intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chia sẻ: Nguyễn Văn Biên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:160

173
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam thực hiện trong hai thập kỷ vừa qua đặc trưng bởi những chính sách cải cách kinh tế, mở cửa nền kinh tế và chuyển sự vận hành các quan hệ kinh tế theo hướng thị trường. Tăng trưởng kinh tế và sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô đã khẳng định tính đúng đắn của chính sách đổi mới. Cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng công nghiệp hóa; xu hướng này thể hiện đặc biệt rõ hơn trong 10 năm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO NGHIÊN CỨU: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG ĐỀ TÀI TRONG KHUÔN KHỔ DỰ ÁN IAE-MISPA, HỢP ĐỒNG NGHIÊN CỨU SỐ 2005/IAE/SF/002 BÁO CÁO NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM Nhóm nghiên cứu: TS. Lê Xuân Bá (Chủ nhiệm đề tài) TS. Nguyễn Mạnh Hải Ths. Trần Toàn Thắng Ths. Vũ Xuân Nguyệt Hồng Ths. Lưu Đức Khải
  2. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA Hà nội, tháng 1-2006 2
  3. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC BIỂU...................................................................................................... ii DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ................................................................................................ iii DANH SÁCH CÁC BẢN ĐỒ.............................................................................................. iii DANH SÁCH CÁC HÌNH.................................................................................................... iii DANH SÁCH CÁC HỘP...................................................................................................... iii GIỚI THIỆU..................................................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề....................................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 4 1.3. Kết cấu của đề tài.......................................................................................................... 4 CHƯƠNG MỘT........................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NHIỆM QUỐC TẾ VỀ VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..........................................................................7 I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐÔNG Ở NÔNG THÔN....................................................................... 7 II. KINH NGHIỆM VÀ THỰC TẾ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI................................................... 22 CHƯƠNG HAI........................................................................................................... 40 THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM............................................................... 40 I. MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CÓ MỤC TIÊU TÁC ĐỘNG TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.................................... 40 II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TRONG 10 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY....................................................................................................... 50 CHƯƠNG BA.............................................................................................................89 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.............................................................................................................. 89 CHƯƠNG BỐN........................................................................................................137 KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TÍCH CỰC QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM........137 I. CÁC KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU...................................................................... 137 II. CÁC ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TÍCH CỰC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................................... 144 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................148 i
  4. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA DANH SÁCH CÁC BIỂU Biểu 1.Kết quả thực hiện phát triển cụm công nghiệp đến 1997 của Hàn Quốc...25 Biểu 2.Lao động được thu hút vào lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn Trung Quốc.............................................................................................................................25 Biểu 3.Dân số, lao động của Thái Lan 2000-2004.....................................................28 Biểu 4.Cơ cấu dân số nông thôn và cơ cấu GDP theo ngành ...................................29 Biểu 5. Lao động nhập cư vào Malaysia làm việc ................................................... 32 Biểu 6.Các chính sách đất đai có tác động đến cơ cấu lao động nông thôn.............41 Biểu 7.Một số chính sách về tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực nông thôn. ......................................................................................................................................46 Biểu 8. Số lượng lao động Việt Nam thời kỳ 1996-2004......................................... 52 Biểu 9.Tổng sản phẩm (GDP) cả nước của các ngành sản xuất ............................55 Biểu 10.Cơ cấu lực lượng lao động có việc làm ..................................................... 56 Biểu 11. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 1996-2004................................................61 Biểu 12.Cơ cấu lao động phi nông nghiệp theo vùng .............................................. 61 Biểu 13.Cơ cấu lao động tự làm của các vùng và cả nước...................................... 62 Biểu 14.Cơ cấu lao động làm thuê nông thôn của các vùng .....................................63 Biểu 15. Số lao động di cư đi và đến theo vùng trong cả nước................................64 Biểu 16. Cơ cấu lao động nông thôn di cư theo vùng và theo nơi điều tra .............67 Biểu 17.Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi .............................................................68 Biểu 18.Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi theo nơi điều tra................................. 69 Biểu 19.Cơ cấu lao động di cư theo trình độ văn hoá .............................................. 71 Hộp 1: Thu nhập không phải là tất cả mà giữ nghề cho con cháu cũng quan trọng ......................................................................................................................................75 Hộp 2. Vì có làng nghề không nghĩ đến chuyển đổi công việc................................76 Hộp 3. Thu nhập từ nông nghiệp quá thấp nên phải giữ việc làm ở nhà máy.........79 Hộp 4: Tôi không có việc gì làm sau khi tái định cư.................................................82 Hộp 5: “Tốt nhất là làm phi nông nghiệp ở tại địa phương”...................................83 Hộp 6: Hết đất chúng tôi buộc phải làm nghề khác.................................................85 Biểu 20.Các biến số sử dụng trong mô hình ...........................................................100 Biểu 21.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của người lao động ...........106 Hộp 7: Nếu có đủ ruộng, làm nông nghiệp cũng tốt...................................112 Biểu 22.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của hộ gia đình ..................115 Hộp 8: Sức ép của chi tiêu........................................................................................119 Biểu 23.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của cộng đồng....................123 ii
  5. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 1.Tuổi của lao động nông nghiệp Hàn Quốc..................................................23 Đồ thị 2.Thay đổi cơ cấu GDP và việc làm ở Trung Quốc......................................26 Đồ thị 3.Dân số và lao động nông thôn cả nước .......................................................50 Đồ thị 4.Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế ở nông thôn .................51 Đồ thị 5.Lực lượng lao động cả nước và lực lượng lao động nông thôn................53 Đồ thị 6.Tăng trưởng GDP, GDP nông nghiệp và lao động ở nông thôn.................53 Đồ thị 7.Chất lượng lao động theo trình độ văn hóa ở nông thôn ............................54 Đồ thị 8.Tỷ trọng lao động có trình độ ở nông thôn..................................................55 Đồ thị 9.Cơ cấu kinh tế 1995-2004............................................................................56 Đồ thị 10.Cơ cấu lao động di cư đi và đến của cả nước phân theo vùng................65 Đồ thị 11.Di cư tính theo địa bàn của nơi đi ............................................................66 Đồ thị 12.Tỷ lệ lao động di cư theo giới tính............................................................ 67 Đồ thị 13.Phân bố lao động di cư theo độ tuổi ......................................................... 69 Đồ thị 14.Cơ cấu lao động di cư theo giới và tuổi ................................................... 70 Đồ thị 15.Cơ cấu lao động di cư nông thôn theo trình độ văn hoá ở nơi đến..........71 Đồ thị 16. Lý do lao động nông thôn di cư theo vùng ..............................................72 DANH SÁCH CÁC BẢN ĐỒ Bản đồ 1: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở nông thôn năm 2001.......................... 57 Bản đồ 2: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở nông thôn năm 2004.......................... 59 Bản đồ 3: Thay đổi về tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở nông thôn 96-04.............60 DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1.Các mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp..................11 Hình 2.Phân bổ thời gian của hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp............17 Hình 3. Phân bổ thời gian của hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp. .19 Hình 4.Nhân tố quyết định của hoạt động phi nông nghiệp..................................... 20 DANH SÁCH CÁC HỘP Biểu 1.Kết quả thực hiện phát triển cụm công nghiệp đến 1997 của Hàn Quốc...25 Biểu 2.Lao động được thu hút vào lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn Trung Quốc.............................................................................................................................25 Biểu 3.Dân số, lao động của Thái Lan 2000-2004.....................................................28 Biểu 4.Cơ cấu dân số nông thôn và cơ cấu GDP theo ngành ...................................29 Biểu 5. Lao động nhập cư vào Malaysia làm việc ................................................... 32 Biểu 6.Các chính sách đất đai có tác động đến cơ cấu lao động nông thôn.............41 Biểu 7.Một số chính sách về tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực nông thôn. ......................................................................................................................................46 Biểu 8. Số lượng lao động Việt Nam thời kỳ 1996-2004......................................... 52 Biểu 9.Tổng sản phẩm (GDP) cả nước của các ngành sản xuất ............................55 Biểu 10.Cơ cấu lực lượng lao động có việc làm ..................................................... 56 Biểu 11. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 1996-2004................................................61 Biểu 12.Cơ cấu lao động phi nông nghiệp theo vùng .............................................. 61 Biểu 13.Cơ cấu lao động tự làm của các vùng và cả nước...................................... 62 Biểu 14.Cơ cấu lao động làm thuê nông thôn của các vùng .....................................63 Biểu 15. Số lao động di cư đi và đến theo vùng trong cả nước................................64 iii
  6. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA Biểu 16. Cơ cấu lao động nông thôn di cư theo vùng và theo nơi điều tra .............67 Biểu 17.Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi .............................................................68 Biểu 18.Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi theo nơi điều tra................................. 69 Biểu 19.Cơ cấu lao động di cư theo trình độ văn hoá .............................................. 71 Hộp 1: Thu nhập không phải là tất cả mà giữ nghề cho con cháu cũng quan trọng ......................................................................................................................................75 Hộp 2. Vì có làng nghề không nghĩ đến chuyển đổi công việc................................76 Hộp 3. Thu nhập từ nông nghiệp quá thấp nên phải giữ việc làm ở nhà máy.........79 Hộp 4: Tôi không có việc gì làm sau khi tái định cư.................................................82 Hộp 5: “Tốt nhất là làm phi nông nghiệp ở tại địa phương”...................................83 Hộp 6: Hết đất chúng tôi buộc phải làm nghề khác.................................................85 Biểu 20.Các biến số sử dụng trong mô hình ...........................................................100 Biểu 21.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của người lao động ...........106 Hộp 7: Nếu có đủ ruộng, làm nông nghiệp cũng tốt...................................112 Biểu 22.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của hộ gia đình ..................115 Hộp 8: Sức ép của chi tiêu........................................................................................119 Biểu 23.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của cộng đồng....................123 iv
  7. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam thực hiện trong hai thập k ỷ v ừa qua đặc trưng bởi những chính sách cải cách kinh tế, m ở cửa nền kinh t ế và chuy ển sự vận hành các quan hệ kinh tế theo hướng thị trường. Tăng trưởng kinh t ế và sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô đã khẳng định tính đúng đ ắn c ủa chính sách đổi mới. Cơ cấu kinh tế đã có sự thay đ ổi đáng k ể theo h ướng công nghiệp hóa; xu hướng này thể hiện đặc biệt rõ hơn trong 10 năm trở l ại đây. T ỷ trọng nông nghiệp trong tổng GDP của cả nước gi ảm dần, t ừ 27,18% năm 1995 xuống 24,37% năm 2000 và 21,76% vào năm 2004. Ở khu v ực nông thôn, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng diễn ra m ạnh m ẽ. T ỷ tr ọng các ngành nghề phi nông nghiệp đã tăng lên rõ rệt, đóng góp nhi ều vào c ải thi ện và đa dạng hóa thu nhập của người dân. Đi liền với thay đổi về cơ cấu kinh tế trong nông thôn là s ự bi ến đ ổi v ề c ơ cấu của lực lượng lao động. Tuy nhiên thực tế cho th ấy s ự thay đ ổi đó r ất chậm. Các số liệu thống kê cho thấy sự thay đổi trong c ơ cấu lao đ ộng c ủa các ngành không hoàn toàn diễn ra tỷ lệ thuận với GDP do các ngành đó t ạo ra. Do năng suất lao động trong các ngành công nghi ệp l ớn h ơn trong nông nghi ệp, t ỷ trọng tăng lên của lao động được thu hút vào khu vực công nghi ệp th ường th ấp hơn mức tăng của tỷ trọng GDP của ngành này so với nông nghi ệp. K ết qu ả là một lực lượng lao động lớn vẫn nằm ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở nông thôn cao hơn ở khu vực thành thị k ết h ợp với t ốc đ ộ tăng vi ệc làm ở nông thôn chậm hơn đã dẫn đến càng làm tăng s ức ép v ề vi ệc làm ở khu v ực nông thôn. Thêm vào đó, năng suất lao đ ộng trong nông nghi ệp th ấp, đ ất đai nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do các nhu cầu về phát tri ển các khu công nghiệp, các khu đô thị càng làm cho th ời gian nông nhàn tăng lên và s ức ép v ề việc làm càng thêm gay gắt. Trong thời gian qua, Việt nam đã có nhiều chính sách khác nhau nh ằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung và chuyển d ịch c ơ c ấu lao động nông thôn nói riêng. Những chính sách này t ập trung vào: xây d ựng c ơ s ở 1
  8. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA hạ tầng nông thôn, cung cấp tín dụng, tăng khả năng tiếp cận tín dụng c ủa nông dân cho mục tiêu phát triển ngành nghề phi nông nghi ệp, khuy ến khích phát triển các làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nh ỏ ở nông thôn, đào t ạo ngh ề v.v.. Những giải pháp chính sách kể trên được đánh giá là đã góp ph ần không nhỏ vào cải thiện đời sống kinh tế nông thôn và làm thay đ ổi c ơ c ấu lao đ ộng ở nông thôn. Tuy nhiên một câu hỏi đặt ra là li ệu nh ững gi ải pháp chính sách này có thực sự là đòn bẩy, có tính quyết định cho chuyển d ịch c ơ c ấu lao đ ộng nông thôn trrong thời gian qua cũng như trong th ời gian t ới hay không v ẫn còn b ỏ ngỏ? Trên thế giới, đã có khá nhiều các nghiên c ứu về đ ề tài chuy ển d ịch c ơ c ấu lao động có thể kể đến như C. Cindy Fan (2002) về chuyển dịch ở Trung qu ốc; Colin Green và Gareth Leeves về quá trình chuyển t ừ lao đ ộng ph ổ thông sang các lao động có công việc ổn định ở Australia; Bhattacharya (2000) v ề di c ư nông thôn thành thị ở Ấn Độ; Haan Arjan và Ben Rogaly (2002); Lanzona v ề Philipnes v.v... Các nghiên cứu này phần nào đã phân tích nguyên nhân c ủa chuyển dịch lao động hoặc di cư từ nông thôn ra thành thị nhưng s ố các nghiên cứu phân tích mức độ tác động của các nhân tố này đến khả năng di chuy ển lao động giữa các ngành hoặc các vùng cũng chưa thật nhiều. Ở Việt nam vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động cũng được sự quan tâm nhiều của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. Lê Hồng Thái, 2002 nghiên cứu về thực trạng lao động việc làm nông thôn chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến dịch chuyển chậm lao động ở nông thôn là: việc phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng, đất nông nghiệp/người quá thấp lại có xu hướng ngày càng thấp hơn khiến nông dân có ít tích lũy cho phát triển sản xuất phi nông nghiệp, chất lượng lao động ở nông thôn quá thấp dẫn đến khả năng chuyển đổi nghề thấp. Thân Văn Liên và cộng sự (1997) phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động thông qua di cư nông thôn-thành thành thị ở Hà nội và Huế cho rằng các yếu tố kinh tế – xã hội yếu kém ở nông thôn là những lực đẩy và sự hấp dẫn ở cuộc sống đông thị là những lực hút làm tăng sự di cư nông thôn thành thị hiện nay. Nguyễn Văn Tài (1998) và Đỗ Văn Hoà (1999) đưa ra các kết luận quan trọng là di dân là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Di dân chịu sự tác động trực tiếp và gián tiếp 2
  9. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA của chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách phát triển vùng .v.v... Các nghiên cứu về thị trường lao động của Việt Nam như John Luke Gallup (2002), Adam McCarty (1999); Patrick Belser (2000) cho rằng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm vừa qua không nằm ở những ngành dựa vào lao động nhưng nhận định rằng trong tương lai sắp tới tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc nhiều hơn ở những ngành này. Tổng kết những nghiên cứu trên cho thấy hầu hết các nghiên c ứu v ề đ ề tài thị trường lao động và những vấn đề liên quan ở Việt Nam ch ưa đề c ập ho ặc đã có đề cập nhưng ở một mức độ còn tương đối sơ lược, s ử d ụng phương pháp thống kê mô tả là chủ yếu. Việc phân tích sâu về vấn đ ề chuy ển d ịch lao động và đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch này ở Vi ệt Nam trong thập kỷ vừa qua còn tương đối ít. Ngoài ra, cũng ít có nghiên c ứu nào đánh giá chung cho cả quá trình chuyển dịch từ những năm 1993 trở lại đây. Một đặc điểm quan trọng khác trong các nghiên c ứu về chuyển d ịch c ơ c ấu lao động thời gian qua đó là hầu như ít có nghiên cứu nào đánh giá v ấn đ ề này trên góc độ kinh tế hộ gia đình. Quá trình chuyển dịch c ơ cấu kinh t ế tác đ ộng mạnh như một yếu tố tạo cầu cho lao động phi nông nghi ệp và s ẽ kéo theo quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên việc đánh giá nó n ếu ch ỉ d ừng trên bình diện vĩ mô sẽ khó có những kết quả th ỏa đáng. V ề c ơ b ản vi ệc chuyển dịch lao động nói chung và chuyển dịch từ lao đ ộng nông nghi ệp sang phi nông nghiệp nói riêng gắn kết chặt chẽ vói nh ững đặc đi ểm c ủa ng ười lao động, của hộ gia đình nơi họ đang sinh sống cũng như của c ộng đ ồng xung quanh hộ gia đình đó. Điều này giúp giải thích được tại sao trong cùng m ột môi trường chính sách như nhau việc chuyển dịch cơ cấu lao đ ộng ở các đ ịa ph ương lại rất khác nhau. Hoặc ngay trong cùng một đ ịa ph ương, có nh ững h ộ phát triển được rất mạnh ngành nghề phi nông nghiệp c ủa mình nh ưng l ại có nh ững hộ bị bỏ lại khá xa. Quá trình công nghiệp hoá và hội nhập kinh t ế đang di ễn ra nhanh chóng ở Việt Nam càng làm cho các luồng di chuyển lao đ ộng, bi ến đ ộng v ề c ơ c ấu lao động phát triển mạnh mẽ hơn và các vấn đề kinh tế - xã h ội và khó khăn n ảy sinh ngày càng gay gắt. Mục tiêu chuyển dịch c ơ c ấu lao đ ộng, vi ệc làm ở nông thôn cũng ngày càng trở lên cấp thiết hơn. Nh ững vấn đề đó đòi h ỏi vi ệc phân 3
  10. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA tích một cách hệ thống các yếu tố ảnh hưởng và m ức đ ộ tác đ ộng c ủa các y ếu tố này đến quá trình chuyển dịch lao động nông thôn. Nghiên c ứu này đ ược đ ặt ra để phần nào trả lời các câu hỏi đó. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ giữa thập kỷ 1990 đến nay, chỉ ra các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch và đưa ra các đề xuất chính sách nhằm tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên được chi tiết hóa bằng các mục tiêu cụ thể sau: • Mô tả thực trạng và xu thế chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trong 10 năm qua: (a) giữa các ngành nghề công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; (b) Cơ cấu lao động giữa các hình thức tự tạo việc làm và làm thuê. • Mô tả quá trình chuyển dịch lao động nông thôn ra thành thị (theo l ứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, chuyên môn tay nghề và mức thu nhập…) trong 10 năm trở lại đây. • Tổng kết và xem xét tác động của các nhóm chính sách liên quan đ ến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao đ ộng nông thôn nói riêng. • Xác định các yếu tố chính ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn: (a) trong nội bộ nông thôn; (b) giữa nông thôn và thành thị, trong đó tập trung vào tác động của các chính sách kể trên. • Đề xuất các chính sách cụ thể nhằm tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. 1.3. Kết cấu của đề tài Ngoài phần giới thiệu, Đề tài được kết cấu thành bốn chương chính: Chương một làm rõ về cơ sở lý thuyết, khung khổ nghiên cứu của đề tài. 4
  11. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA Trong đó làm rõ các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu, những mô hình lý thuyết về mối liên kết giữa hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp (dựa trên lý thuyết hai khu vực của Lewis), về nhóm các yếu tố tác động đến chuyển lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Đặc biệt phần này sẽ tóm lược lại mô hình kinh tế hộ sử dụng trong trường hợp hộ tham gia vào họat động phi nông nghiệp- Đây là những khung khổ lý thuyết chính được dùng để phân tích trong phần phân tích định lượng của báo cáo. Cũng trong chương này, nhóm nghiên cứu điểm lại kinh nghiệm quốc tế về chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn trong đó tập trung vào một số nước có tình trạng tương đồng như ở Việt nam nhằm làm rõ những bài học mà trong quá trình phát triển các nước này đã gặp phải, những kinh nghiệm hay mà Việt nam có thể tham khảo trong họach định chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn Chương Hai của Đề tài tập trung phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn Việt nam từ đầu những năm 1990 trở lại đây. Trong phần mở đầu của Chương hai, Đề tài tập trung điểm lại những chính sách trực tiếp và gián tiếp tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn, điểm lại những chương trình hỗ trợ của Nhà nước cho mục tiêp phát triển kinh tế nông thôn nói chung và tạo việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn nói riêng. Bằng phương pháp phân tích đồ thị kết hợp với các bảng biểu, Chương Hai tập trung làm rõ xu hướng chuyển dịch lao động nông thôn hiện nay; đánh giá những mặt tích cực và tiêu cực, mặt được và chưa được trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Cũng trong Chương này, sử dụng số liệu Điều tra Di cư mới nhất của Tổng cục Thống kê và s ố liệu Điều tra Lao động Việc làm, Đề tài làm rõ thực trạng di cư lao động nông thôn-thành thị trong những năm gần đây, cũng như phân tích về đ ặc điểm của người di cư và không di cư, trên cơ sở đó rút ra những đ ặc đi ểm quan trọng là yếu tố tác động đến người di cư. Chương Ba của Đề tài là chương chính trong nghiên cứu này. Bằng phương pháp phân tích định lượng, sử dụng mô hình hồi quy đa biến Probit trong khuôn khổ của Mô hình kinh tế hộ gia đình đề tài sẽ tập trung vào tìm 5
  12. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA hiểu các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch lao động ở nông thôn trong thời gian qua. Do những hạn chế về mặt số liệu, Đề tài tập trung đánh giá các yếu tố chuyển dịch trong hai giai đoạn 1993-1997 và 2001-2004 và không xét đến khía cạnh chuyển dịch lao động trong nội bộ khu vực nông nghiệp. Trên cơ sở so sánh mô hình ước lượng giữa các vùng, miền, giữa các loại hình chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, từ nông nghiệp sang làm thuê, sang lao động tự làm, từ nông nghiệp sang công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, từ nông nghiệp sang họat động dịch vụ ở nông thôn giữa hai thời kỳ khác nhau, Đề tài sẽ tổng kết những yếu tố cơ bản tác động đến việc tham gia lao động phi nông nghiệp của nông dân. Trên cơ sở của những phân tích của các Chương Một, Hai, Ba, Chương Bốn của Đề tài sẽ tóm lược lại những phát hiện chính trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chính sách thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. 6
  13. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA CHƯƠNG MỘT CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NHIỆM QUỐC TẾ VỀ VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐÔNG Ở NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm Thực tế hiện đang tồn tại nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau v ề lao động và việc làm nông thôn, đã có những khái niệm t ương đ ối rõ và d ễ dàng được chấp thuận, nhưng cũng còn những khái niệm còn đang gây nhi ều tranh cãi. Trong Đề tài này Nhóm nghiên cứu không đi sâu vào phân tích nh ằm đ ưa ra một khái niệm mới liên quan đến lao động, việc làm nông thôn mà ch ỉ đ ề c ập một số khái niệm đã và đang được sử dụng hiện nay để có một cách hiểu thống nhất trong toàn bộ báo cáo. Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế được hiểu là tỷ trọng giá trị gia tăng c ủa các thành phần cấu tạo của nền kinh tế. Có nhi ều cách phân lo ại v ề c ơ c ấu kinh tế, ví dụ như phân theo cơ cấu ngành, c ơ cấu vùng, c ơ c ấu theo thành phần. Cách phân loại về cơ cấu kinh tế được sử dụng trong nghiên c ứu này ch ủ yếu tập trung vào cơ cấu ngành. Cơ cấu kinh tế theo ngành được hiểu là cơ cấu giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp, công nghi ệp và d ịch v ụ trong t ổng GDP của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế trong mỗi ngành đ ược hi ểu là t ỷ tr ọng c ủa giá trị gia tăng của mỗi phân ngành trong ngành đó. Ví d ụ trong ngành nông nghiêp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp được phân chia làm hai nhóm c ơ b ản là tr ồng tr ọt và chăn nuôi. Chú ý trong phân ngành ở đây chúng tôi không phân lo ại theo nông nghiêp-thủy sản-lâm nghiệp như cách phân loại thường th ấy mà ch ỉ phân làm 2 nhóm: nhóm liên quan đến cây trồng (bao gồm c ả cây lâm nghi ệp, cây hàng năm, cây ăn quả, cây lâu năm…) được gọi chung là h ọat đ ộng tr ồng tr ọt. Nhóm họat động liên quan đến vật nuôi, bao gồm cả nuôi trồng th ủy s ản, nuôi gia súc gia cầm…được gọi chung là họat động chăn nuôi. S ở dĩ chúng tôi nhóm các 7
  14. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA họat động như vậy do dựa trên đặc thù phân bố thời gian lao động cho từng loại họat động. Ví dụ, trong họat động trồng trọt, dù là cây tr ồng ngắn ngày hay dài ngày hay cây lâm nghiệp, việc phân bố thời gian không thể đ ều trong su ốt các ngày trong năm mà thường chỉ diễn ra cao điểm t ại m ột s ố ngày vào th ời v ụ gieo trồng họăc thu hoạch…Ngược lại đối với ngành chăn nuôi, th ời gian thường được phân bổ đều cho các ngành trong một năm. Họat động nông nghiệp và phi nông nghiêp: Thực tế hiện nay mọi người tương đối thống nhất với nhau về khái niệm việc làm nông nghi ệp nh ưng l ại không thống nhất với nhau về khái niệm việc làm phi nông nghi ệp. H ọat đ ộng nông nghiệp và khái niệm liên quan tới việc làm nông nghi ệp trong nghiên c ứu này được hiểu là các họat động liên quan trực ti ếp đ ến cây tr ồng và v ật nuôi. Họat động phi nông nghiệp là các họat động ngoài các h ọat đ ộng k ể trên. Nh ư vậy, khái niệm họat động-việc làm phi nông nghiệp (non-farm activities) là khá rộng, bao gồm toàn bộ các họat động sản xuất công nghiêp, d ịch v ụ t ại các c ơ sở kinh tế và hộ gia đình. Sự phân loại này không đ ề cập đến địa đi ểm ho ạt động đó diễn ra, quy mô của hoạt động, công ngh ệ đ ược s ử d ụng cũng nh ư liệu thành phần tham gia chỉ là hộ nông nghiệp hay hộ gia đình có hoạt đ ộng phi nông nghiệp. Thực tế, trong một số trường hợp, các nhà nghiên c ứu và quản lý phân chia các hoạt động vào các khu vực một cách không thống nhất. Các hoạt đ ộng đ ược làm tại nhà với các đầu vào là các loại cây trồng, v ật nuôi và đ ược làm ở quy mô nhỏ sử dụng lao động nông nhàn là chính đôi khi đ ược xem là ho ạt đ ộng nông nghiệp. Ví dụ, một số người thường xếp họat đ ộng chế bi ến nông s ản quy mô hộ gia đình là họat động nông nghiệp. Một s ố người đ ưa c ả v ị trí ho ặc quy mô của sản xuất vào phân loại theo ngành. Các ho ạt đ ộng này có liên quan mật thiết đến nông nghiệp nhưng về bản chất chúng lại không ph ải là các ho ạt động nông nghiệp. Ngược lại, cũng có một số người l ại xếp lao đ ộng làm thuê trong nông nghiệp (ví dụ làm ruộng thuê cho người khác) là h ọat đ ộng phi nông nghiệp. Cách phân loại như vậy không phản ánh đúng bản ch ất c ủa tên g ọi. Khái niệm họat động phi nông nghiệp trong nghiên c ứu này là toàn b ộ các h ọat động không liên quan trực tiếp đến sản xuất cây trồng và v ật nuôi. Nó bao g ồm cả các họat động chế biến nông sản tại nhà cũng như h ọat đ ộng làm thuê t ại các nhà máy lớn; không bao gồm các họat động làm thuê trong nông nghi ệp. 8
  15. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA Làm công ăn lương và việc làm tự tạo (wage employment và self- employment). Cách phân loại việc làm này có ý nghĩa rất quan tr ọng khi chúng ta xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển d ịch c ơ c ấu lao đ ộng vi ệc làm ở nông thôn, cũng như khi đưa ra các giai pháp để khuy ến khích chuy ển dịch cơ cấu lao đọng, việc làm do bản chất các họat động này là khác nhau. Trong nghiên cứu này, việc làm công ăn lương liên quan đ ến các h ợp đ ồng lao động mà người thuê lao động đưa ra các điều kho ản với ng ười lao đ ộng và thu nhập của người lao động chỉ phụ thuộc vào th ời gian lao đ ộng. Công vi ệc của người lao động được thực hiện dưới sự giám sát c ủa người s ử d ụng lao động. Các hoạt động, được xem như là “việc làm tự tạo”, liên quan đến vi ệc t ự quản lý và sở hữu một cơ sở sản xuất các hàng hoá và dịch vụ. Ng ười mua lo ại lao động này không thể đưa ra các điều khoản trực ti ếp về s ản ph ẩm. Ví d ụ, những người có các xưởng sản xuất, cửa hàng cửa hiệu…họ chỉ có trách nhiệm đối với các kết quả với chính bản thân họ. Ở các nước đang phát triển, sự phân chia giữa làm công ăn l ương và vi ệc làm tự tạo nhiều khi không rõ. Có một khoảng trùng lắp giữa lao đ ộng đ ược trả công và lao động tự trả công mà ở đó các hoạt động này vừa có thể được xem là lao động được thuê vừa có thể là lao động t ự thuê. Ví d ụ, nh ững ng ười đóng đ ồ đạc họăc thợ may, đôi khi có thể làm công việc kinh doanh c ủa h ọ ở nhà c ủa khách hàng, dưới sự giám sát của khách hàng trong suốt quá trình s ản xu ất cũng như sửa sang các sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu c ủa khách hàng. Lo ại kinh doanh này có thể được xem là lao động làm thuê n ếu xét theo quan đi ểm h ọ b ị giám sát bởi khách hàng và thu nhập của họ ph ụ thuộc vào th ời gian lao đ ộng. Nhưng hoạt động này cũng có thể được xem là việc làm tự tạo vì anh ta ph ải t ự đầu tư vào nguyên liệu, công cụ sản xuất và tự điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Trong nghiên cứu này, những họat đ ộng có đặc thù “giao thoa” nh ư vậy đuợc xếp vào họat động tự tạo việc làm. Lao động địa phương và lao động di cư: Các hoạt động tại một địa phương có thể được chia thành 2 loại phụ: (a) tại nhà và (b) không ở t ại nhà nhưng vẫn tại địa phương. Các hoạt động xa nhà cũng đ ược chia thành 2 lo ại (a) làm tại các thành phố khác, nước khác và (b) các vùng nông thôn khác. Trong nghiên cứu này lao động di cư được hiểu là người có th ời gian đi ra kh ỏi đ ịa 9
  16. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA phương (tỉnh) từ 6 tháng trở lên. Lao động di c ư có th ể là di c ư nông thôn ra thành thị, nông thôn-nông thôn. Một thực tế không rõ ràng trong cách phân lo ại hiện nay là lao động di cư ra các khu công nghi ệp l ớn ở ngo ại ô (ví d ụ lao đ ộng di cư từ nông thôn ở Thái Bình ra làm việc tại các khu công nghi ệp ở Gia lâm Hà nội) mặc dù là ngoại ô nhưng lại có đặc thù nh ư nh ững vùng đô th ị n ếu xem xét trên góc độ điều kiện sinh họat, chi tiêu, d ịch vụ đ ời s ống…Trong nghiên cứu này những lao động di cư như thế đuợc xếp vào di cư nông thôn thành th ị. Như vậy lao động địa phương sẽ là những người còn l ại, không di chuy ển ra khỏi địa phương hoặc có thời gian di chuyển ít h ơn 6 tháng ho ặc di chuy ển nhưng trong nội tỉnh. Tuy nhiên, giống như các cách phân loại khác, cũng xảy ra m ột s ố v ấn đ ề khi phân loại một hoạt động cụ thể vào một trong các lo ại trên. Thứ nhất, một hộ gia đình có thể ở tại nông thôn nhưng hoạt đ ộng kinh doanh l ại v ừa ở nông thôn vừa ở vùng thành thị; ví dụ như một người kinh doanh buôn bán khi anh ta mua sản phẩm nông nghiệp ở vùng nông thôn và đem bán các s ản ph ẩm này ở vùng thành thị. Bởi vậy, nơi định cư có thể khác với n ơi kinh doanh và s ự phân chia các vùng nông thôn về mặt hành chính có th ể khác so v ới các vùng nông thôn về mặt kinh tế. Thứ hai, thành viên của hộ gia đình có thể đến thành ph ố để làm việc nhưng không định cư lâu dài ở đó. Gia đình c ủa h ọ v ẫn s ống ở nông thôn và gần như mọi chi tiêu của hộ gia đình vẫn đ ược th ực hi ện ở nông thôn. Trong trường hợp này, phân loại hoạt động c ủa anh ta nh ư là ho ạt đ ộng di cư hay như là hoạt động ở địa phương đều không có tính thuy ết ph ục. Th ậm chí trong trường hợp mà một người đang sống ở đ ịa ph ương nh ưng không lâu dài, hoặc người đó chỉ vừa mới chuyển đi vì một lý do nào đó thì cũng ng ười đó cũng không được xem là người di cư nông thôn – thành th ị. Thứ ba, có sự không rõ ràng trong viêc phân chia thành thị, nông thôn. V ề m ặt hành chính, các vùng thành thị là các thành phố mà có m ật đ ộ dân s ố và di ện tích đ ất nh ất đ ịnh. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu thường phân chia các vùng nông thôn và thành th ị trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, xã hội, chứ không d ựa vào tính ch ất đ ịa lý, v ị trí hành chính. Khó khăn nhất hiện nay có lẽ là vi ệc thu th ập s ố li ệu liên quan đ ến hai khái niệm này, mặc dù chúng ta về m ặt chính sách có phân đ ịnh rõ thành th ị và nông thôn nhưng số liệu kinh tế xã hội lại rất ít khi đ ược phân chia rõ ràng. Trong nghiên cứu này, để đơn giản nông thôn đ ược hi ểu là các làng quê, các th ị 10
  17. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA trấn. Thị xã và các thành phố lớn, vùng công nghi ệp tập trung ven đô đ ều đ ược coi là đô thị. 1.2. Các mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp dưới đây tóm tắt mối liên kết giữa hai khu vực nông nghiêp và phi nông nghiêp. Mối quan hệ này không hoàn toàn ở nông thôn mà chung cho toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu như không xem xét mức độ mạnh, yếu của các mối quan hệ thì có thể coi như đây là mối quan hệ giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Hình 1. Các mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp Có ba nhóm liên kết chính giữa khu vực nông nghi ệp và phi nông nghi ệp. Nhóm liên kết sản xuất thể hiện mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau về đầu vào và cả đầu ra của cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghi ệp. Ng ười nông dân cần các sản phẩm của ngành công nghiệp phục vụ cho sản xuất nông nghi ệp của mình như cày, cuốc, các dịch vụ cung cấp, phân bón, thu ốc tr ừ sâu... và nhu cầu của người nông dân cho việc chế biến sản phẩm nh ư xay, quay, đóng gói và bán các sản phẩm nông nghiệp. Ngược lại, khu vực s ản xuất phi nông nghiệp cũng cần đầu vào là sản phẩm của nông nghi ệp cũng nh ư s ử d ụng đ ầu ra cho sản xuất nông nghiệp. Nhóm liên kết th ứ hai ch ỉ mối liên hệ về tiêu dùng, trong đó người nông dân mua sản phẩm c ủa khu vực s ản xu ất phi nông nghiệp phục vụ cho sinh họat của họ và ngược lại người sản xuất phi nông 11
  18. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA nghiệp mua lương thực thực phẩm từ nông dân. Chú ý là trong sơ đồ này đã đ ơn giản hóa quan hệ sản xuất, người nông dân chỉ là người sản xuất các s ản ph ẩm nông nghiệp và tương tự như vậy người sản xuất phi nông nghi ệp ch ỉ s ản xuất các sản phẩm phi nông nghiệp, mặc dù trong th ực tế có s ự giao thoa, đa d ạng hóa sản xuất của cả hai khu vực. Một nhóm quan hệ khác cũng rất đáng quan tâm đó là các liên k ết v ề v ốn và lao động, luồng vốn có thể di chuyển giữa hai khu v ực. Ti ết ki ệm c ủa khu vực nông nghiệp có thể được đầu tư cho phát triển công nghi ệp và ng ược l ại. Ngược lại, ở một thời điểm nào đó thu nhập từ phi nông nghiệp có thể được sử dụng cho nông nghiệp. Năng suất lao động trong nông nghi ệp tăng lên v ừa có thể giải phóng lao động vừa có thể tăng tỷ lệ l ương trong khu v ực phi nông nghiệp do mức thu nhập trung bình của khu vực nông nghi ệp đ ược tăng lên, đòi hỏi mức lương của khu vực phi nông nghiệp cũng ph ải tăng cao m ới thu hút được lao động. Ngược lại năng suất lao động tăng lên trong khu v ực phi nông nghiệp có thể hạn chế dòng lao động từ nông nghi ệp chuyển sang do c ầu v ề lao động giảm. Điều này có nghĩa rằng nó tác đ ộng cả lên ho ạt đ ộng nông nghiệp và phi nông nghiệp. Mối quan hệ về chia sẽ rủi ro cũng rất đáng được chú ý. Nhi ều nhà nghiên cứu cho rằng tham gia vào họat động phi nông nghi ệp là m ột hành vi đ ể chia s ẻ rủi ro. Do bản chất của họat động nông nghiệp phụ thuộc vào th ời ti ết vì v ậy thường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro và người nông dân th ường đa d ạng hóa họat động của mình không đơn giản chỉ vì năng suất lao đ ộng phi nông nghi ệp cao hơn mà còn là đỡ rủi ro hơn. Việc chia sẻ rủi ro gi ữa hai khu v ực đ ược xem là một lý do quan trọng thúc đẩy sự tham gia các hoạt động phi nông nghi ệp c ủa người nông dân. Mặc dù vậy, cũng nhiều nghiên c ứu ch ỉ ra rằng chia s ẻ r ủi ro không phải là nguyên nhân chính mặc dù nó th ường đ ược nh ắc đ ến khi xem xét yếu tố xác định đến sự đa dạng hóa thu nhập c ủa người nông dân, chính h ọat động phi nông nghiệp cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. 1.3. Các yếu tố “kéo” và đẩy” việc tham gia hoạt động phi nông nghiệp nông thôn của nông dân Như đã đề cập, trọng tâm của việc xem xét chuyển dịch cơ cấu lao đ ộng nông thôn trong đề tài này là xem xét quá trình chuy ển d ịch lao đ ộng t ừ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Sơ đồ liên kết hai khu v ực ở trên, v ề m ặt 12
  19. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA bản chất có thể cho phép đưa ra các yếu tố tác đ ộng đ ến dòng chuy ển d ịch lao động này. Sự thay đổi của các yếu tố bao hàm trong s ơ đ ồ cũng nh ư s ự thay đ ổi về mức độ liên kết giữa chúng đều có thể dẫn việc chuyển d ịch lao đ ộng gi ữa hai khu vực. Ví dụ, sự phát triển của khu vực phi nông nghi ệp s ẽ làm gia tăng nhu cầu lao động cho khu vực này. Năng suất lao đ ộng tăng cao trong khu v ực phi nông nghiệp sẽ tăng mức hấp dẫn về mặt thu nh ập đ ối với lao đ ộng nông nghiệp chuyển sang nhưng cũng có thể làm hạn ch ế lao đ ộng di chuy ển do nhu cầu lao động phi nông nghiệp ít đi (giả sử rằng nhu c ầu s ử d ụng s ản ph ẩm phi nông nghiệp là không đổi họăc thay đổi chậm h ơn với t ốc đ ộ thay đ ổi c ủa năng suất). Các hạn chế trong khu vực sản xuất nông nghi ệp (đ ất đai, năng su ất cây trồng vật nuôi…) sẽ làm cho lao động nông nghi ệp dư th ừa và có nhu c ầu chuyển dịch sang khu vực khác. Tuy nhiên điều dễ nhận thấy trong sơ đ ồ trên là sự quan hệ giữa bản thân các yếu tố với nhau, yếu tố này phụ thuộc vào yếu t ố kia. Mặt khác mô hình này cũng không gi ải thích đ ược lý do t ại sao ngu ời nông dân lại chọn đa dạng hóa sang họat động phi nông nghiệp ở nông thôn mà không phải là di cư ra thành thị hoặc đa dạng hóa họat động nông nghiệp. Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu chú ý t ới m ột mô hình khác về các yếu tố tác động tới quyết định sự chuyển dịch cơ c ấu lao đ ộng. Mô hình này cho rằng hộ gia đình quyết định tham gia vào h ọat đ ộng phi nông nghiệp là do hai nhóm yếu tố khác nhau “kéo” và “đẩy” lao đ ộng vào h ọat đ ộng phi nông nghiệp. Reardon (1997) đưa ra các nhân t ố “đẩy” sau đây: (1) tăng trưởng dân số, (2) tăng sự khan hiếm của đất có th ể s ản xuất, (3) gi ảm kh ả năng tiếp cận với đất phì nhiêu, (4) giảm độ màu m ỡ và năng su ất c ủa đ ất, (5) giảm các nguồn lực tự nhiên cơ bản, (6) giảm doanh thu đ ối với nông nghi ệp, (7) tăng nhu cầu tiền trong cuộc sống, (8) các s ự kiện và các cú s ốc x ảy ra, (9) thiếu khả năng tiếp cận đối với các thị trường đàu vào cho s ản xu ất nông nghiệp, (10) thiếu vắng các thị trường tài chính nông thôn. H ơn n ữa, ông cũng gợi ý các nhân tố “kéo” sau đây: (1) doanh thu cao h ơn c ủa lao đ ộng phi nông nghiệp, (2) doanh thu cao hơn khi đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghi ệp, (3) r ủi ro thấp hơn của khu vực phi nông nghiệp so với khu vực nông nghiệp, (4) tạo ra tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu c ủa gia đình và (5) nhi ều c ơ h ội đ ầu tư. Tóm lại, nhân tố “kéo” đưa ra những sự hấp dẫn của khu v ực phi nông nghiệp đối với người nông dân. Nhân tố đẩy liên quan đến áp l ực ho ặc các h ạn 13
  20. CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA chế của khu vực nông nghiệp buộc nông dân tìm ki ếm thu nh ập khác n ếu h ọ muốn cải thiện các điều kiện sống của mình. Quan hệ “kéo” và “đẩy” đưa ra một khung khổ tương đối toàn di ện cho việc xác định sự tham gia của hộ nông dân vào các ho ạt đ ộng phi nông nghi ệp. Tuy nhiên công cụ này chỉ phân tích cung lao đ ộng c ủa h ộ. V ề m ặt th ực ti ễn, hai hộ gia đình có các điều kiện giống nhau nh ưng ở hai vùng đ ịa lý khác nhau có thể có các phản ứng khác nhau. Nói cách khác, các đ ặc đi ểm c ủa vùng cũng ảnh hưởng đến sự tham gia hoạt động phi nông nghi ệp c ủa h ộ nông dân. Thêm vào đó còn có những yếu tố của chính bản thân người lao đ ộng. Đi ều này gi ải thích tạo sao hai người có cùng điều kiện nh ư nhau nh ưng l ại ch ọn cách ph ản ứng khác nhau khi tham gia vào họat động phi nông nghiệp. Cũng như mô hình về mối liên kết giữa hai khu vực, m ột đi ểm khá quan trọng trong quan hệ “kéo” và “đẩy” là sự giao thoa gi ữa hai nhóm y ếu t ố. Th ực tế, có những yếu tố khó có thể ghép vào quan hệ “kéo” hay “đ ẩy”. B ởi vì, ở một quy mô nhất định nó là yếu tố "kéo", nh ưng ở một quy mô khác nó l ại là yếu tố “đẩy”. 1.4. Mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp Mô hình hộ nông dân đưa ra khung phân tích t ương đ ối t ổng h ợp cho vi ệc phân tích quyết định của hộ nông dân về phân bổ th ời gian, tiêu dùng và s ản xuất. Phiên bản đầu tiên của mô hình này do Chyanov- m ột nhà kinh t ế h ọc người Nga từ đầu thế kỷ 20 xây dựng. Một phiên bản sau này được tìm thấy trong Singh, Squire and Strauss (1986). Phiên bản này có s ự cải ti ến nhất định so với mô hình ban đầu và được xây dựng trong khung kh ổ c ủa mô hình liên k ết hai khu vực. Tuy nhiên, mô hình của của Singh được phát triển cho vi ệc xem xét mối quan hệ giữa làm thuê và tự làm dựa trên mức lương ở th ị trường lao đ ộng. Trong bối cảnh nông thôn của các nước đang phát tri ển-khi th ị tr ường lao đ ộng còn sơ khai thì mô hình của Singh không hoàn tòan phù hợp. Một phiên bản khác của mô hình kinh tế hộ đưa ra khung phân tích sâu h ơn v ề quan h ệ nông nghi ệp và phi nông nghiệp là của Lopez (1986). Mô hình có thể tóm lược như sau: Hộ nông dân tối đa hoá độ thỏa dụng dựa trên hàm sau: Max U(Th, Ch; Zh ) (1) Tf , Th , Tn, C Giới hạn bởi: Tổng thời gian: T=Tf + Th + Tn (2) 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2