intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Bình thành phố Kon Tum

Chia sẻ: Le Van Hieu Hieu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

669
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 5 phần, báo cáo thực tập "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Bình thành phố Kon Tum" trình bày về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Bình, đánh giá những hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tìm ra những nguyên nhân và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Bình thành phố Kon Tum

  1. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư  liệu sản xuất đặc biệt   không gì có thể  thay thế  được, là thành phần quan trọng của môi trường   sống, à địa bàn phân bố  dân cư, xây dựng các cơ  sở  kinh tế, văn hóa­xã  hội, an ninh và quốc phòng, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  tổ  quốc. Các nhà kinh điển của chủ  nghĩa  Mác chỉ ra rằng trong sự phát triển của xã hộ, đất đai đóng vai trò kinh tế  và chính trị hết sức to lớn. Viêt Nam chúng ta đất chật người đông, so với  thế  giới thì nước ta là một trong những nước có số  bình quân ruộng đất  trên đầu người vào loại thấp. Vì thế, quản lý đất đai, quản lý nguồn tài   nguyên vô cùng quý giá là một trong những vấn đề then chốt và cần thiết Ngày nay, sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của  đất nước càng nhanh càng mạnh thì nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng   lên. Do đó vấn đề  quản lí đất đai càng trở  nên càng phức tạp hơn, việc  cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất (GCN QSDĐ) là một vấn đề  hết sức quan trọng và là một trong 13 nội dung của công tác quản lý Nhà   nước về đất đai, là hồ sơ để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất   trong phạm vi cả nước, đảm bảo đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý và có  hiệu quả  nhất, là cơ  sở  để  xác định, bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp   của người sử  dụng đất, thúc đẩy sự  phát triển của thị  trường bất động  sản, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước…            Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra  đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất, với vai trò là một sinh viên đang   thực tập tốt nghiệp, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo thầy Trần  Lương Trà, cùng với sự  chấp nhận của phòng TN và MT thành phố  Kon   Tum tôi đã tiến hành thực hiện đề  tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng  nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Bình thành phố Kon Tum” 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 1 ­
  2. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 ­ Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa  bàn xã Hòa Bình ­ Đánh giá những hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng  nhận quyền sử  dụng đất. Tìm ra những nguyên nhân và biện pháp đẩy  nhanh tiến độ  cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất trong thời gian  tới. ­ Tiếp xúc với công việc thực tế để học hỏi và củng cố kiến thức đã   được học ở nhà trường. Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận,  tìm   ra  những  nguyên  nhân, và  biện  pháp  đẩy  nhanh tiến  độ   cấp giấy  chứng nhận quyền sử  dụng đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp   giấy chứng nhận trên địa bàn xã tốt hơn trong hiện tại cũng như  trong  tương lai. 1.2.2. Yêu cầu. Nắm vững nội dung quản lý nhà nước về đất đai Nắm vững chủ  trương chính sách của TW và của địa phương trong  công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ, thu thập các số liệu tài liệu  mới nhất  và chính xác nhất. Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất.Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi  liên quan đến quản lý, sử dụng đất và cấp GCN QSDĐ.Phân tích đầy đủ,  chính xác tiến độ, hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của   hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã 1.3. Đối tượng nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ  quỹ  đất, các loại sổ  sách, bản đồ  trong hồ sơ  địa chính và những điều kiện liên quan đễn công tác quản lý  nhà   nước   về   đất   đai   nói   chung   và   đặc   biệt   là   công   tác   đăng   ký,   cấp  GCNSDĐ trên địa bàn xã Hòa Bình thành phố Kon Tum GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 2 ­
  3. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Những vấn đề về đất đai  2.1.1.1. Khái niệm về đất đai ­ Theo VV.Docutraiep (1846 ­ 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một   vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức   tạp của 5 yếu tố:  Sinh vật,  đá mẹ,  địa  hình, khí  hậu và tuổi thọ   địa   phương. ­ Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả  các yếu tố  cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề  mặt  đó như: khí hậu bề  mặt, thổ  nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm  tích sát bề  mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập   đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của   con người trong qúa khứ và hiện tại để lại. 2.1.1.2. Phân loại đất đai Theo luật đất đai năm 2003, đất đai nước ta được chia là 3 nhóm: ­ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng   năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất  làm muối, đất nông nghiệp khác.       ­ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở tại nông thôn  và đất  ở  tại đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ  sở  cơ  quan,   xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an  ninh, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích  công cộng), đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông  ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước, đất phi nông nghiệp khác.     ­ Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi  chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. 2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai 2.1.2.1. Khái niệm GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 3 ­
  4. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 ­ Quản lý là sự  tác động định hướng bất kỳ  lên một hệ  thống nào   đó, trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất  định. ­ Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ  quan nhà nước có thẩm quyền để  thực hiện bảo vệ  quyền sở  hữu nhà  nước về đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử  dụng đất thông qua 13 nội dung quản lý quy định tại điều 6 luật đất đai   2003. Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ  quỹ  đất của toàn vùng, từng địa  phương trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và  cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy   hoạch ­ kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất  đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử  dụng đất đúng mục đích  phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai   tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hoá. 2.1.2.2. Vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai Quản lý Nhà nước về  đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự  phát triển   kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể là:           ­ Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân   bổ đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế , xã hội  và đất nước; bảo đảm sử  dung đúng mục đích, tiết kiệm, đật hiệu quả  cao. Giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng  đất có các biện pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.           ­ Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn   bộ  đất đai về  số  lượng và chất lượng để  làm căn cứ  cho các biện pháp   kinh tế  ­ xã hội có hệ  thống, có căn cứ  khoa học nhằm sử  dụng đất có   hiệu quả.            ­ Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai   tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức kinh tế,   các doang nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai. ­ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất  đai như  chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư  ... Nhà nước  kích thích các tổ  chức, các chủ  thể  kinh tế, các cá nhân sử  dụng đầy đủ,  GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 4 ­
  5. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả  năng sinh lợi của đất, góp  phần thực hiện mục tiêu kinh tế  ­ xã hội của cả  nước và bảo vệ  môi  trường sinh thái. ­ Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử  dụng đất, Nhà  nước nắm chắc tình hình sử  dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và  biện quyết những vi phạm pháp luật về đất đai. 2.1.3. Những vấn đề  về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận   quyền sử dụng đất 2.1.3.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất           Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,  được nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử  dụng đất để  sử  dụng vào cácmục đích theo quy định của pháp luật 2.1.3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  Những quy định về cấp GCN QSDĐ  1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử  dụng đất theo mẫu thống  nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận   trên GCNQSDĐ; chủ  sở  hữu tài sản phải đăng ký quyền sở  hữu tài sản  theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. 2. GCN QSDĐ do bộ TN­MT phát hành.   3. GCN QSDĐ được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp GCNQSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCN   QSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử  dụng thì GCN QSDĐ được cấp cho từng cá nhân, hộ  gia đình, từng tổ  chức đồng quyền sử dụng. Những trường hợp được cấp GCN QSDĐ  Nhà nước cấp GCN QSDĐ cho những trường hợp sau đây:  1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê  đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 5 ­
  6. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 2. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10   năm 1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp  GCN QSDĐ; 3. Người đang sử  dụng đất được quy định tại điều 50 và điều 51   của luật đất đai năm 2003 mà chưa được cấp GCN QSDĐ; 4. Người  được chuyển đổi chuyển nhượng, được thừa kế, nhận  tặng cho quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế  chấp, bảo lãnh bằng  quyền sử dụng đất để  thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới   được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất; 5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án  nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định  giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước đã được thi hành; 6. Người trúng đấu giá sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;  7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91 và 92 Luật đất   đai năm 2003; 8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở; 9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở. Điều kiện để được cấp GCN QSDĐ            Cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư  đang   sử dụng đất  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử  dụng đất  ổn định, được UBND xã,   phường, thị  trấn xác nhận không có tranh chập mà có một trong các loại   giấy tờ sau đây thì được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng   đất:     a) Những giấy tờ về  quyền sử  dụng đất trước ngày 15 tháng 10  năm 1993 do cơ  quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính  sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ  cộng hoà, chính phủ  cách  mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà  XHCN Việt Nam     b) GCN QSDĐ tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp  hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính. GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 6 ­
  7. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05              c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc   tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn   liền  với   đất   ở  trước   ngày  15 tháng10  năm 1993,  nay  được  UBND   xã,  phường, thị  trấn xác nhận là đã sử  dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm  1993 ;    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở  theo quy   định của pháp luật;     e) Giấy tờ  do cơ  quan có thẩm quyền thuộc chế  độ  cũ cập cho   người sử dụng đất . 2. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy   tờ  quy định tại khoản 1 trên đây mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo   giấy tờ  về  chuyển quyền sử  dụng đất có chữ  ký của các bên liên quan,   nhưng đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ  tục chuyển quyền sử  dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được   UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được  cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa  phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,  làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế  ­ xã hội khó khăn ở  miền núi, hải  đảo nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn   định, không có tranh chấp thì được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền  sử dụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử  dụng đất không có các loại giấy tờ  quy định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã sử  dụng  ổn định từ  ngày 15   tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất  không có tranh chấp, phù hợp với QHSDĐ thì được cấp GCN QSDĐ và  không phải nộp tiền sử dụng đất. 5. Hộ  gia đình, cá nhân được sử  dụng đất theo bản án hoặc quyết  định của toà án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ  quan  nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCN QSDĐ sau  khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 7 ­
  8. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử  dụng đất không có các loại giấy tờ  quy định tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng  10 năm 1993 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành,   nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp, phù  hợp với QHSDĐ đã được xét duyệt với nơi đã có QHSDĐ thì được cấp  GCN QSDĐ và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 7. Hộ  gia đình, cá nhân đang sử  dụng đất được nhà nước giao đất,  cho thuê đất từ  ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai  năm 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN QSDĐ; trường hợp   chưa thực hiện nghĩa vụ  tài chính thì phải thực hiện theo quy định của  pháp luật. 8. Cộng đồng dân cư  đang sử  dụng đất có các công trình là đình,  đền, miếu, am, t ừ đườ ng, nhà thờ  họ  đượ c cấp GCN QSDĐ khi có các  điều kiện sau đây:    a) Có đơn đề nghị xin cấp GCN QSDĐ;      b) Được UBND xã, phường, thị  trấn nơi có đất xác nhận là đất  dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.             Cấp GCN QSDĐ cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất 1. Tổ  chức đang sử  dụng đất được cấp GCN QSDĐ đối với phần   diện tích đất sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; 2. Phần diện tích đất mà tổ  chức đang sử  dụng nhưng không được  cấp GCNQSDĐ được giải quyết như sau:     a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử  dụng, sử  dụng   không đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả;    b) Tổ  chức phải bàn giao phần diện tích đã sử  dụng làm đất cho  UBND xã, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh  nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ  sản,  lam muối đã được nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình,  cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở  thì phải bố  trí lại diện tích  đất ở thành khu dân cư trình UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung  ương  nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý. GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 8 ­
  9. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 3. Đối với tổ  chức kinh tế  lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ  quan  quản lý đất đai của tỉnh thành phố  trực thuộc Trung  ương làm thủ  tục ký  hợp đồng thuê đất trước khi cấp GCN QSDĐ. 4. Cơ  sở  tôn giáo đang sử  dụng đất  được cấp GCN QSDĐ khi có  các điều kiện sau đây:    a) Cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động;    b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo   đó;    c) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu   cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.           *Theo quy định tại điều 4 Luật đất đai 2003:               GCN QSDĐ là giấy chứng nhận do c ơ  quan Nhà nước có thẩm   quyền cấp cho người sử d ụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp  của người sử dụng đất.             GCN QSDĐ do Bộ  Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một  mẫu thống nhất và được áp dụng thống nhất trong cả nước cho mọi loại   đất. Theo quy định, GCN QSDĐ là một (01) tờ  gồm bốn (04) trang, mỗi   trang có kích thước 190mm x 265mm, bao gồm các đặc điểm và nội dung   sau: ­ Trang một là trang bìa: Đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì  trang bìa màu đỏ  gồm Quốc huy và dòng chữ  "Giấy chứng nhận  quyền   sử dụng đất " màu vàng, số phát hành của giấy chứng nhận màu đen, dấu  nổi của Bộ  Tài nguyên và Môi trường; đối với bản lưu thì trang bìa màu  trắng gồm Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất"  màu đen, số  phát hành giấy chứng nhận màu đen, dấu nổi của Bộ  Tài   nguyên và Môi trường và số cấp giấy chứng nhận.           ­ Trang 2 và trang 3 có đặc điểm và nội dung sau: + Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ  ram 35%, Quốc   hiệu, tên Ủy ban nhân dân cấp GCN QSDĐ.           + Tên chủ sử dụng đất gồm: cả vợ và chồng; địa chỉ thường trú GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 9 ­
  10. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05           + Thửa đất được quyền sử dụng gồm: Thửa đất, tờ bản đồ số ,địa   chỉ, diện tích, hình thức sử  dụng, mục đích sử  dụng, thời hạn dụng và  nguồn gốc sử dụng.           + Tài sản gắn liền với đất.           + Ghi chú. + Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình màu đen gồm  sơ  đồ  thửa đất, ngày tháng năm ký GCN QSDĐ và chức vụ, họ  tên của  người ký giấy chứng nhận, chữ ký của người ký giấy chứng nhận và dấu   của cơ quan cấp giấy chứng nhận, số vào sổ cấp giấy chứng nhận. ­ Trang 4 màu trắng in bảng, in chữ hoặc viết chữ màu đen để  ghi   những thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp GCN QSDĐ. * Theo Nghị  định số  88/2009/NĐ­CP ngày 19/09/2009 của Chính  phủ  và Thông tư  số  17/2009/TT­BTNMT  ngày 21/10/2009 của Bộ  Tài  nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,   quyền sở hửu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Giấy chứng nhận  do Bộ  Tài nguyên và Môi trường phát hành theo  một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi  loại đất, Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một  tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn   trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: + Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ  "Giấy chứng   nhận  quyền sử  dụng đất, quyền sở  hữu Nhà ở  và tài sản khác gắn liền   với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu Nhà ở và  tài sản khác gắn liền với đất" và số  phát hành Giấy chứng nhận gồm 2   chữ  cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ  BA 000001, được in màu đen;  dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. + Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, Nhà ở và tài sản  khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, Nhà ở, công  trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;  ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận;  số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 10 ­
  11. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 + Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, Nhà ở và tài  sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy   chứng nhận". + Trang 4 in chữ  màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV.   Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề  cần lưu ý  đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch. * Ý nghĩa của giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất:         Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để Nhà nước tiến hành các biện   pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai, để  người sử  dụng đất yên tâm   khai thác tốt mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ  bảo vệ,  cải tạo nguồn tài nguyên đất cho các thế hệ sau. Thông qua việc cấp GCN  QSDĐ  để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất của  quốc gia. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình đăng ký đấ t đai  ở  Vi ệt Nam tr ướ c và sau khi luậ t  đất đai 2003 ra đời  ­ Lu ật đấ t đai năm 1993 ra đời: Thành công củ a vi ệc th ực hi ện   nghị  quyết 10 của Bộ  Chính trị  đã khẳng định đường lối đúng đắn của  Đảng và Nhà nước, tạo cơ  sở  vững chắc cho sự  ra đời của luật đất đai  năm 1993 với những thay đổi lớn: Ruộng đất được giao  ổn định lâu dài  cho các hộ  gia đình, cá nhân; người sử  dụng đất được thừa hưởng các  quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế  chấp quyền   sử   dụng   đất,...   với   những   thay   đổi   đó,   chính   quyền   các   cấp,   các   địa  phương bắt đầu coi trọng và tập trung chỉ  đạo công tác cấp giấy chứng  nhận. Công cấp GCNQSDĐ bắt đầu triển khai mạnh mẽ trên phạm vi cả  nước,   nhất   là   từ   năm   1007   đến   nay,   với   mục   tiêu   hoàn   chỉnh   cấp  GCNQSDĐ vào năm 2000 cho khu vực nông thôn và 2001 cho khu vực   thành thị  theo các chỉ  thị  10/1998/CT­TTg và chỉ  thị  18/1999/CT­TTg của  Thủ tướng chính phủ. GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 11 ­
  12. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 Như  vậy tính đến trước khi luật đất đai ra đời năm 2003, Luật đất  đai 1993 đã qua hơn 10 năm thực hiện đã góp phần thúc đấy kinh tế,  ổn   định chính trị xã hội của đất nước, quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình,   cá nhân, tổ chức được đảm bảo.  Tuy nhiên Luật đất đai ra đời đã nảy sinh những hạn chế  nhất định  trong việc phát huy hiệu lực của các quy định điều chỉnh các quan hệ đất  đai:          ­ Từ khi luật đất đai năm 2003 ra đời, cùng với việc hoàn thiện tổ  chức bộ Nhà máy quản lý tài nguyên ­ môi trường tới cấp xã, các cấp địa   phương trong cả nước đã có tổ chức các Văn phòng đăng ký sử dụng đất,  trung tâm phát triển quỹ đất nên các nguồn thu từ đất tăng lên rõ rệt giúp   địa phương tháo gỡ  những khó khăn và phát hiện những điều chưa hoàn  thiện trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất. Tuy nhiên   vẫn có một số  sai phạm cần khắc phục và sửa chữa như: Sai phạm về  trình tự thủ tục cấp giấy, về đối tượng cấp giấy, sai về diện tích, sai về  nguồn gốc đất...  + Nguyên nhân dẫn đến các sai phạm trong công tác xét, cấp giấy   chứng nhận quyền sử  dụng đất được đánh giá là do cán bộ  chuyên môn  chưa thực thi nghiêm luật đất đai, kèm theo các nghị  định hướng dẫn còn  chậm, ban hành một số nội dung của nghị định chưa cụ thể, rõ ràng. Công  tác quản lý đất đai nhiều năm trước khi có luật đất đai năm 1993 bị buông   lỏng; hồ  sơ  địa chính bị  thất lạc nhiều công tác đo đạc còn thủ  công nên  khó tránh khỏi sai sót, chính vì vậy  ảnh hưởng đến vấn đề  tiến độ  cấp   giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất. Trình độ  cán bộ  làm công tác xét,  cấp giấy chứng nhận còn hạn chế, đội ngũ cán bộ liên tục có sự thay đổi  cũng là nguyên nhân dẫn đến các sai phạm trên. Một số  cán bộ  địa chính  đã cố  ý làm trái nghiệp vụ  chuyên môn để  tư  lợi, nhiều cán bộ  có biểu  hiện sách nhiễu gây khó khăn phiền hà cho nhân dân, nhìn chung các địa  phương chưa làm hết trách nhiệm; cấp xã, thị  trấn tiến hành xét duyệt,  GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 12 ­
  13. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 phân loại hồ sơ chưa chặt chẽ, chưa đủ tính chính xác, không hợp lệ. Một  số nơi còn chưa áp dụng đúng chính sách nghĩa vụ tài chính, chưa kiểm tra   chặt chẽ  các căn cứ, tài liệu chứng minh việc sử  dụng đất, còn buông  lỏng quản lý, kiểm tra, đôn đốc. Bên cạnh đó cũng phải nhắc đến trách  nhiệm của những cán bộ  trực tiếp làm công tác cấp giấy chứng nhận   quyền sử dụng đất.  PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 . Nội dung nghiên cứu ­ Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế­xã hội của xã Hòa Binh. ­ Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Hòa Binh. ­ Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở  trên  địa bàn xã Hòa Binh giai đoạn 2005 – 2009. ­ Những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác đăng  ký, cấp GCNQSDĐ        ­ Đề xuất một số biện pháp cụ thể góp phần đẩy nhanh và hoàn thiện  công tác cấp Giấy chúng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn xã Hòa Binh. 3.2. Phương pháp nghiên cứu GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 13 ­
  14. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 ­ Phương phán điều tra số liệu ngoại nghiệp: Thu nhập số liệu tại  Phòng tài nguyên và môi trường thành phố Kon Tum. Điều kiện tự nhiên  và điệu kiện kinh tế­ xã hội. Các số liệu liên quan đến các nội dung quản  lý nhà nước về đất đai và công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ ( số hộ gia  đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đăng ký cấp  GCNQSDĐ, cá nhân chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ...) ­ Phương phán điều tra số liệu nội nghiệp: Ngoài công việc điều tra  số liệu nội nghiệp thì chúng ta cần phải khảo sát và thực hiện chỉnh lý bổ  sung tài liệu ngoài thực địa. Cần sát hoạch thông tin, tài liệu và biết đánh  giá cụ thể nội dung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lập báo  cáo nghiệm thu kết quả điểu tra ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá:Trên cơ sở số liệu thu  thập được, tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác đăng ký, cấp  GCNQSDĐ theo số hộ gia đình, cá nhân nhằm đánh giá công tác cấp  GCNQSDĐ và hiệu quả của công tác này. Trên cơ sở những thông tin, tài  liệu, số liệu thu thập được tiến hành chọn lọc thông tin cần thiết liên  quan đến đề tài. Phân loại các số liệu, tài liệu theo các lĩnh vực khác nhau.  Sắp xếp lựa chọn các thông tin phù hợp theo các chuyên đề cụ thể. Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế­xã hội của xã Hòa Bình 4.1.1. Điều kiện tự nhiên GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 14 ­
  15. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 4.1.1.1. Vị trí địa lý  ­ Xã Hòa Bình nằm ở phía Đông Nam của thành phố Kon Tum, cách  trug tâm thành phố 8 km. Có dân số chiếm khoảng 35% là dân tộc  thiểu số, nên trình độ dân trí còn thấp, chưa áp dụng tốt khoa học  kỹ thuật vào sản xuất nên việc khai thác hết tiềm năng đất đai còn  manh múm nhỏ lẻ, chưa được tập trung ­ Xã Hòa Binh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum có tổng diện tích  đất tự nhiên là 6032.23 ha ­ Phía Bắc giáp: Phường Trần Hưng Đạo ­ Phía Nam giáp: tỉnh Gia Lai ­ Phía Đông giáp: Xã Chư Hreng ­ Phía Tây giáp: Xã Đoàn Kết GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 15 ­
  16. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 Tọa độ địa lý: + Kinh độ Đông: 170055’59’’ đến 108000’13’’ + Vĩ độ Bắc 14019’00’’ đến 14020’06’’ ­ So với các xã trong thành phố Kon Tum, thị xã Hòa Bình là một  trong những xã có vị trí tương đối thuận lợi với hệ thống giao  thông như đường Hồ Chí Minh đi qua địa phận của xã đi thành phố  Kon Tum. Và một hướng đi Gia Lai. 4.1.1.2. Địa hình­ địa mạo ­ Phần có địa hình vàn cao là nơi tập trung các khu dân cư các công  trình văn hóa phúc lợi có độ cao từ 560­575m so với mặc nước  biển. Địa hình tương đối bằng phẳng nên thuận tiện cho việc bố  trí các công trình trên địa bàn xã. 4.1.1.3. Khí hậu thời tiết ­ Thành phần chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao  nguyên nên có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 05 đến  tháng 10. Mùa khô bắt đầu từ khoảng tháng 11 đến tháng 03 năm  sau, với hướng gió Đông Bắc. ­ Xã Hòa Bình có độ cao từ 570­650m so với mặt nước biển. Vào  mùa mưa, lượng mưa phân bố không đồng đều dễ gây nên tình  trạng xói mòn, rửa trôi chất dinh dưỡng. ­ Mùa khô lượng nước bốc hơi khá lớn kèm theo nhiệt độ cao, đất  khô hạn làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của  cây trồng. Bảng 1: Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB/N Ttb 17.8 Yế 21.2 23.4 23.1 22.5 22.1 22.0 21.6 20.5119.6 17.4 20.9 u tố Txtb 28.5 28.8 29.5 30.5 29.7 28.4 28.2 27.5 27.4 27.2 27.0 28.1 28.4 Tmtb 7.5 8.4 10.7 15.1 15.8 16.2 16.8 16.8 16.4 15.5 13.1 9.4 13.5 Utb 77 75 74 78 86 89 90 92 92 91 82 80 84 Tổng năm R 6.8 2.5 15.1 85 232. 366. 451. 485. 356. 315. 68.8 35.2 2421. 6 8 5 6 2 2 8 L 211. 198. 202. 198. 158. 94.5 84.2 75.5 74.6 801 90.8 158. 1627. 5 5 2 5 4 8 6 Nguồn: trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Kon Tum GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 16 ­
  17. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 Ghi chú: ­ Ttb: Nhiệt độ không khí trung bình, đơn vị đo (0C) ­ Txtb: Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình, đơn vị đo (0C) ­ Utb: Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình, đơn vị đo (%) ­ R: Tổng lượng mưa, đơn vị đo (mm) ­ L: Tổng số giờ nắng, đơn vị đo (giờ) ­ Nhiệt độ trung bình 23.80C ­ Lượng mưa trung bình năm 1736.9mm ­ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 4.1.1.4. Thủy văn ­ Xã có hai đập thủy lợi lớn là đập Đăk Yên, và đập Ia Bang. Chính  vì vậy việc cung cấp nước mặt trên địa bàn rất đa dạng và phong  phú đây là lợi thế cho các khu vực trồng lúa nước trên địa bàn xã. ­ Nguồn nước ngầm: trong thực tế các giếng khơi của các hộ nông  dân trên địa bàn có độ sâu từ 8­12m. Chất lượng nước tốt có thể sử  dụng ăn uống trực tiếp và có khả năng cung cấp đủ nước sinh hoạt  cho nhân dân trong xã. ­ Thực trạng phát triển kinh tế. Trong năm qua dưới sự lãnh đạo của  Đảng, sự chỉ đạo sâu sát của thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy  ban nhân dân thành phố Kon Tum và sự đoàn kết nỗ lực của tập  thể cán bộ nhân dân xã đã triển khai thực hiện tốt các kết hoạch đã  đề ra. ­ Ngành nông nghiệp. Trong những năm qua ngành trồng trọt của địa  phương phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, trong quá  trình sử dụng đất các chủ sử dụng đất đã chú ý đến đầu tư theo  chiều sâu, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong sản xuất  và cải tạo đất, điều đó đã làm cho năng suất, sản lượng một số  loại cây trồng tăng. ­ Chăn nuôi. Chăn nuôi trên địa bàn xã cũng phát triển mạnh tuy nhiên  phát triển không đồng đều chỉ phát triển trong nông hộ 4.2. Điều kiện xã hội ­ Hệ thống giao thông Mạng lưới giao thông cảu xã đã được cải tạo  và mở rộng. Đây là lợi thế của xã trong việc giao lưu buôn bán với  một số xã. Đồng thời tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua địa bàn xã  là tuyến đường huyết mạch trong phát triển kinh tế­xã hội an ninh,  quốc phòng của toàn xã cùng như toàn khu vực. Hệ thống đường  GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 17 ­
  18. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 trên địa bàn được thiết kế rất thuận lợi cho việc đi lại của nhân  dân trong địa bàn xã. ­ Hệ thống thủy lợi: hệ thống thủy lợi trên địa bàn chỉ có một số  tuyến kênh mương thủy lợi nhỏ đang được bê tông hóa, khả năng  dẫn nước tưới tiêu kém. Nhìn chung hệ thống thủy lợi của xã rất  hạn chế để đưa nước từ đập Đăk Yên về phục vụ cho sản xuất  nông nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp nhất  là mùa khô ­ Hệ thống điện đên nay toàn bộ các thôn trên địa bàn xã đã có 100%  mạng lưới điện Quốc gia. Đây là điều kiện thuân lợi để nâng cao  dân trí, sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân ­ Hệ thống thông tin liên lạc hoạt động bưu chính viễn thông trong  thời gian qua được đầu tư khai thác và phát triển khá nhanh. Do đó  đáp ứng được nhu cầu học tập cho con em trên địa bàn xã. ­ Giáo dục được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhữn năm qua  nghành giáo dục trên địa bàn xã phát triển khá mạnh. Xã hiện có  trường cấp 1, 2. Hiên đang đáp ứng được nhu cầu học tập cho con  e trên địa bàn xã ­ Y tế cùng với sự chung của ngành y tế của tỉnh, ngành y tế xã có  bước phát triển mạnh về đội ngũ, cơ sở hạ tầng và các thiết bị y  tế. Trạm y tế xã có đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ công tác viên thay  nhau trực và làm 24/24 giờ trong ngày đảm bảo chăm sóc sức khỏe  cho nhân dân. Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng,  cấp phát thuốc, khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng  hưởng chính sách xã hội và các hộ đồng bào dân tộc. 4.3. Tình hình tài liệu, số liệu thống kê, kiểm kê đất đai ­ Do điểu kiện tự nhiên và vị trí đặc thù của xã vì vậy nguồn tư liệu  chủ yếu phục vụ cho công tác kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử  dụng đất rất hạn chế, các loại tài liệu, bản đồ chưa đạt độ chính  xác cao. ­ Các số liệu chưa được thu nhập từ các ngành thống kê, Nông Lâm  nghiệp, các tài liệu có liên quan của xã và tài liệu số được lưu trữ  tại trung tâm thông tin Tài nguyên và Môi trường tỉnh: ­ Tài liệu kiểm kê rừng, các văn bản Quyết đinh giao đất của các tổ  chức đóng trên địa bàn xã. ­ Tài liệu kiểm kê đất đai theo chỉ thị số 31/2007/CT­TTg, ngày  14/12007 của thủ tướng chính phủ V/v kiểm kê quỹ đất đang quản  lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 18 ­
  19. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 ­ Tài liệu thống kê năm 2009 và tài liệu kiểm kê kỳ trước năm 2005 ­ Sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất, và các sổ sách tài liệu khác có liên  qua ­ Bản đồ nền hệ tọa độ và độ cao quốc gia VN­2000 ­ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 ­ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất 2005­2010 ­ Bản đồ địa giới hành chính 364/CP ­ Bản đồ đo đạc giải thửa cục bộ của xã từ năm 2005­2009 Trên cơ sở đó đơn vị thi công đã phối hợp chặt chẽ cùng với UBND xã  và phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành, kiểm tra và đối chiếu  đường địa giới hành chính 364/CP trên bản đồ nên cho đúng với thực  địa. ­ Thu phóng các bản đồ đã được đo đạc cục bộ cho phù hợp với bản  đồ nền đã được xác định tỷ lệ theo quy định của bản đồ cần thành  lậ p ­ Chồng ghép các yếu tố nội dung từ bản đồ, tài liệu đã được thu  phóng sang bản đồ nền có hệ tọa độ và độ cao VN­2000 ­ Điều tra đối soát ngoài thực địa, bổ sung các biến động đất đai đối  với từng loại đất cụ thể cho phù hợp với thực tế bằng phương  pháp truyền thống, kết hợp với sử dụng máy định vị GPS có độ  chính xác cao để xác định vị trí ngoài thực địa ­ Khoanh vẽ hoặc loại bỏ các khu đất đã chuyển sang mục đích khác  cho phù hợp với thực tế hiện trạng. ­ Xác định lại từng loại đất, từng đối tượng sử dụng đất ngoài thực  địa định vị trên bản đồ và ghi ký hiệu loại đất phù hợp với hướng  dẫn quy định. ­ Sau khi điều tra đối chiếu kỹ ngoài thực địa tiens hành sử dụng kỹ  thuật công nghệ số quét bản đồ nền và số hóa lại các khu đất cho  đúng với tài liệu điều tra. ­ Tính diện tích từng loại đất trên phần mềm famis do Bộ Tài  nguyên và Môi trường ban hành. ­ Bộ số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 của cấp xã (in trên giấy và  lưu địa CD) theo các biểu mẫu tại Thông tư số 08 và Công văn số  1539/TCQLĐĐ­CĐKTK, ngày 26/10/2009 của Tổng cục quản lý  đất đai V/v hướng dân nghiệp vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản  đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010. 4.4.  Phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 19 ­
  20. Báo cáo thực tập Lớp: Quản lí đất đai K05 ­ Thông qua bản đồ hiện trạng sử dụng đất và kết quả số liệu thống  kê đất đai tại xã Hòa Bình thành phố Kon Tum. ­ Chúng ta có thể đánh giá được tình hình sử dụng đất hàng năm và  05 năm của xã Hòa Bình như sau: + Diện tích tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến ngày 01 tháng 01  năm 2010 có sự biến động về cơ cấu các loại đất. + Vì vậy tổng diện tích tự nhiên của toàn xã Hòa Bình được phân  thanh 03 loại cụ thể như sau: Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 6032.11 100 1 Đất nông nghiệp NNP 3074.25 50.96 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2333.35 38.68 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1110.40 18.41 1.1.1.1  Đất trồng lúa LUA 451.27 7348 1.1.1.1. Đất chuyên trồng lúa nước LUC 447.80 7.42 1 1.1.1.1. Đất trồng lúa nước còn lại LUK 3.47 3.06 2 1.1.1.1. Đất trồng lúa mương LUN 3 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 659.13 10.93 1.1.1.3. Đất bằng trồng cây hàng năm  BHK 1 khác 1.1.13.2 Đất trồng rẫy trồng cây hàng năm  NHK 6593.13 10.93 khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1223.15 20.28 1.1.2.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu  LNC 1220.70 20.24 năm 1.1.2.2 Đất trông cây ăn quả lâu năm LNQ 2.45 0.04 1.1.2.3 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 740.70 12.28 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 371.66 6.16 1.2.1.1 Đất cí rừng tự nhiên sản xuất RSN 279.92 3.65 1.2.1.3 Đất KN phục hồi rừng sản xuất RSK GVHD: Trần Lương Trà SVTT: Nguyễn Công Vinh ­ 20 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2