước các chiều đo của bê lai Sind và ½ Red Angus nuôi tại Đăk Lăk1 Sơ 3 12 15 18 21 6 tháng 9 tháng sinh tháng tháng tháng tháng tháng Vòng ngực (Mean ± SD) Đực 61,6 a 75,0 a 88,6 a 103,1 a 117,8 a 131,8a 142,3a 151,3 a Lai Sind ±3,87 ±2,66 ±1,84 ±5,18 ±2,91 ±5,75 ±5,52 ±5,14 61,4 a 75,0a 90,7 a 104,4 a 114,5 a 123,5a 131,8c 144,6 a Cái ±1,23 ±2,12 ±1,16 ±3,59 ±3,0 ±4,59 ±8,75 ±7,34 ½ Red Đực 73,8 b 90,8 b 106,9 b 117,9 b 128,8 b 139,9 b 152,6 b 163,8 b Angus ±6,19 ±3,12 ±4,96 ±2,41 ±4,86 ±6,81 ±6,89 ±8,64 68,9 b 88,5 b 102 b,8 115,4 b 128,8 b 138,9 b 151,5 b 159,4 b Cái ±2,92 ±4,85 ±5,75 ±7,46 ±5,98 ±6,17 ±6,78 ±8,88 Cao vây (Mean ± SD) Đực 61,0 a 74,5b 83,6 a Lai 91,3 98,3 102,4 107,9 112,6 Sind ±1,8 ±2,05 ±3,58 ±5,34 ±1,79 ±1,94 ±2,51 ±2,37 a 70,7 a 80,8 a Cái 59,2 90,3 95,3 100,7 105,9 108,9 ±0,53 ±1,99 ±2,52 ±4,87 ±2,77 ±3,77 ±4,48 ±4,67 ½ Red Đực 68,8 b 80,1b 89,1 b 95,0 99,8 105,7 111,2 117,1 Angus ±1,14 ±0,64 ±0,61 ±2,06 ±3,71 ±4,74 ±7,79 ±8,78 66,6 b 77,1b 85,4 c Cái 93,7 97,9 103,5 108,4 110,7 ±5,02 ±3,43 ±2,6 ±2,41 ±3,47 ±4,05 ±4,83 ±4,61 Dài thân chéo (Mean ± SD) Đực 58,7 a 73,0 a 83,7 a 93,4 a 100,9 a 105,6 a 111,0 a 118,7 a Lai Sind ±1,81 ±0,98 ±2,39 ±3,87 ±1,68 ±3,39 ±3,76 ±5,45 58,2 a 70,9 a 81,9 a 91,2 a 97,7 a 103,7 a 109,4 a 111,4 a Cái ±0,97 ±3,17 ±3,93 ±3,06 ±2,12 ±2,71 ±5,06 ±5,07 ½ Red Đực 69,1 b 83,1b 94,2 b 101,1 b 107,4 b 113,6 b 118,1 b 128,1 b Angus ±7,33 ±3,27 ±4,31 ±3,52 ±3,61 ±3,75 ±8,92 ±4,38 65,3 b 80,4 b 92,2 b 100,5 b 105,4 b 110,5 b 117,0 b 121,8 c Cái ±4,38 ±4,49 ±6,27 ±6,03 ±4,43 ±3,27 ±2,93 ±4,38 Tương ứng với mỗi chỉ tiêu, các giá trị trung bình trong cùng 1 cột có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì khác nhau (P
  8. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Trong điều kiện nuôi tập trung tại trang trại theo phương thức bán chăn thả ở Đăk Lăk, b ê lai Sind đạt khối lượng 138,3 kg (con đực) và 138,8 kg (con cái) lúc 12 tháng và 262,1 kg (con đ ực) và 252,4 kg (con cái) (lúc 21 tháng tu ổi). Trong cùng điều kiện nuôi d ưỡng, b ê lai ½ Red Angus đạt 185,7 kg đối với con đực và 173,8 kg đối với con cái (lúc 12 tháng tuổi) và 360,9 kg ở con đực và 306,9 kg ở con cái (lúc 21 tháng tuổi). Khối lượng b ê lai ½ Red Angus luôn cao hơn khối lượng b ê lai Sind cùng tuổi ít nhất là 10% (lúc sơ sinh) và cao nhất là 32,7% lúc 18 tháng tu ổi. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê lai ½ Red Angus cũng luôn cao hơn của bê lai Sind trong cùng giai đo ạn sinh trưởng. Giai đoạn từ sơ sinh đến 21 tháng tuổi thì bê lai Sind đạt mức tăng khối lượng trung bình 336g/con/ngày còn bê lai ½ Red Angus đ ạt 459 g/con/ngày, cao hơn 36,6% so với b ê lai Sind. Kích thước vòng ngực và dài thân chéo của bê lai ½ Red Angus luôn cao hơn của bê lai Sind cùng tuổi nhưng kích thước cao vây chỉ khác nhau trong giai đoạn từ sơ sinh đ ến 6 tháng tuổi; sau giai đoạn này kích thước cao vây của hai giống là tương tự nhau. Khi sử dụng thước đo khối lượng của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam để xác định khối lượng bê lai ½ Red Angus, cần hiệu chỉnh bằng cách nhân khối lượng đo được với hệ số 0,963 để có giá trị sát hơn với khối lượng thực của bê. Đề nghị Tiếp tục nghiên cứu để đánh giá năng suất và chất lượng thịt sau khi vỗ béo của bê đực và khả năng sinh sản của b ê cái các giống này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông Nghiệp &PTNT (2008). Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. NXB Nông nghiệp. Hà nội. Cục Chăn nuôi (2006). Hiện trạng ngành chăn nuôi và phương hướng phát triển đến năm 2015. Vũ Chí Cương. (2007). Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công ngh ệ nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt và xác định một số bệnh nguy hiểm đ ối với bò để xây d ựng biện pháp phòng dịch bệnh ở Tây Nguyên. Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật Đề tài. Hà Nội, 2007. Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương và Nguyễn Quốc Đạt (1995). Kết quả lai kinh tế bò thịt tại các tỉnh phía Nam. Nuôi bò thịt. NXB. Nông nghiệp 1995. Tr. 62-70. Phạm Văn Quyến. (2002). Khảo sát khả năng sinh trưởng phát triển của một số nhóm bò lai hướng thịt tại trung tâm nghiên cứu thực nghiệm chăn nuôi Sông Bé - Tạp chí chăn nuôi. Nguyễn Thiện, Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương và Nguyễn Quốc Đạt. (1992). Kết quả nghiên cứu bê lai hướng thịt của dự án VIE 86/008. Công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1991- 1992). NXB Nông nghiệp 1992. Nguyễn Văn Th ưởng, Lê Viết Ly, Vũ Văn Nội, Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Văn Niêm, Hồ Khắc Oánh, Phạm Kim Cương và Văn Phú Bộ (1995). Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng nhanh năng su ất thịt của đàn bò Việt Nam. Nuôi bò thịt. NXB. Nông nghiệp (tr.45-53). Đinh Văn Tuyền, Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Thanh Bình. (2008). Kết quả bước đầu đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản của đàn cái thuần Brahman và Droughtmaster ngoại nhập và khả năng sinh trưởng của bê thuần sinh ra từ đàn cái này nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. Số15 ; tr.20. Người phản biện: PGS.TS Mai Văn Sánh; TS..Trần Trọng Thêm 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2