Báo cáo: Thực hành về công tác ghi sổ nguyên vật liệu
lượt xem 39
download
Báo cáo với đề tài "Thực hành về công tác ghi sổ nguyên vật liệu" có nội dung gồm 3 phần: phần 1 giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH-XDTH Minh Phương, phần 2 thực hành ghi sổ kế toán tại phần hành “Nguyên vật liệu”, phần 3 một số ý kiến nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tại công ty và các hình thức kế toán còn lại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Thực hành về công tác ghi sổ nguyên vật liệu
- 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững chắc, t ừ đó mở ra nhiều cơ hội song cũng có không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt là công tác kế toán tài chính. Kế toán là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một tổ chức cơ quan, đơn vị nào. Các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận… đều xem kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác tổ chức ghi sổ kế toán, từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH- XDTH Minh Phương không ngừng củng cố và hoàn thiện đội ngũ kế toán viên và lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Được sự giới thiệu của khoa Kinh tế và Kế toán, trường Đại học Quy Nhơn và sự đồng ý của Công ty TNHH-XDTH Minh Phương, trong thời gian bốn tuần thực tập tổng hợp tại công ty, em đã tiếp cận với công tác tổ chức ghi sổ tại công ty. Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong phòng Kế toán tài vụ, em đã tiếp cận được nhiều phần hành trong hạch toán kế toán. Em nhận thấy phần hành nguyên vật liệu là một trong những bộ phận rất quan trọng đối với công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài ”Thực hành về công tác ghi sổ nguyên vật liệu”. Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH-XDTH Minh Phương. Phần 2: Thực hành ghi sổ kế toán tại phần hành “Nguyên vật liệu”. Phần 3: Một số ý kiến nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tại công ty và các hình thức kế toán còn lại. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Nhuận
- 2 PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH-XDTH Minh Phương 1.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty - Tên Công ty viết bằng Tiếng Việt : CÔNG TY TNHH-XDTH Minh Phương - Trụ sở chính của Công ty đặt tại quốc lộ 1A - Cẩm Văn - phường Nhơn Hưng - thị xã An Nhơn - tỉnh Bình Định. - Điện thoại: (056) 3 839 935 – 839 936 - Fax: (056) 3 739 320 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trong những năm qua nhu cầu xây dựng cơ bản của nhân dân trong cả nước nói chung và trong tỉnh Bình Định ngày càng phát triển. Mặc khác, do yêu cầu của nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước đòi hỏi phải xây dựng mới một số cơ sở hạ tầng nên cần thiết phải có một số đơn vị xây dựng để đáp ứng nhu cầu trên. Công ty TNHH-XDTH Minh Phương tiền thân là doanh nghiệp tư nhân đ ược xây dựng vào năm 1995. Đến tháng 4 năm 1997, doanh nghiệp tư nhân Minh Ph ương đổi thành Công ty TNHH-XDTH Minh Phương, góp phần xây dựng đất nước ngày càng hoàn thiện. Công ty TNHH-XDTH Minh Phương là một doanh nghiệp do các thành viên sáng lập làm chủ sở hữu (thuộc Công ty TNHH hai thành viên trở lên) được thành lập theo quyết định số 875 GP/TLDN do UBND tỉnh Bình Định ký ngày 21-4-1997, với chứng chỉ hành nghề xây dựng số 44 do sở xây dựng Bình Định cấp ngày 20-4-1997, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4100267692 sở kế hoạch đầu tư Bình Định cấp ngày 22-4-1997 cấp lại lần thứ 20 ngày 31-5-2012.
- 3 1.1.3. Năng lực của công ty Tổng số vốn hoạt động ngày đầu của công ty là 2.000.000.000 đồng, với đội ngũ cán bộ gián tiếp là 07 người, lao động trực tiếp sản xuất là 130 người. Đến nay, công ty đã có vốn là 25.400.000.000 đồng. Trong đó: Vốn lưu động là 8.400.000.000 đồng. Vốn cố định là 17.000.000.000 đồng Cán bộ gián tiếp là 45 người, lao động trực tiếp là 250 người. Căn cứ vào số liệu trên ta có thể thấy đây là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. 1.1.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và đóng góp vào NSNN của doanh nghiệp qua các năm: ĐVT : Đồng Năm 2010 2011 2012 Tổng doanh thu 21.339.876.430 41.643.897.357 62.047.918.284 Tổng chi phí 1.199.812.949 1.389.006.725 1.699..938.948 Lợi nhuận sau thuế 140.063.481 254.890.632 347.979.336 (Nguồn: phòng kế toán tài vụ) Bảng 1.1 Kết quả hoạt động của công ty qua các năm. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng qua các năm : - Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 304.020.927 đồng tương ứng với tăng 22.69%, doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 404.020.927 đồng tương ứng tăng 24,58% - Chi phí năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 189.193.776 đồng tương ứng tăng 15,77%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 310.932.223 đồng tương ứng tăng 22.39%
- 4 - Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 114.827.151 đồng tương ứng 81.98%, năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 93.088.704 đồng tương ứng 36.52% Như vậy, từ kết quả trên ta thấy doanh thu, chi phí của Công ty đều tăng nhưng tăng không đều qua các năm. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của Công ty tăng, điều này cho thấy Công ty hoạt động có hiệu quả. Lý do lợi nhuận Công ty tăng là do Công ty đã ch ủ đ ộng nâng cao chất lượng và kĩ thuật của các sản phẩm , thị trường của công ty ngày càng được mở rộng khắp toàn quốc, sản phẩm thì đa dạng, quy mô sản suất đã phát triển lên nhiều lần, thương hiệu của doanh nghiệp được đông đảo khách hàng biết đến. ĐVT : Đồng Năm 2010 2011 2012 Thuế nộp vào 60.604.681 104.385.798 144.124.135 NSNN (Nguồn: phòng kế toán tài vụ) Bảng 1.2 Đóng góp vào NSNN của Công ty qua các năm. Căn cứ vào bảng trên ta thấy đóng góp của doanh nghiệp vào NSNN tăng qua các năm cụ thể : Năm 2011 so với năm 2010 tăng 43.781.117 tương ứng tăng 72.24%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 39.738.337 tương ứng tăng 38.07% 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.2.1. Chức năng của công ty Là công ty TNHH-XDTH, một đơn vị sản xuất kinh doanh nên ngay từ đầu thành lập Công ty đã xác định rõ mục đích hoạt động của mình là lợi nhuận và phát triển của doanh nghiệp, dựa trên cơ sở tạo uy tín với khách hàng, với thị trường để có thể đứng vững trên thị trường. Đó cũng là mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của công ty. Ngoài ra, công ty còn tạo việc làm ổn định cho người lao đ ộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. 1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
- 5 Công ty hoạt động doanh nghiệp và quy chế 02 thành viên trở lên hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng ký, có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước cụ thể : - Thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết với bên A ( Chủ đ ầu tư ) theo đúng thời gian và tiến độ qui định, đảm bảo đạt yêu cầu về kỹ - mỹ thuật, luôn luôn gi ữ chữ tín đối với khách hàng. - Không ngừng nâng cao chất lượng các công trình do Công ty đảm nhận thi công, tạo niềm tin cho khách hàng. - Chấp hành tốt các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. - Công ty có quyền ký kết các Hợp đồng kinh tế phù hợp với khả năng kinh doanh của mình. - Công ty có quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính, tuyển chọn lao động theo đúng pháp luật và các quyền hạn khác theo luật Công ty. - Tạo thu nhập, công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên - Sử dụng tốt lao động, tài sản, vốn của Công ty theo đúng quy định về quản lý kinh tế hiện hành không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Ngành, nghề kinh doanh : Xây dựng công trình đường bộ, san ủi mặt bằng, xây dựng các công trình thủy lợi, cấp thoát nước, xây lắp đường dây và trạm biến áp điện; Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; Trồng rừng và chăm sóc rừng; Khai thác gỗ; Khai thác lâm sản khác trừ gỗ; Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp; Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô; Bán buôn vật liệu thiết bị khác trong xây dựng; Đại lý; Cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình khác; Chăn nuôi bò sữa, bò giống, bò
- 6 thịt tập trung; Chế biến bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt; Bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm có liên quan. 1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty 1.3.2.1. Thị trường đầu vào - Các chủ đầu tư. - Các nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa cho C.ty như: sắt,thép, ximăng, gạch… - Máy móc công nghệ chủ yếu nhập ngoại. 1.3.2.2. Thị trường đầu ra Các sản phẩm của Công ty có chất lượng tốt, đấp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty trải trên diện rộng khắp cả n ước và đặc biệt là các tỉnh Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên, chủ yếu nhất là Bình Định và Quảng Ngãi. 1.3.3. Vốn kinh doanh của Công ty Tổng vốn kinh doanh hiện nay là: 25.400.000.000 đồng trong đó vốn lưu động chiếm 33.07?%, vốn cố định chiếm 66.93%. Cơ cấu vốn như vậy chứng tỏ Công ty chủ yếu sử dụng vốn cố định để kinh doanh. 1.3.4. Đặc điểm lao động tại Công ty Nhân lực hiện tại của Công ty: Gồm đội ngũ kỹ sư, cử nhân kinh tế và đội ngũ công nhân có nhiều năm kinh nghiệm thiết kế chế tạo các thiết bị cơ khí cũng như quản lý thi công lắp đặt các hệ thống , dây chuyền thiết bị công nghiệp… - Cán bộ quản lý: Năm Chuyên TT Họ và Tên Chức vụ Ghi chú sinh Môn
- 7 01 Nguyễn Minh Giám Đốc 1962 Kỹ sư Phương 02 Nguyễn Xuân Phó Giám 1970 Kỹ sư Đăng Đốc 03 Nguyễn Việt Hà Kỹ thuật 1978 Kỹ sư 04 Nguyễn Văn Kỹ thuật 1985 Kỹ sư Chung 05 Nguyễn Thị Yến Thủ quỹ 1987 CN kinh tế 06 Phạm Văn Cảnh Thủ kho Kỹ sư 07 Phan Thị Thạnh Kế toán 1978 CN kinh tế trưởng Bảng 1.3 Tình hình cán bộ quản lý của Công ty. - Công nhân sản xuất: Số lượng: 130 người. 1.3.5. Đặc điểm tài sản cố định Ngày 31/12/ 2012 Đơn vị tính: đồng STT Tên TSCĐ Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại I TSCĐ hữu hình 19.138.900.319 15.906.762.561 3.232.137.758 1 Nhà của vật kiến trúc 2.200.000.000 400.000.000 1.800.000.000 2 Máy móc thiết bị khác thi 10.100,000,000 4.000.000.000 6.100.000.000 công ……….. ….. ….. ….. II TSCĐ vô hình _ _ _ (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Vật tư) Bảng 1.4: Tình hình TSCĐ của Công ty Quy mô TSCĐ tương đối lớn, đa dạng phù hợp với hoạt động SXKD của C.ty. May móc chủ yếu là máy móc để xây dựng. Máy móc thiết bị khác thi công, nhà cửa vật kiến trúc hàng năm luôn được chú trọng đầu tư nên nhờ đó Công ty đã phát huy tiềm năng kinh tế của mình, đóng góp vào việc tăng lợi nhuận của Công ty và kh ả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty
- 8 14.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Mua hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu Ký hợp đồng với chủ đầu tư Tổ chức thi công Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công với bên A Bàn giao, thanh quyết toán công trình với bên A Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Phòng Kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ 1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý Bộ phận kế hoạch Bộ phận kỹ thuật HTQC nhân sự Văn thư, luu trữ Độ i Độ i Độ i Kỹ Bộ xe cơ cơ thi thuật phận giới khí công giám sát KCS thi công
- 9 Ghi chú: Quan hệ trực tiếp Quan hệ phối hợp Sơ đồ 1.2: Tổ chức quản lý của Công ty TNHH-XDTH Minh Phương • Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận - Tổng gíam đốc do hội đồng thành viên bổ nhiệm và phù hợp với luật . Là người trực tiếp điều hành các hoạt động của Công ty, là người lãnh đ ạo cao nhất và là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật. Là người quyết định các chủ trương, biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ của Công ty, là chủ tài khoản trực tiếp quan hệ giao dịch với các tổ chức cá nhân, khách hàng của Công tyva2 cũng là người trực tiếp điều hành công tác tổ chức của Công ty. - Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, điều hành một số công việc do giám đốc ủy nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc các công việc mình phụ trách. - Phòng kế hoạch – kỹ thuật : + Bộ phận kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc theo dõi kế hoạch kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm về khâu làm thủ tục hồ sơ đấu thầu, hợp đồng giao khoán công việc, xây dựng kế hoạch thi công được giao, bố trí lao động, điều động xe máy.
- 10 + Bộ phận kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo đội thi công công trình, có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra ở từng hạng mục theo đúng thiết kế đã đ ược duyệt. Đề xuất và kiến nghị với giám đốc những vấn đề có liên quan đến công trình về mặt kỹ thuật. - Phòng kế toán tài vụ thực hiện công tác kế toán tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính để phục vụ cho yêu cầu sản xuất chuẩn bị kịp thời đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty theo đúng nguyên tắc kế toán tài chính quy định, đảm bảo thu-chi-nhập-xuất và thanh quy ết toán đ ầy đủ kịp thời chính xác. - Phòng tổ chức hành chính soạn thảo văn bản, bố trí nhân sự, tuy ển dụng lao động, theo dõi công tác thi đua khen thưởng và các chế độ chính sách đúng quy định của Nhà nước và của Công ty. Trong kiểu cơ cấu quản lý trực tiếp như trên : mối quan hệ giữa Giám đốc, phó tổng giám đốc với các phòng ban là mối quan hệ chỉ đạo, điều hành công việc. Mọi chủ trương chỉ thị của giám đốc đối với Công ty được tuân thủ tuyệt đối. Các phòng ban phối hợp lẫn nhau về chuyên môn, hỗ trợ nhau cùng thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chức năng của mình để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đề ra. 1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty 1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán Để tập trung nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý lãnh đạo, thuận tiện cho việc ghi chép cơ giới hóa công tác kế toán, tiết kiệm được chi phí trong hạch toán nên công ty đã chọn hình thức kế toán tập trung. Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Kế ối chi Quan hệ dtoán ếu kiểm tra trưởng Sơ đồ 1.3. Bộ máy kế toán của Công ty 1.5.2. Chứctoán tiềnhiệm vụ của từng ktoán tổng hợp Kế năng, n mặt Kế ế toán Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Thủ quỹ Thủ kho
- 11 - Kế toán trưởng: phụ trách chung công tác phòng kế toán của Công ty, phản ánh tình hình kết quả hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉ đạo công tác kế toán tài chính, có nhiệm vụ kiểm tra, lập báo cáo kế toán tài chính, lập kế hoạch tài chính hàng năm, đảm bảo cung ứng đủ vốn cho sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác báo cáo kế toán kịp thời, đúng chế độ quy định của Nhà nước. Kế toán trưởng cũng có quyền kiến nghị, giải trình với giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính, có quyền từ chối nếu xét thấy việc giải quyết của giám đốc chưa phù hợp với nguyên tắc tài chính Nhà nước đã quy định. Cùng với giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của Công ty trước Pháp luật. - Kế toán tổng hợp: + Tổng hợp số liệu trên chứng từ gốc cùng loại để vào sổ sách tổng hợp. + Tổng hợp số liệu trên các chứng từ gốc của bộ phận kế toán liên quan, lên chứng từ ghi sổ, trình ký và tiến hành vào sổ kế toán. Từ sổ kế toán tổng hợp đến sổ kế toán chi tiết. + Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, công cụ dụng cụ, trích khấu hao và phân bổ TSCĐ, CCDC hàng tháng, hàng quí. + Hàng tháng căn cứ hóa đơn chứng từ để lập báo cáo về thuế GTGT với cơ quan thuế, số thuế được khấu trừ để trình kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt rồi tiến hành nộp báo cáo. - Kế toán vật tư: + Theo dõi các biến động về nguyên vật liệu, phản ánh số lượng, chất lượng, gía trị vật liệu, hàng hóa, CCDC mua vào, xuất ra, sử dụng và lượng tồn kho sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán, tiến hành lập bảng về vật tư, tính vật tư cho các công trình, phiếu nhập xuất kho vật tư, vào sổ kế toán chi tiết rồi chuyển cho kế toán tổng hợp. + Kiểm kê vật tư tại kho và tại công trình định kỳ và đột xuất. + Xác nhận lượng vật tư mua để kế toán thanh toán theo dõi trả nợ. + Theo dõi vật tư hàng hóa mua dùng trực tiếp không qua kho.
- 12 + Tổng hợp số liệu phục vụ cho hội đồng kiểm kê cuồi năm. + Hoàn chỉnh thủ tục chứng từ vật tư. + Trình duyệt chứng từ vật tư theo kế hoạch. - Kế toán tiền mặt: + Có quan hệ thanh toán với ngân hàng mà Công ty đã mở tài khoản, theo dõi tình hình trả lương, bảo hiểm,… của cán bộ công nhân viên của Công ty. + Thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ đã được kế toán trưởng kiểm tra, giám đốc duyệt. + Ghi chép sổ chi tiết tài khoản 111 thu chi hàng ngày để đối chiếu với thủ quỹ trình kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và báo cáo cho ban giám đốc. + Theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên. - Kế toán thanh toán: + Theo dõi tình hình Công nợ của Công ty ( nợ phải trả, các khoản phải thu ) tình hình thanh toán công nợ đối với các tổ chức cá nhân, người cung ứng vật tư. + Theo dõi tổng hợp thanh toán tiền nhân công trực tiếp công trình sau khi có xác nhận của bộ phận phụ trách công trình trên bảng chấm công mà đội trưởng công trình đã chấm, để trình duyệt thanh toán. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tiền mặt của Công ty khi có phiếu thu hoặc phiếu chi hợp lệ, hợp pháp. Hàng tháng tiến hành kiểm kê tình hình báo cáo tình hình tiền mặt cho kế toán trưởng và giám đốc Công ty biết. - Thủ kho có nhiệm vụ quản lý, bảo quản kho vật tư, kiểm nhận việc nhập xuất vật tư khi đã có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Định kỳ báo cáo cho phòng kế toán, giám đốc để có những hướng dẫn cụ thể theo từng công trình. 1.5.3. Hình thức kế toán mà công ty mà công ty áp dụng - Công ty TNHH-XDTH Minh Phương tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. - Quy trình hạch toán trên sổ của Công ty từ chứng từ gốc ra báo cáo tài chính, theo trình tự thông qua sơ đồ sau:
- 13 Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng Sổ quỹ từ kế toán cùng loại Sổ (thẻ) chi tiết Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ CTGS Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Các Báo cáo tài chính cuối kỳ Ghi chú : ̀ : Ghi chép hang ngày : Ghi chép định kỳ : Ghi cuối kỳ : Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty. Mô tả quy trình luân chuyên chứng từ : ̉ Hàng ngày nhân viên kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra l ập các chứng từ ghi sổ. Với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
- 14 sổ và sau đó ghi vào sổ Cái. Cuối tháng, căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối tài khoản, tổng số phát sinh Nợ và Có của các tài khoản trên bảng cân đối phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số dư Nợ và Có của bảng cân đối phải khớp với nhau và số dư của từng tài khoản phải khớp với số dư tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc sổ kế toán chi tiết. Sau đó, bảng cân đối tài khoản được sử dụng để lập báo cáo kế toán. Đối với những tài khoản mở các sô chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi sổ chi tiết theo yêu cầu t ừng tài khoản. Cuối tháng cộng các sổ chi tiết và căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ Cái thông qua bảng cân đối tài khoản. Bảng tổng chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối tài khoản được dùng làm căn cứ lập báo cáo kế toán. 1.5.4 Chính sách tài chính kế toán tại Dooanh nghiệp - Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc ngày 31 tháng 12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ban hành 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. + Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp khấu hao TSCĐ: bình quân - Phương pháp tính thuế VAT: Công ty TNHH-XDTH Minh Phương đang áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng thep phương pháp khấu trừ. PHẦN II THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
- 15 2.1. Hình thức Chứng từ- Ghi sổ 2.1.1. Đặc điểm, phân loại tính giá nguyên vật liệu 2.1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty NVL là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể c ủa s ản phẩm. Hiện nay hoạt động chủ yếu ở Công ty là hoàn thành các công trình do Công ty nhận thầu. Do vậy, Công ty sử dụng một lượng lớn NVL và liên quan đến ngành xây dựng như: đá, ximăng, thép, sắt, cát… Vì dùng số lượng lớn nên Công ty có thể phân loại chi tiết để dễ dàng trong việc quản lý và hạch toán. 2.1.1.2. Phân loại Nguyên liệu, vật liệu chính: xi măng, gạch, sắt, thép, cát, sạn, đá… đều là cơ sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình. Nguyên liệu, vật liệu phụ: gồm sơn, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình thi công 2.1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Hiện nay Cty đang áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên tính giá NVL nhập kho được xác định như sau Giá trị Trị giá mua Các chi phí Thuế Các khoản thực tế = ghi trên hóa đơn + liên quan thu mua, + nhập + chiết khấu NVL của người bán vận chuyển, bốc dỡ khẩu giảm giá mua vào (Chưa thuế GTGT) (Chưa thuế GTGT) ( nếu có) (nếu có) Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Đặc điểm ngành xây dựng sử dụng các loại vật tư mua về nhập kho mà không thể quản lý theo từng lần nhập về số lượng như cát, đá… Vì sau mỗi lần nhập
- 16 kho, NVL đã bị trộn lẫn số mới và số cũ nên hiện nay Cty đang áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ cho NVL xuất kho. Giá trị NVL tồn kho đầu Đơn giá + Tổng giá trị NVL nhập trong kỳ kỳ bình quân = Sản lượng NVL tồn đầu Tổng sản lượng NVL nhập NVL xuất + kỳ trong kỳ Giá thực tế Số lượng NVL xuất Đơn giá bình quân NVL xuất NVL xuất = X kho kho trong kỳ Phương pháp này dễ tính nhưng đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân nên công việc tính giá thực tế NVL xuất kho làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành công trình. 2.1.2. Thủ tục, chứng từ dùng để hạch toán NVL tại Công ty 2.1.2.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng để phán ánh NVL là: tài khoản 152. Tại Công ty TNHH-XDTH Minh Phương, tài khoản này được chi tiết thành: + Tài khoản 1521: nguyên vật liệu chính. + Tài khoản 1522: nguyên vật liệu phụ. 2.1.2.2. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất kho NVL Để hạch toán nhập, xuất kho NVL kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu: + Hóa đơn thuế GTGT. + Biên bản kiểm nghiệm NVL. + Phiếu nhập kho NVL. + Giấy đề nghị lĩnh NVL dùng cho sản xuất. + Phiếu xuất kho NVL.
- 17 + Sổ chi tiết NVL. + Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn NVL. + Bảng kê nhập, xuất NVL. + Chứng từ ghi sổ. + Sổ cái NVL … 2.1.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số:01 GTKT-3LL Liên 2 (giao khách hàng) LU/02-N Ngày 13 tháng 12 năm 2012 NO: 110 Đơn vị bán hàng: Trạm KDVLXD CTY SXVL VÀ XLBD Địa chỉ: QL 1A Diêu Trì Tuy Phước Số tài khoản: Điện thoại: MS: 4100258867 Họ và tên người mua hàng: Phạm Thế Long Đơn vị: Công ty TNHH-XDTH Minh Phương Địa chỉ: Cẩm Văn – Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình Định ST Số Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Đơn giá Thành tiền T lượng A B C 1 2 3 = 1x2 01 Xi măng Bình Định kg 10.000 1.400 14.000.000 02 Cộng tiền hàng……………. 14.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Ti ền thuế GTGT 1.400.000 Tổng cộng tiền thanh toán 15.400.000 Số tiền viết bằng chữ: (mười lăm triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn) Hình thức thanh toán: tiền mặt MS: 4100267692 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Phạm Thế Long Trương Công Danh
- 18 Khi hàng về tới kho nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra. Công ty TNHH - XDTH Mẫu số: 05- VT MINH PHƯƠNG Ban hành theo QĐ số 1141 – TC – QĐ - CDKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC Bộ phận………………. BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM (Vật tư, sản phẩm, hàng hóa) Ngày 14 tháng 12 năm 2012 Căn cứ quyết định số: 212/QĐ- Công ty, ngày 02/02/1999 cùa CÔNG TY TNHH- XDTH MINH PHƯƠNG V/v thành lập tỏ kiểm nghiệm vật tư, nhiên liệu. Ban kiểm nghiệm gồm có các ông (bà): 1. Ông: Võ Công Tài Cung ứng vật tư 2. Bà: Võ Thị Hồng Nga Kế toán vật tư. 3. Ông Phạm Văn Cảnh Thủ kho Đã kiểm tra các loại: TÊN VẬT TƯ SỐ KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM ST ĐV (Nhãn hiệu, quy cách, LƯỢN Số lượng Số lượng không T T phẩm chất) G đúng quy cách đúng quy cách A B C 1 2 3 1 Xi măng Bình Định kg 10.000 10.000 Ý kiến của ban nghiệm thu: Đồng ý nhập kho Người ghi biên bản Thủ kho Tổ trưởng (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Võ Công Tài Phạm Văn Cảnh Võ Thị Hồng Nga Căn cứ vào hoá đơn số 070 và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kỹ thuật vật tư viết phiếu nhập kho ngày 08/12/2012 – Số 070. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho.
- 19 Mẫu số: 01 - VT Đơn vị:……………. PHIẾU NHẬP KHO Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ:…………… ------------------------------- ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính Số:……………. Ngày 13 tháng 12 năm 2012 CÓ: ……………………. NỢ: ……………………. - Họ tên người giao hàng: Phạm Thế Long - Theo hóa đơn số: 070 ngày 13 tháng 12 năm 2012 Của Công ty xi măng Bình Định Nhập tại kho: Công ty Minh Phương TÊN, NHÃN HIỆU, SỐ LƯỢNG S QUY CÁCH, PHẨM Đơn Mã Theo T CHẤT VẬT TƯ vị Thực Đơn giá Thành tiền số chứng T (SẢN PHẨM, tính nhập HÀNG HÓA) từ A B C D 1 2 3 4 Xi măng Bình Định kg 10.000 1.400 14.000.000 Nợ 152: 14.000.000 1331: 1.400.000 Có 331: 15.400.000 Cộng 14.000.000 Tổng số tiền (bằng chữ):mười bốn triệu đồng chẵn.. Nhập ngày 8 tháng 12 năm 2012 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI GIAO THỦ KHO NGƯỜI LẬP PHIẾU (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã kýù) Nguyễn Minh Phương Võ Công Tài Phạm Văn Cảnh Võ Thị Hồng Nga
- 20 HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số:01 GTKT-3LL Liên 2 (giao khách hàng) LU/02-N Ngày 2 tháng 12 năm 2012 NO: 070 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng vật liệu xây dựng Năm Đức Địa chỉ: QL 1A Đập Đá Bình Định Số tài khoản: Điện thoại: MS: 4100325698 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Cường Đơn vị: Công ty TNHH-XDTH Minh Phương Địa chỉ: Cẩm Văn – Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình Định ST Số Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Đơn giá Thành tiền T lượng A B C 1 2 3 = 1x2 01 Thép Φ10 kg 1.500 14.700 22.050.000 02 Cộng tiền hàng……………. 22.050.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2.205.000 Tổng cộng tiền thanh toán 24.255.000 Số tiền viết bằng chữ: (hai mươi bốn triệu, hai trăm, năm mươi lăm nghìn đồng chẵn) Hình thức thanh toán: chịu MS: 4100235697 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Nguyễn Văn Cường Trương Công Danh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2616 | 735
-
Báo cáo Thực tập chuyên ngành: Tìm hiểu hệ điều hành android
17 p | 1446 | 367
-
Báo cáo thực tập kế toán tại Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại Hưng Hà
26 p | 1774 | 273
-
Báo cáo thực hành: Hóa phân tích
27 p | 1449 | 219
-
Báo cáo thực tập kế toán tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định
76 p | 868 | 141
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vận hành và bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải nhà máy Bình Hưng Hòa công suấ 30.000m3/ngày.đêm
97 p | 663 | 92
-
Báo cáo thực hành Định mức lao động 2: Xây dựng mức lao động cho bước công việc lốc thép tại công ty cổ phần kim loại màu Thái Nguyên Vimico
47 p | 423 | 91
-
Bài báo cáo thực hành nước giải khát: Sản xuất nước lô hội (nha đam)
13 p | 619 | 87
-
Báo cáo thực hành lập trình hệ thống: Ngôi nhà thông minh
22 p | 492 | 82
-
Báo cáo thực hành: Công nghệ sản xuất nước chấm, gia vị
61 p | 492 | 78
-
Báo cáo thực hành: Công nghê sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng
44 p | 639 | 74
-
Báo cáo thực tập tại công ty TNHH In & QC Xuân Thịnh
42 p | 348 | 53
-
Báo cáo thực hành môn: PLC và ứng dụng
25 p | 240 | 44
-
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính
25 p | 221 | 43
-
Báo cáo thực hành môn Virus học
32 p | 225 | 35
-
Báo cáo thực tập: Tìm hiểu về công nghệ phay-bào và thực hành các thao tác chế tạo các chi tiết trên các máy phay-bào
11 p | 230 | 34
-
Báo cáo thực tập: Tổng hợp thực tập Công ty sản xuất kim loại màu (Công ty TNHH Ngọc Thiên)
55 p | 105 | 16
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn