intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc

Chia sẻ: Luan Don | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:59

587
lượt xem
120
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc trình bày về cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp; thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty; giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc

  1. LỜI MỞ ĐẦU Vốn kinh doanh là một trong số  các yếu tố  không thể  thiếu đối với sự  hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để  tiến hành hoạt  động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải   có một lượng vốn nhất định. Vấn đề  đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận   doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn   một cách hiệu quả. Ngày 07 tháng 11 năm 2006 đánh dấu một mốc lịch sử của nền kinh tế  Việt Nam khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức  thương mại quốc tế (WTO). Là thành viên WTO, đã đến lúc người Việt Nam   phải vượt qua rào cản về tư duy của một nước lạc hậu, phụ thuộc vào viện   trợ  và tài chính và công nghệ  nước ngoài, để  có tư  duy của một nước có vị  thế  quan trọng  ở  Đông Nam Á và có vị  thế  đang tăng lên  ở  Châu Á và thế  giới. Dưới ánh sáng của Đảng và Nhà nước, trong hơn ba năm gia nhập WTO,   kinh tế  Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng, vững chắc và  mạnh mẽ. Trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường,  giữa các doanh nghiệp đã có sự  phân cực, cạnh tranh ngày càng gay gắt và  quyết liệt hơn. Việc phải hoàn thiện và khẳng định mình đang là nhiệm vụ  sống còn của các doanh nghiệp khi đất nước gia nhập WTO. Đối với công ty   TNHH xây dựng Yến Ngọc thì việc mở rộng và phát triển là đều tất yếu để  dần khẳng định mình trên  thị trường xây dựng cơ bản.  Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc, cùng  với kiến thức đã được học tập tại Trường cao đẳng thương mại và du lịch Hà  Nội và sự giúp đỡ nhiệt tình chân thành của các thành viên Phòng Tài chính ­   Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc, em đã tìm hiểu khái quát về  hiểu khái  quát về  công tác tổ  chức hạch toán kế  toán của công ty. Em đã được tham  khảo và tìm hiểu kỹ hơn về  các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng   Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 1
  2. vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù được cô giáo và các thành viên  phòng Tài chính ­ Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc nhiệt tình giúp đỡ,  nhưng do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên mặc dù đã bản thân đã nỗ  lực nhưng kết quả của báo cáo thực tập tổng hợp nhất định còn nhiều thiếu  sót. Em rất mong nhận được Cô giáo hướng dẫn, các thầy, cô trong bộ  môn   và các thành viên phòng Tài chính ­ Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc chỉ  bảo thêm để báo cáo thực tập tổng hợp của em được hoàn thiện hơn. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO  HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh 1.1   Khái niệm về vốn kinh doanh Muốn tiến hành kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn.  Vốn là điều kiện cần thiết, cơ bản với mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh  doanh Vậy vốn kinh doanh là gì? Đó là lượng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo  cho  các yếu tố  đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ( mua sắm trang thiết   bị, nguyên vật liệu, TSCĐ, trả  tiền lương cho người lao động….). Vốn kinh  doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ  tài sản hữu hình   và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong  nền kinh tế  thị  trường, vốn kinh doanh còn được coi là một quỹ  tiền tệ  đặc  biệt không thể thiếu của doanh nghiệp. Tiền được gọi là vốn khi nó thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 2
  3. ­ Một là, tiền đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách   khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực ­ Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định, đủ để  tiến hành kinh doanh. ­ Ba là, tiền phải được vận động bằng mục đích sinh lời. Thử  hình dung rằng, chúng ta có một lượng tiền lớn nằm một chỗ,   không vận động quay vòng thì đó chỉ  là những đồng tiền chết, “tiền không  thể tự đẻ ra tiền”. Một lượng tiền nhất định trở  thành vốn chi khi nó được vận động và  nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1 Vai trò của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh luôn là điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất  lượng sản phẩm đổi mới thiết bị công nghệ, tiết kiệm chị phí, hạ  giá thành,   tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp… và vai trò của vốn chỉ được phát huy trên  cơ  sở  thực hành tiết kiệm và hiệu quả. Do đó doanh nghiệp phải sử  dụng   hớp lý vốn để tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Những đặc trưng của vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số 1 của mọi doanh nghiệp   sản xuất kinh doanh. ­ Vốn đại diện cho một lượng giá trị  tài sản: điều đó có nghĩa là vốn   được biểu hiện bằng những giá trị tài sản như: nhà xưởng, đất đai, máy móc  trang thiết bị… ­ Vốn được vận động sinh lời: Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó   phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn đó có thể  thay đổi hình thái biều hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng   tuần hoàn phải là giá trị­ là tiền, đồng tiền phải quay về điểm xuất phát với   giá trị lớn hơn (T­T’),(T’>T). Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 3
  4. Trường hợp tiền có vận động nhưng bị  thất tán, quay về  vạch xuất  phát nhưng với giá trị nhỏ hơn ban đầu (T’>T) thì đồng vốn không được đảm   bảo. Chu kỳ vận động tiếp theo của nó bị ảnh hưởng. ­ Vốn phải được tích tụ  và tập trung đến một lượng nhất định mới có  thể  phát huy được tác dụng. Do đó các doanh nghiệp phải tìm cách thu hút  nguồn vốn như góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu… ­ Vốn có giá trị  về  mặt thời gian: điều này cũng có nghĩa là phải xem  xét yếu tố  thời gian của đồng vốn bởi vì “ đồng tiền có giá trị  về  mặt thời   gian, đồng tiền ngày nay khác với đồng tiền ngày mai” ­ Vốn phải gắn với chủ sở hữu: mỗi một đồng vốn phải được gắn liền   với 1 chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những   đồng vốn vô chủ. Cũng cần phân biệt quyền sử  dụng và quyền sở  hữu vốn.  Tùy theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người   sử dụng vốn hoặc người sở hữu vốn được tách khỏi người sử dụng vốn. ­ Vốn được quan niệm là hàng hóa đặc biệt: những người dư thừa vốn   có thể  đầu tư  vốn vào thị  trường. Những người cần vốn tới thị trường vay   nghĩa là được sử dụng vốn của chủ nợ. Quyền sở hữu vốn không di chuyển  nhưng quyền sử  dụng vốn được chuyển nhượng qua sự  vay nợ. Người vay  được quyền sử  dụng trong một thời gian nhất địn, phải trả  cho 1 khoản chi   phí nhất định cho chủ sở hữu đó là lãi vay. ­ Vốn không chỉ  biều hiện bằng tiên fcuar những tài sản hữu hình mà  còn được biểu hiện bằng những tài sản vô hìn như: bản quyền phát minh   sáng chế, bí quyết công nghệ, thương hiệu….Cùng với sự phát triển của nền   kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, những tài sản vô hình  ngày càng giữ vai trò quan trọng, tạo khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được chia thành nhều phần khác  nhau tùy theo mục đích và tính chất sử dụng vốn. 1.1.3.1  Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn. Vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 4
  5. a. Vốn cố định Vốn cố  định của doanh nghiệp là một bộ  phận của vốn đầu tư  ứng ra   hình thành TSCĐ của doanh nghiệp, nên quy mô vốn cố  định sẽ  quyết định   đến quy mô TSCĐ. Song đặc điểm vận động của vốn cố định trong sản xuất   kinh doanh như sau: ­ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, có đặc điểm này là   do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều  chu kỳ sản xuất. Vì thế vốn cố định hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ   cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu   kỳ  sản xuất. Vì thế  vốn cố  định hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ  cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. ­ Vốn cố  định được luân chuyển giá trị  dần dần từng phần: Khi tham  gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị  thay đỏi hình thái hiện vật ban   đầu, nhưng tính năng và công suất giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với   sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. b. Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài  sản lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh   nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Vốn lưu động tham gia quá   trình sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau. Đặc điểm luân  chuyển chị là tham gia vào chu kỳ sản xuất và toàn bộ  giá trị sẽ  chuyển dịch  giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vốn lưu động hoành thành 1 vòng tuần hoàn sau   1 chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm luân chuyển vốn lưu động đòi hỏi công tác tổ  chức quản lý  sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải thực sự có hiệu quả. Phải luôn   chú trọng nâng cao hiệu suất sử  dụng vốn lưu động, sử  dụng vốn tiết kiệm   nhằm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Căn cứ vao hình thái biểu hiện của vốn Nếu căn cứ  vao hình thái biểu hiện của vốn người ta chia vốn kinh   doanh thành hai loại: vốn bằng tiền và vốn bằng hiện vật Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 5
  6. a. Vốn bằng tiền Bao gồm các khoản vốn tiền tệ  như  tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân  hàng, vôn trong thanh toán và các khoản đầu tư  ngắn hạn. Ngoài vốn bằng   tiền của doanh nghiệp còn bao gồm cả những giấy tờ có giá trị để thanh toán. b. Vốn hiện vật          Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật : như tài  sản cố định, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa 1.2. Nguồn vốn kinh doanh           Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp thường được hình thành từ  các  nguồn khác nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh  của từng doanh nghiệp. Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể chia nguồn  vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại 1.2.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn Theo các phân loại này nguồn vốn kinh doanh chia làm 2 loại: Vốn chủ  sở hữu và nợ phải trả 1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu          Bao gồm vốn điều lệ  do chủ  sở  hữu đầu tư, vốn tự  bổ  sung từ  lợi   nhuận   sau   thuế   và   từ   các   quỹ   của   doanh   nghiệp,   vốn   tài   trợ   của   nhà  nước( nếu có) 1.2.1.2. Nợ phải trả Là các khoản nợ  phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp  phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế  khác như  tiền vay   ngân hàng và các tổ chức khác, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, phải  trả cho người bán…. 1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng Theo cách phân loại này có thể  chia nguồn vốn kinh doanh của doanh  nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời; 1.2.2.1. Nguồn vốn thường xuyên Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 6
  7. Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể  sử  dụng. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ  sở  hữu và các khoản   vay dài hạn. Vốn được xác định bằng cách: Vốn thường xuyên= Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu 1.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới 1 năm), nhằm đáp  ứng  các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong sản xuất kinh   doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ  chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn Vốn tạm thời= Tổng giá trị tài sản – Vốn thường xuyên 1.2.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn kinh doanh Theo  cách  phân   loại  này,  vốn  kinh  doanh  có  thể  chia   làm  2  nguồn:  Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài 1.2.3.1. Nguồn vốn bên trong Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp  bao gồm tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để  lại và các khoản dự  trữ  dự  phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. 1.2.3.2. Nguồn vốn bên ngoài Là nguồn vốn có thể  huy động như  vay vốn của ngân hàng và các tổ  chức kinh doanh khác phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và ác khoản nợ  khác. 1.3. Sự  cần thiết phải nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh của   doanh nghiệp 1.3.1. Sự cần thiết Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan   và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, xuất   phát từ  mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của   doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ  vọng  Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 7
  8. vào việc tối đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ  tiêu đánh giá hiệu   quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn  kinh doanh sẽ  là một trong số  các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ  giá thành  sản phẩm và là một hướng đế nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như  đã trình bày  ở  trên, một doanh nghiệp không thể  hoạt động nếu  thiếu vốn kinh doanh. Hiệu quả  sử  dụng vốn sẽ  quyết  định kết quả  kinh   doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản  xuấ kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh   đã trở thành một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.   Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị  trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là môt vấn đề  đặt ra   đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn kể từ đó  không chỉ  dừng lại  ở  bảo toàn mà còn phải mở  rộng và phát triển quy mô  vốn. Bốn là, xuất phát từ  yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ  của doanh  nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Từ  khi chuyển sang nền kinh tế  thị  trường bất kỳ  một doanh nghiệp   nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên  tắc hạch toán kinh doanh: kinh doanh là phải lấy doanh thu trừ chi phí và phải   có lợi nhuận. Nếu không đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy   cơ phá sản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để  bảo toàn nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định  vị trí của mình trên thị trường. Năm là, xuất phát từ  yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế  thị trường.   Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế  thị  trường ngày càng phát triển  mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh   nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng   vốn sẽ  giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế  Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 8
  9. nhất định đến doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanhh có vai   trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là  điều kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. 1.3.2. Một số  chỉ  tiêu đánh giá hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh trong   doanh nghiệp Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của  mọi  doanh nghiệp, nhưng chửa   đủ   để  đạt  được  mục  đích kinh doah của   doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của moi   doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với   việc doanh nghiệp phải khai thác và sử  dụng triệt để  mọi nguồn lực sẵn có   của mình trong đó sử  dụng có hiệu quả  nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối  với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ta hiều, hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra   của quá trình kinh doanh. Mối tương quan này được đo lường bằng thước đo  tiền tệ. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các  yếu tố  đầu vào(  nhân tài, vật lực..) của doanh nghiệp để  đạt được kết quả  cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chị phí tiết kiệm nhất. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử  dụng nhằm thu  được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử  dụng   vốn là thu lợi nhuận, cho nên hiệu quả  sản xuất kinh doanh thường được   đánh giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả  sử dụng vốn. 1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho  = Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho là số  lần ma hàng hóa tồn kho bình quân luân  Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 9
  10. chuyển trong kỳ. Chỉ  tiêu này phản ánh số  vòng luân chuyển hàng tồn kho   trong một thời kỳ  nhất  định. Số  vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh   doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ  doanh nghiệp chỉ  đầu tư  cho hàng tồn  kho thấp mà vẫn đạt được doanh số cao Vòng quay các khoản phải thu: Doanh thu Vòng quay các khoản phải thu  = Số dư bình quân các khoản phải  thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ  luân chuyển đổi các  khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng  tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu là tốt. Kỳ thu tiền trung bình: 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải  thu Kỳ  thu tiền trung bình phản ánh số  ngày cần thiết để  thu được các   khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ  thu tiền càng  nhỏ. Vòng quay vốn lưu động: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ  vốn lưu động quay được   mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu   động càng cao. Mức đảm nhiệm vốn lưu động: Mức đảm nhiệm vốn lưu động  Vốn lưu động bình quân Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 10
  11. = Doanh thu thuần Chỉ  tiêu này cho biết để  tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu  đồng vốn lưu động. Chỉ  tiêu này càng nhỏ  càng tốt cho hoạt động sản xuất  kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động: Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động  Lợi nhuận sau thuế = Vốn lưu động bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh  một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại   bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu   động càng tốt và ngươc lại. 1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định  Hiệu quả dử dụng TSCĐ: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = TSCĐ sử dụng bình quân trong  kỳ TSCĐ sử  dụng bình quân trong kỳ  là bình quân số  học của nguyên giá  TSCĐ đầu kỳ  và cuối kỳ. Chỉ  tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ  trong kỳ  tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử  dụng TSCĐ càng cao. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định  Doanh thu thuần = Vốn CĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ  tiêu này phản ánh một đồng vốn cố  định có thể  đảm bảo tạo ra   được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ  tiêu này càng lớn chứng tỏ  hiệu suất sử  dụng vốn cố định ngày càng cao. Hàm lượng vốn cố định: Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 11
  12. Vốn cố định bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ  tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu   đồng vốn cố  định, chỉ  tiêu này càng nhỏ  chứng tỏ  hiệu suất sử  dụng vốn cố  định càng cao. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định  Lợi nhuận sau thuế = Vốn cố định bình quân Chỉ  tiêu này cho biết một đồng vốn cố  định tạo ra bao nhiêu đồng lợi  nhuận trong kỳ. Chỉ  tiêu này càng lớn, hiệu quả  sử  dụng cốn cố  định càng  cao. 1.3.2.3  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và quyết  định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả  sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử  dụng toàn bộ  vốn, tài sản. Các chỉ  tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ  quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh  Doanh thu thuần =  Vốn kinh doanh bình quân Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn được doanh  nghiệp đầu tư  vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử  dụng vốn càng lớn, trong các điều kiện không đổi có nghĩa là hiệu quả quản   lý toàn bộ tài sản càng cao. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh  Lợi nhuận sau thuế =  Vốn kinh doanh bình quân Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 12
  13. Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tao ra khi bỏ ra  một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn   chủ sở hữu càng hiệu quả. 1.4. Một số  biện pháp chủ  yếu nhằm nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn   kinh doanh trong doanh nghiệp 1.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.4.1.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp  a. Nhân tố con người: Đây là nhân tố  đầu tiên  ảnh hưởng đến hiệu quả  sử  dụng vốn, con  người được đề  cập đến  ở  đây là toàn bộ  lực lượng lao động trong doanh  nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực  hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên  đối với hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà  quản lý không có phương án sản xuất kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợp   lý các khâu, các giai đoạn sản xuất, sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên  vật liệu… Điều này sẽ   ảnh hưởng tới hiệu quả  sản xuất kinh doanh nói   chung, hiệu quả sử  dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý   doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ  cấu hợp   lý, không để  vốn bị   ứ  đọng, dư  thừa, phải huy động đủ  vốn cho sản xuất.   Nếu vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh   doanh bị  ảnh hưởng. Nếu cơ  cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư  lớn vào các   tài sản không sử  dụng hoặc ít sử  dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị  chiếm dụng sẽ tăng chi phí sản xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử  dụng vốn . b. Cơ cấu vốn: Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong  tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí   khác nhau. Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 13
  14. Do chịu sự   ảnh hưởng của nhân tố  khác nên cơ  cấu vốn trong doanh   nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm các   nhân tố sau: ­ Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy   mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ  đến hạn, khi kết quả  kinh doanh có lãi sẽ  có nguồn để  trả  lãi vay. Trong   trường hợp này tỷ  trọng của vốn huy  động trong tổng số  vốn của doanh  nghiệp sẽ cao và ngược lại . ­ Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài,  do đó nó phải được đầu tư  bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu   động sẽ  được đầu tư  vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ  yếu là vốn   ngắn hạn . ­ Đặc điểm kinh tế  kỹ  thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có  chu kỳ  kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ  cấu vốn nghiêng về  vốn  chủ sở hữu, ngược lại những doanh nghiệp  thuộc ngành dịch vụ, bán buôn…  thì vốn tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao. ­ Mức độ chấp nhận rủi do của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải   chấp nhận rủi do, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ  hội để  gia tăng lợi   nhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm. ­ Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn lãi   suất vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại khi doanh  lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu. ­ Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích cơ cấu  nghiêng về  vốn của chủ  sở  hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả  năng trả nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng  đến chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng   sinh lời của đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác  động gián tiếp song rất quan trọng đối với hiệu quả sử  dụng vốn của doanh   nghiệp. Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 14
  15. Giải quyết tốt vấn đề  cơ  cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các  mặt:  ­ Đảm bảo tỷ  lệ  thích hợp giữa vốn cố  định tích cực (vốn đầu tư  vào  tài sản cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết   bị,  phương  tiện  vận  tải...)  và  vốn  cố   định  không  tích   cực   (kho  tàng,  nhà  xưởng, trụ sở văn phòng...) ­ Một cơ  cấu vốn hợp lý sẽ  thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa   các cao độ  của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị   ứ  đọng hay sử  dụng  sai mục đích. c. Nhân tố chi phí vốn: Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng như  bất kỳ yếu   tố  nào khác, để sử  dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định.  Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi phí mà  doanh nghiệp phải trả  cho việc huy động vốn như: Lãi, chi phí phát hành cổ  phiếu... Khi nói đến chi phí vốn thì mới thực sự  thấy được sự  quan trọng của  một cơ cấu vốn hợp lý. Cơ  cấu vốn lưu động, vốn cố  định phù hợp với đặc   điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm  chi phí vốn. Vốn sẽ  được lưu thông, quay vòng một cách hợp lý, giúp doanh   nghiệp đạt hiệu quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngược lại khi cơ cấu   vốn không hợp lý sẽ  dẫn đến có phần vốn bị   ứ  đọng. Chi phí cơ  hội trong   việc sử dụng vốn sẽ bị lãng phí.  d. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh: Đặc  điểm  kinh tế  kỹ  thuật của ngành sản xuất kinh doanh có   ảnh  hưởng không nhỏ  tới hiệu quả  sử  dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành  sản xuất kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về  mặt kinh tế  kỹ  thuật  như: Tính chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề  đến hiệu quả  sử  dụng vốn thể  hiện  ở  quy mô, cơ  cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ  cấu vốn khác nhau sẽ  ảnh hưởng tới tốc độ  luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể  thức  Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 15
  16. thanh toán, chi trả... do đó  ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh   nghiệp Ảnh hưởng của tính thời vụ  và chu kỳ  sản xuất   thể  hiện  ở  nhu cầu   vốn và doanh thu tiêu thụ  sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong  ngành sản xuất có tính thời vụ  thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong  năm thường biến động lớn, doanh thu bán hàng không được đều, tình hình   thanh toán, chi trả  cũng gặp khó khăn,  ảnh hưởng tới chu kỳ  thu tiền bình   quân, tới hệ số vòng quay vốn... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn   của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn   thì nhu cầu vốn trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp lại  thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ  dàng  đảm bảo cân đối thu chi  bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh,  vốn được quay nhiều vòng trong năm. Ngược lại những doanh nghiệp sản   xuất ra những loại sẩn phẩm có chu kỳ  sản xuất dài phải ứng ra một lượng   vốn lưu động tương đối lớn, vốn thu hồi chậm, quay vòng ít. 1.4.1.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh   nhất   định. Môi  trường   kinh doanh  là tất  cả  các   điều  kiện bên  ngoài  ảnh   hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,  hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu  ảnh hưởng của một số nhân tố  sau đây: a. Sự ổn định của nền kinh tế: Sự  ổn định hay không  ổn định của nền kinh tế, của thị  trường có ảnh   hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ  đó  ảnh hưởng tới  nhu cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên  những rủi do trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước,   những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi  hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ. Nếu nền kinh tế   ổn định và tăng trưởng với một tốc độ  nào đó thì  doanh nghiệp muốn duy trì và giữ  vững vị  trí của mình, cũng phải phấn đấu  để  phát triển với nhịp độ  tương đương. Khi doanh thu tăng lên, sẽ  đưa đến  Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 16
  17. việc gia tăng tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các   nhà quản trị tài chính phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng   tài sản đó.  b. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp: Để  tạo ra môi trường kinh tế   ổn định, đảm bảo cho sự  phát triển bền  vững, nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế  vĩ mô bằng các chính sách  kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ  chính sách hiện hành  sẽ ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu  quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản   của Nhà nuớc luôn là yếu tố  tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế  hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn.   Hệ thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài  khoá của chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và  kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ­ Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều  hành lượng cung tiền tệ, nó có  ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn  và kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu   doanh nghiệp không có vốn cơ  cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả  thì  hiệu quả  sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ  bị giảm sút. Trong nền kinh   tế thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt  động đầu tư hay một phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính   toán xem liệu hoạt động đầu tư  hay phương án sản xuất có đảm bảo được  doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là không  hiệu   quả,   doanh   nghiệp   sẽ   thu   hồi   vốn.   Đối   với   hoạt   động   đầu   tư   hay   phương án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cũng phải tính đến chi phối vốn,   nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện.  ­ Chính sách thuế: Thuế  là công cụ  quan trọng của nhà nuớc để  điều  tiết kinh tế  vĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói  riêng. Chính sách thuế của nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động sản   xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì mức thuế  cao hay thấp sẽ  làm cho  Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 17
  18. phần lợi nhuận sau thuế  nhiều hay ít, do đó  ảnh hưởng trực tiếp đến thu  nhập và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. ­ Sự  hoạt động của thị  trường tài chính và hệ  thống các hệ  thống tài   chính trung gian là một nhân tố  đáng kể  tác động đến hoạt động của doanh   nghiệp nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và   hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo   điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng   thời  doanh nghiệp có thể đa dạng các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợp lý và   mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như: + Khoa học kỹ thuật và công nghệ + Sự ổn định chính trị xã hội trong nước và quốc tế. + Những rủi ro bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà   doanh nghiệp có thể gặp phải như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh. Trên đây là những nhân tố  chủ yếu tác động đến công tác tổ  chức sản   xuất kinh doanh và sử  dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần  nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng để phát huy những lợi thế  và điều kiện thuận lợi, hạn chế  đến mức thấp nhất những hậu quả  xấu có  thể  xảy ra, đảm bảo việc tổ  chức huy động vốn kịp thời cho nhu cầu sản   xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.4.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh   của doanh nghiệp   Hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể  hiện   trực tiếp thông qua lợi nhuận thu được bởi đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết   quả  cuối cùng hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như  vậy, để  có định hướng nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh thì phải   theo hướng nâng cao khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp: - Tích cực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu. Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 18
  19. Từ  hai hướng cụ  thể  trên, mỗi doanh nghiệp tuỳ  thuộc vào đặc điểm,  ngành nghề, hình thức hoạt động, có thể tìm ra những biện pháp cụ  thể, phù  hợp để  nâng cao quả  sử  dụng vốn kinh doanh. Có một số  biện pháp cơ  bản  sau: Thứ  nhất, xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác, đầy đủ  và kịp  thời.  Nhu  cầu  vốn  kinh  doanh  phải  được  xác   định  dựa   trên  quy  mô  kinh   doanh, kế  hoạch sản xuất làm cơ  sở  đảm bảo đưa ra kế  hoạch huy động và  sử dụng vốn phù hợp tránh tình trạng thiếu vốn gây ngưng trệ sản xuất hoặc   thừa,  thiếu vốn gây ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn. Thứ  hai, lựa chọn cơ  cấu và hình thức huy động vốn kinh doanh theo   hướng tích cực: Khai thác triệt để  nguồn vốn bên trong để  tối thiểu hoá chi  phí sử  dụng vốn, giảm thiểu rủi ro thanh toán và đảm bảo khả  năng tự  chủ  tài chính của doanh nghiệp đồng thời tăng cường khai thác, huy động vốn từ  nhiều nguồn bên ngoài để nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn. Thứ  ba, cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để  có thể  nắm   bắt được tình hình biến động về  giá trị  cũng như  cơ  cấu của tài sản nhằm   hạn chế  sự  mất mát, thất thoát tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất   kinh doanh, đảm bảo vốn kinh doanh được bảo toàn về hiện vật. Thứ  tư, cần xây dựng cơ  chế  quản lý và sử  dụng tài sản trong doanh   nghiệp làm cơ  sở  cho việc thực hiện có hiệu quả  công tác bảo toàn và phát   triển vốn kinh doanh. Thứ năm, thực hiện áp dụng các phương pháp phòng chống rủi ro bằng   cách chủ  động mua bảo hiểm cho tài sản và trích lập các quỹ  dự  phòng để  đảm bảo nguồn tài chính bù đắp những rủi ro có thể xảy ra và bảo toàn được   vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 19
  20. Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG  TY TNHH XÂY DỰNG YẾN NGỌC 2.1. Lịch sử  hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng Yến  Ngọc Thành lập vào những năm 90 của thế  kỷ  XX với hơn 20 năm kinh  nghiệm công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc đã trở  thành một trong những   công ty xây dựng có uy tín tại Việt Nam được tín nhiệm  và có định hướng  phát triển hiệu quả. Ngày   nay,   công   ty   TNHH   xây   dựng   Yến   Ngọc   với   bề   dày   kinh  nghiệm thực tế, sự  hiểu biết và kỹ  năng tích lũy được trong hơn 20 năm   qua đang dẫn đầu trong công cuộc tôn tạo cảnh quan tự  nhiên của môi  trường chúng ta đang sống hôm nay và mai sau. Tạo lập cơ sở cho tương lai  để nghành xây dựng phát triển. Chương trình tân tạo đất nước ta không chỉ  đòi hỏi sâu sắc tri thức   kỹ thuật xây dựng hoặc giàu kỹ năng thiết kế, kiến trúc mà còn cả một hệ  thống những quan điểm mới về cuộc sống. Kiên trì với những ý tưởng trên, công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc   luôn mong muốn được đem vốn kiến thức và kinh nghiệm của mình để mở  một hướng mới trong việc tạo lập cơ  sở  kết cấu hạ  tầng hiện  đại, xây  dựng những trung tâm thương mại, trung tâm công nghiệp và các khu đô thị  mới, góp phần thúc đẩy nhịp độ  tăng trưởng nền kinh tế  nước nhà, nhằm   đuổi kịp và vượt sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Để nâng cao vị trí  trong lĩnh vực xây dựng và đáp ứng kịp thời những   đòi hỏi của thời kỳ mới, công ty đang không ngừng nâng cao trình độ, đồng  thời áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực hoạt động của  mình. Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc Địa chi: Thôn Tam Tảo­ xã Phú lâm­ huyện Tiên Du­ tỉnh Bắc Ninh Phạm Thị Thúy­ CĐKT3D Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2