Báo cáo "Lịch sử pháp luật chống bán phá giá trong thương mại quốc tế "
lượt xem 8
download
Lịch sử pháp luật chống bán phá giá trong thương mại quốc tế Trong trường hợp ngược lại (đã có quá trình làm việc và trả lương) thì HĐLĐ vô hiệu kể từ thời điểm sự vô hiệu được tuyên bố. Thời gian trước đó tồn tại một "quan hệ lao động thực tế" (không phải quan hệ lao động hợp đồng) mà ở đó hai bên vẫn có các quyền và nghĩa vụ như khi hợp đồng đã được giao kết đúng pháp luật....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo "Lịch sử pháp luật chống bán phá giá trong thương mại quốc tế "
- nghiªn cøu - trao ®æi ThS. Vò ThÞ Ph−¬ng Lan * B án phá giá là khái ni m trong kinh t h c hi n i dùng ch hi n tư ng g n li n v i quá trình công nghi p hoá ngày qu c gia, khu v c và qu c t cũng ngày càng ư c s d ng như m t trong nh ng bi n pháp ph bi n nh t b o h s n xu t trong càng r ng rãi và cu c cách m ng v giao nư c và ngày càng tr thành m i quan tâm thông v n t i c a ch nghĩa tư b n.(1) Các hàng u i v i các nư c có n n kinh t công trình nghiên c u v l ch s thương m i hư ng vào xu t kh u, trong ó có Vi t Nam. qu c t ã cho th y ngay t cu i th k XVI, 1. S ra i c a pháp lu t ch ng bán các nhà s n xu t gi y Anh ã phàn nàn v phá giá u tiên các qu c gia hi n tư ng nh ng ngư i nư c ngoài em bán Bán phá giá b t u xu t hi n t th k gi y v i m c giá ch u l nh m bóp ngh t XVII t i châu Âu và sau ó nhanh chóng tr n n công nghi p gi y c a Anh. n th k thành hi n tư ng ph bi n c a th gi i. Ngay XVII, các thương nhân Hà Lan cũng ti n t khi xu t hi n bán phá giá ã ư c xem hành nh ng ho t ng bán hàng hoá v i như m i e do i v i n n kinh t c a nư c m c giá r t th p nh m xoá s các thương nh p kh u. Vì v y, không ch các doanh nhân Pháp ra kh i vùng Baltic. Vào cu i th nghi p c a nư c nh p kh u tr c ti p b nh k XVIII, th m chí các nhà s n xu t Anh hư ng bày t s quan ng i i v i th c ti n qu c còn b khi u n i v vi c bán giá s n này mà ngay c chính ph các nư c nh p ph m quá th p nh m vùi d p n n công kh u cũng có chung m i quan ng i ó. Các nghi p s n xu t M .(2) nư c nh p kh u ngay l p t c ã có nh ng Dư i góc kinh t , bán phá giá là “vi c hình th c can thi p nh m ngăn ch n bán phá bán hàng hoá nh ng m c giá khác nhau giá và gi m thi u tác ng c a bán phá giá các th trư ng qu c gia” hay nói cách khác lên các i th c nh tranh n i a. Bi n pháp là “phân bi t v giá gi a các th trư ng qu c mà các qu c gia thư ng s d ng i phó gia”.(3) Dư i góc pháp lí, bán phá giá là v i bán phá giá trong th i gian u và kéo khái ni m ch nh ng hành vi bán phá giá dài cho t i t n th k XIX là tăng cao m c b pháp lu t các nư c ho c pháp lu t thương thu nh p kh u ho c c m nh p kh u i v i m i qu c t c m. s n ph m bán phá giá. Cùng v i xu th toàn c u hoá và h i T i u th k XX, khi vi c s d ng thu nh p kinh t qu c t , hi n tư ng bán phá giá nh p kh u ngăn ch n hàng hoá bán phá ã ngày càng tr thành ph bi n trong quan h kinh t qu c t . Cùng v i xu hư ng ó, * Gi ng viên Khoa lu t qu c t pháp lu t v ch ng bán phá giá ph m vi Trư ng i h c Lu t Hà N i t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009 35
- nghiªn cøu - trao ®æi giá có nhi u b t c p, các qu c gia b t u c a s n ph m nh p kh u th p hơn giá tr c a ban hành lu t riêng v ch ng bán phá giá. chính s n ph m ó th trư ng n i a. Th Canada là nư c u tiên s a i lu t thu hai là s n ph m nh p kh u ó ph i cùng lo i nh p kh u c a mình có m t ph n riêng ho c tương t như m t hay m t s s n ph m quy nh v thu ch ng bán phá giá vào năm cùng lo i nào ó ư c s n xu t nư c nh p 1904, qua ó tr thành nư c u tiên trên th kh u. i u ki n này cho th y rõ pháp lu t gi i ban hành pháp lu t ch ng bán phá giá.(4) ch ng bán phá giá ư c t ra b o h các Ý tư ng ban u c a lu t ch ng bán phá giá nhà s n xu t n i a ch không ph i b o này là n nh m c thu c bi t i v i các v ngư i tiêu dùng. Vì v y, n u như trong s n ph m nh p kh u bán phá giá. M c ích n n kinh t c a nư c nh p kh u không có c a nó là v a b o v ư c các doanh nghi p ngành công nghi p s n xu t m t hàng ó thì cùng ngành hàng trong nư c trư c hàng cho dù có hi n tư ng bán phá giá x y ra hoá b bán phá giá, v a không ph i thay i các nhà nh p kh u tri t tiêu l n nhau i khung thu nh p kh u. Lúc ó, vi c áp d ng chăng n a thì lu t ch ng bán phá giá cũng thu nh p kh u i phó v i bán phá giá v n không ư c áp d ng. ư c xem là không phù h p. B i l thu Sau khi ư c ban hành, pháp lu t ch ng nh p kh u là thu áp d ng chung i v i bán phá giá c a Canada ã t rõ tác d ng c a m i hàng hoá nh p kh u và có tính n nh nó trong vi c b o h các nhà s n xu t n i a tương i, trong khi ó các hàng hoá bán trư c lu ng hàng hoá r t r t nư c ngoài phá giá là nh ng v vi c c th ư c xem là tràn vào. Vì v y, pháp lu t ch ng bán phá nh ng trư ng h p ngo i l và t m th i c a giá c a nư c này ã nhanh chóng tr thành lu ng hàng hoá nh p kh u. i phó v i hình m u các nư c khác noi theo. Cho nh ng trư ng h p ngo i l này c n có n năm 1921, mô hình pháp lu t ch ng bán nh ng bi n pháp c th mang tính linh ho t phá giá c a Canada ã ư c du nh p vào cho t ng trư ng h p và ó chính là thu nhi u nư c như Nam Phi (1914), M (1916), ch ng bán phá giá.(5) Australia (1921), Vương qu c Anh (1921), Mô hình ch ng bán phá giá theo pháp New Zealand (1921). Tuy nhiên, các nư c lu t Canada trao th m quy n ki m soát này cũng không hoàn toàn ch du nh p m t ch ng bán phá giá cho m t vài cơ quan có cách nguyên v n mô hình c a Canada mà th m quy n c l p trong chính ph , thư ng có s s a i và phát tri n cho phù h p. Ví là các cơ quan cũng ng th i ch u trách d , khi Australia du nh p mô hình c a nhi m ki m soát thu nh p kh u và các lo i Canada, h ã l n u tiên ưa vào pháp thu c bi t khác. Các cơ quan này cũng lu t ch ng bán phá giá c a mình (Lu t b o ư c áp thu ch ng bán phá giá i v i hàng t n các ngành công nghi p Australia hoá nh p kh u khi có hai i u ki n x y ra. (Australian Industries Preservation Act) Th nh t là ph i có hi n tư ng bán phá giá, khái ni m “t n thương” (injury). Theo ó, t c là ch ng minh ư c r ng giá xu t kh u tr ng ph t hành vi bán phá giá, t c là áp 36 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009
- nghiªn cøu - trao ®æi thu ch ng bán phá giá ch có hành vi bán 2. S ra i và phát tri n c a pháp phá giá không thôi thì chưa mà vi c bán lu t qu c t v ch ng bán phá giá phá giá ó ph i gây t n thương ho c e do Ho t ng bán phá giá t b n thân nó ã gây t n thương cho ngành công nghi p b n là ho t ng mang tính xuyên qu c gia. Các a.(6) Trên th c t có th có nh ng hành vi nư c ngay l p t c ã th y l i ích c a mình th c s là bán hàng hoá xu t kh u v i m c b tác ng b i các hành vi bán phá giá và giá th p hơn th trư ng xu t hàng i, tuy các bi n pháp ch ng bán phá giá, cho dù ó nhiên ngành công nghi p a phương thích là nư c có doanh nghi p bán phá giá ra nư c ng nhanh và t nâng cao kh năng c nh khác hay b n thân n n kinh t nư c ó ang tranh c a mình m t cách k p th i và trên b nh hư ng b i hàng hoá b bán phá giá. th c t không có t n thương nào x y ra. Khi Chính vì v y, cũng là i u d hi u khi không ó, vi c tr ng ph t hành vi bán phá giá lâu sau khi bán phá giá tr thành m i quan không còn c n thi t. tâm c a chính ph m t s nư c thì nó ã tr Khái ni m “t n thương” này sau ó ã thành m i quan tâm chung trên ph m vi ư c M ti p thu khi ban hành Lu t ch ng qu c t . Liên oàn các qu c gia (The League bán phá giá u tiên c a mình năm 1916 và of Nations), m t trong nh ng t ch c qu c t n năm 1921 khi Lu t này ư c M hoàn liên chính ph u tiên trên th gi i(8) ã thi n thêm thì khái ni m và cách th c xác ngay l p t c có s quan tâm t i bán phá giá nh giá tr th trư ng n i a (home market m c dù ây là v n không liên quan tr c value) c a s n ph m bán phá giá, v n ư c ti p t i m c ích mà t ch c này v n theo quy nh khá chung chung Lu t năm 1916 u i là chính tr và ngo i giao. Tuy v y, ư c quy nh rõ ràng hơn. C th , Lu t nh ng n l c c a t ch c này i v i v n ch ng bán phá giá c a M lúc này cho phép bán phá giá cũng ch d ng l i vi c ch trì s d ng chi phí s n xu t (cost of production) so n th o Biên b n ghi nh v bán phá giá ho c giá tr h p lí k t h p chi phí s n xu t (Memorandum on Dumping) không có giá (fair value and cost of production) i (7) tr ràng bu c th c s v m t pháp lí i v i chi u nh m xác nh bán phá giá. Trong s t t c các o lu t ch ng bán các qu c gia thành viên. phá giá th i kì u tiên này, lu t ch ng Ngày 5/3/1946, H i ng kinh t -xã h i bán phá giá năm 1921 c a M ư c gi i c a Liên h p qu c thông qua ngh quy t h c gi cũng như gi i qu n lí nhà nư c thành l p u ban chu n b H i ngh c a Liên xem là có n i dung ưu vi t nh t. Chính h p qu c v thương m i và phát tri n. lu t này trong vài th p k sau ó ã tr óng góp cho H i ngh này, M ã xu t thành hình m u xây d ng nên n n t ng hi n chương thành l p t ch c thương m i c a các quy nh v ch ng bán phá giá qu c t (International Trade Organization). trong thương m i qu c t mà c th là các Hi n chương này ưa ra nh ng i u kho n quy nh c a GATT. cơ b n thành l p m t t ch c thương m i t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009 37
- nghiªn cøu - trao ®æi qu c t . Tuy r ng t ch c này sau ó không 1947 cũng không ph i là i u kho n duy ư c thành l p nhưng Chương 4 c a Hi n nh t c a pháp lu t qu c t i u ch nh v bán chương thành l p này, (Ph n liên quan t i phá giá. o n u tiên c a i u kho n này chính sách thương m i) sau ó ã ư c s a quy nh ho t ng bán hàng hoá khi xu t i và ưa vào trong quy nh c a GATT kh u sang nư c khác v i m c giá dư i giá năm 1947. M t trong nh ng n i dung ư c tr thông thư ng c a nó s b coi là bán phá ưa vào ã tr thành i u VI n i ti ng c a giá khi nó gây ra ho c e do gây ra t n GATT năm 1947 v ch ng bán phá giá. M c thương l n t i ngành công nghi p ã ư c ích c a i u VI khi ó không ph i là thi t l p trên lãnh th c a nư c thành viên ki m soát bán phá giá mà là quy nh v GATT ho c kìm hãm áng k s hình thành vi c thi hành các bi n pháp ch ng bán phá c a ngành công nghi p n i a. N i dung giá. Do ư c M ch trì so n th o nên i u quy nh c a i u VI có nhi u i m không VI có nhi u i m tương ng v i Lu t năm rõ ràng và d d n t i vi c hi u và áp d ng 1921 c a M v ch ng bán phá giá, c th là không th ng nh t i v i i u kho n này. nó cũng quy nh m t trong nh ng i u ki n Chính vì v y, trong nh ng vòng àm phán trong khuôn kh GATT ti p sau ó, r t tr ng ph t hành vi bán phá giá là hành vi nhi u quan ng i t ra xung quanh vi c th c ó ph i gây ra ho c e do gây ra t n h i thi i u VI này. Các nư c ã ph i bàn cho n n kinh t c a nư c nh p kh u. Tuy nhi u v vi c làm th nào kh c ph c v y, v th c ch t GATT năm 1947 không h như c i m c a nó và k t qu là ã có tho coi b n thân bán phá giá là th c ti n kinh thu n v vi c th c hi n i u VI c a GATT doanh áng lên án. Nó ch ơn gi n cho (Agreement on the Implementation of Article phép nư c nh p kh u, t c là nư c “n n VI), hay còn g i là B lu t ch ng bán phá nhân” c a bán phá giá ư c phép ph n ng giá (The Antidumping Code) ư c ra i l i i v i hàng hoá bán phá giá nh p kh u năm 1967 t i vòng ám phán Kenedy. B vào nư c mình. Nhưng nư c xu t kh u, t c lu t này ưa ra nh ng quy nh n i dung và là nư c “th ph m” thì không b lên án vì ã th t c chi ti t hơn làm cơ s pháp lí cho dung túng cho hành vi bán phá giá b i vì h vi c áp t các bi n pháp ch ng bán phá giá. không có nghĩa v ph i b o m không có C th , B lu t này quy nh ch ư c áp t vi c bán phá giá t nư c mình. Dù sao, i u thu ch ng bán phá giá t m tính khi có y VI c a GATT năm 1947 ã gi vai trò là b ng ch ng sơ b cho th y ã có hành vi xương s ng cho pháp lu t ch ng bán phá giá bán phá giá và t n thương. Nó cũng không qu c t trong su t th i gian sau ó, cho n cho phép áp t các m c thu ch ng bán phá khi nó ư c thay th b i i u kho n tương giá có giá tr h i t . B lu t cũng khuy n ng c a GAT năm 1994. khích vi c áp thu ch ng bán phá giá th p Trên th c t , trong su t giai o n t hơn m c biên bán phá giá (dumping năm 1947 n năm 1994, i u VI c a GATT margin) n u như b n thân m c ó ã 38 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009
- nghiªn cøu - trao ®æi bù p t n thương. V các quy nh n i ki n v quan h nhân qu ã ư c quy nh dung, B lu t năm 1967 nh nghĩa rõ hơn linh ho t hơn các nư c nh p kh u d áp v thu t ng “ngành công nghi p” c p d ng. B lu t này quy nh: “N u nh ng t n i u VI. Theo ó, ngành công nghi p bao thương ư c gây ra b i nh ng nhân t khác g m t ng th các nhà s n xu t n i a s n thì nh ng t n thương ó không th b quy xu t ra s n ph m cùng lo i ho c nh ng nhà cho hành vi bán phá giá”.(9) s n xu t n i a mà có u ra s n ph m khi Ngoài ra, B lu t ch ng bán phá giá năm k t h p v i nhau thì t o thành ph n l n trong 1979 còn m r ng thêm các quy nh v vi c t ng s n ph m ó. Khái ni m này giúp xác xác nh và qu n lí giá và s lư ng hàng nh m t cách d dàng hơn các y u t bán nh p kh u. Nó cũng gi i h n ch t ch hơn phá giá trong thương m i qu c t . các m c thu ch ng bán phá giá có hi u l c B lu t ch ng bán phá giá năm 1967 là h it ng th i yêu c u các th t c áp thu s b sung quan tr ng cho i u VI c a ch ng bán phá giá k t thúc trong vòng m t GATT năm 1947 i u ch nh v ch ng bán năm n u không có lí do c bi t. phá giá t góc pháp lu t qu c t . Nó ã K t khi ư c kí k t, các quy nh c a làm rõ m t cách áng k nhi u i m còn GATT năm 1947 v ch ng bán phá giá ã có m p m , chưa rõ nghĩa c a i u VI. Tuy ư c nh ng thành công áng k trong vi c nhiên, b n thân nó cũng có nh ng b t c p gi m b t các hàng rào thu quan và ki m nh t nh. B t c p l n nh t n m n i dung soát các rào c n phi thu quan. Các nghiên quy nh v liên h nhân qu gi a hành vi c u c a WTO cho th y các quy nh này ã bán phá giá và t n thương c a ngành công góp ph n làm cho môi trư ng kinh doanh và nghi p a phương. Theo ó, B lu t năm thương m i qu c t tr nên lành m nh và 1967 quy nh c th r ng hành vi bán phá công b ng hơn.(10) Tuy nhiên, do y u t l ch giá ph i rõ ràng là nguyên nhân chính gây ra s khi thành l p nên b n thân nó có nh ng t n thương. Quy nh này ã gây khó khăn như c i m không d dàng kh c ph c, ví d khá nhi u cho vi c áp d ng trên th c ti n b i như ph m vi i u ch nh h p, b n ch t lâm nó yêu c u m t cách quá c th r ng nư c th i và thi u v ng b khung thi t ch b n nh p kh u ph i ch ng minh ư c chính hành v ng và n nh. Khi thương m i qu c t vi bán phá giá ch không ph i hành vi nào ngày càng phát tri n òi h i t do hoá cao khác là nguyên nhân d n t i t n thương cho hơn vào nh ng th p k cu i c a th k XX, ngành công nghi p a phương. nhu c u s a i GATT năm 1947 ngày càng kh c ph c nh ng b t c p c a B lu t tr nên c p thi t, Vòng àm phán Urugoay ch ng bán phá giá năm 1967, các nư c ã ư c kh i ng k t năm 1986 và ã thành viên c a B lu t ã àm phán v i ưa n k t qu quan tr ng là Tho thu n nhau trong Vòng àm phán Tokyo năm Marrakesh năm 1994 thành l p T ch c 1979 và ban hành B lu t ch ng bán phá thương m i th gi i (The World Trade giá năm 1979. Trong b lu t m i này, i u Organization (WTO)). Tho thu n thành l p t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009 39
- nghiªn cøu - trao ®æi WTO b t u có hi u l c t ngày 1/1/1995. Tho thu n này bao g m 16 i u kho n và issues in free trade areas), Jurisfölaget, 1994; Wenxi Li, Pháp lu t ch ng bán phá giá c a WTO/GATT và 29 tho thu n, quy ư c ngành (Agreements C ng ng châu Âu (Anti-dumping law of the and Undestandings), trong s ó có Tho WTO/GATT and the EC), Juristförlaget i Lund, 2003; thu n chung v thu quan và m u d ch và Michael Finger, Ngu n g c và s phát tri n c a (GATT ngày 1994) và Tho thu n v vi c quy nh v ch ng bán phá giá (The origins and evolution of antidumping regulation), World Bank, th c hi n i u VI c a GATT năm 1994 (g i WPS 783, 1991. t t là B lu t v ch ng bán phá giá năm (2).Xem: Alexander Hamilton, Báo cáo v các ngành 1994). Sau khi các văn ki n thành l p WTO s n xu t (Report on Manufactures), 1971; Michael ư c kí k t và chính th c có hi u l c, i u Finger, S d. (3).Xem: Jacob Viner, Phá giá: m t v n c a thương VI c a GATT năm 1994 và B lu t ch ng m i qu c t (Dumping: a problem in International bán phá giá năm 1994 ã thay th i u VI Trade), Chicago 1923, tr. 3, Wenxi Li, Gabrielle Marceau, c a GATT năm 1947 và B lu t năm 1979 Michael Finger, S d. trong vi c i u ch nh vi c áp d ng các bi n (4).Xem: Michael Finger, The origins and evolution pháp ch ng bán phá giá trong thương m i of antidumping regulation (Ngu n g c và s ti n hóa qu c t . ó cũng chính là b khung quy c a quy nh v ch ng bán phá giá), Ngân hàng th gi i, 1991. ph m pháp lu t hi n hành c a WTO i u (5).Xem: Wenxi Li, s d, tr. 30, 31; Michael J. Trebilcock ch nh v ch ng bán phá giá trong thương và Robert Howse, Quy nh v thương m i qu c t m i qu c t . (The regulation of international trade), tái b n l n 3, Qua l ch s c a pháp lu t qu c gia và Nxb. Routledge, London, 2005, tr. 245 - 246. qu c t v ch ng bán phá giá phân tích trên (6).Xem: Wenxi Li, S d, tr. 31; Trebilcock và Howse, Quy nh v thương m i qu c t (The regulation of ây có th th y gi a chúng có s tư ng international trade), s d, tr. 245, 246. ng r t l n. Pháp lu t qu c t v ch ng (7). Michael Trebilcock và Robert Howse, Quy nh v bán phá giá trên th c t b t ngu n và ch u thương m i qu c t (The regulation of international nh hư ng r t l n t các h th ng pháp lu t trade), Nxb. Routledge, 2005, Chương 8. ch ng bán phá giá c a các qu c gia l n (8) Liên oàn các qu c gia (the League of Nations) trong thương m i qu c t . i u này cũng ư c thành l p năm 1919 theo Hi p nh Versailles, có 58 thành viên bao g m c các cư ng qu c hàng gi i thích ư c s th ng nh t và tính h i u trong th i kì ó như Anh, Pháp, Tây Ban Nha. nh p cao trong các quy nh c a pháp lu t M c ích c a Liên oàn là gi i giáp vũ trang, ngăn qu c gia và qu c t hi n hành trong lĩnh ng a chi n tranh, hoá gi i các tranh ch p gi a các v c này. ó cũng có th ư c xem như m t nư c thành viên thông qua àm phán, ngo i giao và ví d i n hình c a xu hư ng h i nh p nâng cao ch t lư ng s ng toàn c u. Năm 1946, t trong thương m i qu c t ./. ch c này ch m d t s t n t i c a mình, m ư ng cho vi c thành l p Liên h p qu c. (1). i u này ư c c p trong nhi u công trình (9).Xem: i u 3.5 B lu t ch ng bán phá giá nghiên c u, tiêu bi u là Gabrielle Marceau, Các v n năm 1967. v c nh tranh và ch ng bán phá giá trong các khu (10).Xem: Các nghiên c u c a WTO t i www.wto. v c thương m i t do (Antidumping and antitrust org/archives 40 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "QUYỀN THỪA KẾ TRONG LUẬT LA MÃ CỔ ĐẠI"
15 p | 269 | 71
-
Báo cáo "Khi nào một hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch dân sự "
4 p | 192 | 20
-
Báo cáo "Tìm hiểu hệ thống pháp luật châu Âu lục địa "
5 p | 212 | 19
-
Báo cáo " Lịch sử phát triển của pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam "
5 p | 97 | 17
-
Báo cáo " Quan niệm về luật kinh tế, luật thương mại và luật kinh doanh"
6 p | 99 | 16
-
Báo cáo " Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người - nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá pháp luật"
5 p | 95 | 13
-
Báo cáo "Vùng nước lịch sử trong luật biển quốc tế "
4 p | 113 | 12
-
Báo cáo " Những bất cập của pháp luật về giải quyết đình công ở Việt Nam hiện nay và một số kiến nghị "
5 p | 90 | 9
-
Báo cáo "Sự cần thiết và hướng hoàn thiện các quy định của luật hình sự về bảo vệ trẻ em "
6 p | 124 | 7
-
Báo cáo " Lí luận của Mác về hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng nó vào nghiên cứu giảng dạy vấn đề "kiểu nhà nước và kiểu pháp luật""
7 p | 92 | 7
-
Báo cáo "Hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế nhằm đảm bảo tính thống nhất trong điều chỉnh các quan hệ hợp đồng "
7 p | 84 | 7
-
Báo cáo " Lịch sử hệ thống chính quyền địa phương Nhật Bản và một số vấn đề cải cách chính quyền địa phương Nhật Bản hiện nay "
7 p | 96 | 7
-
Báo cáo "Vài nét về vai trò chính quyền cấp xã trong Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 "
4 p | 108 | 6
-
Báo cáo " Nghĩa vụ cấp dưỡng trong hệ thống pháp luật Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám"
6 p | 93 | 6
-
Báo cáo "Bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá với vấn đề chống chia cắt thị trường và chống cạnh tranh không lành mạnh "
5 p | 51 | 6
-
Báo cáo "Bản chất pháp lý của việc nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam "
5 p | 65 | 5
-
Báo cáo " Quyền tự chủ về tài chính và cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học và sau đại học trong pháp luật Liên bang Nga"
4 p | 70 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn