Báo cáo thực tập: Phân tích đánh giá và một đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Bình Định
lượt xem 54
download
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã hoàn thành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, và ngày càng vững bước trên con đường phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn đã và đang là một nhu cầu hết sức cần thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước nhà. Đứng trước thực trạng đó, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng nhu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Phân tích đánh giá và một đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Bình Định
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt ĐỀ TÀI Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định từ năm 2007 đến 2009 Giáo viên hướng dẫn : Ts Hà Thanh Việt Sinh viên thực hiện : 1 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt CHƯƠNG I : ........................................................................................................................ 5 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bình Định.............................................................................................................................. 5 1.1.1. Những mốc lịch sử quan trọng: .................................................................................. 5 1.1.2. Quy mô của Ngân hàng .............................................................................................. 6 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Bình Định ................................................ 7 1.2.2. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu .................................................................................. 7 1.3. Bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh Bình Định .......................................................... 8 1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý ..................................................................... 8 : Quan hệ chỉ đạo ............................................................................................ 9 Chú thích: 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận ......................................................... 9 1.4. Các hoạt động chính của BIDV chi nhánh Bình Định.................................................12 1.4.1. Quy trình huy động vốn.............................................................................................13 1.4.2. Quy trình cho vay vốn ...............................................................................................13 1.4.3. Quy trình bảo lãnh.....................................................................................................14 CHƯƠNG II : ......................................................................................................................14 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Bình Định qua các năm 2007 – 2009 ..................14 Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn qua các năm 2007 – 2009. .........................18 2.3.1. Doanh số cho vay của Chi nhánh ..............................................................................19 Biểu đồ 2.2 : Tình hình cho vay theo thời gian qua các năm 2007 - 2009...............................22 2.3.2. Dư nợ tín dụng của Chi nhánh ..................................................................................23 2.3.3. Doanh số thu nợ .........................................................................................................26 2.3.4. Chất lượng nợ ............................................................................................................27 CHƯƠNG III : ....................................................................................................................31 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG ....................................................................................................31 3.1.1.1. BIDV chi nhánh Bình Định có rất nhiều cơ hội phát triển ...................................31 3.1.1.2. Những khó khăn, thách thức mà BIDV chi nhánh Bình Định phải đối mặt trong ba năm qua ..........................................................................................................................32 3.1.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của BIDV chi nhánh Bình Định................33 3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT .......................................................................................35 KẾT LUẬN ..........................................................................................................................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................39 2 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã hoàn thành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, và ngày càng vững bước trên con đường phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn đã và đang là một nhu cầu hết sức cần thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước nhà. Đứng trước thực trạng đó, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Và vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn và sử dụng vốn, mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn và sử dụng vốn đạt được hiệu quả cao nhất. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định, là một chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, một ngân hàng thương mại quốc doanh, có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn và cho vay đối với các dự án thuộc nhiều thành phần kinh tế. Với đặc trưng là một thành phố có nền kinh tế ngày càng phát triển, em đã quyêt định lựa chọn thực tập tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định để có cơ hội tìm hiểu về cách thức tổ chức và hoạt động của ngân hàng, hiểu rõ hơn về vai trò quan trọng của ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhà, đồng thời có sự liên hệ giữa lý luận đã học ở trường với thực tiễn công tác tại Ngân hàng. Bài báo cáo này nhằm tìm hiểu, làm quen các vấn đề thực tế về hoạt động ngân hàng, đồng thời vận dụng các kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định. Báo cáo này còn trình bày một cách tóm lược về quá trình hình thành của ngân hàng, tình hình hoạt động của ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định qua các năm 2007, 2008, 2009 với phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Từ đó rút ra được những điểm mạnh, yếu trong các mặt hoạt động của chi nhánh, đồng thời đưa ra một số đề xuất nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Ngoài lời nói đầu và kết luận, bài báo cáo này gồm 3 phần chính : Phần I : Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định. Phần II : Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định từ năm 2007 đến 2009. 3 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt Phần III : Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định. Vì thời gian kiến tập có hạn cùng với khả năng lý luận và sự hiểu biết hạn chế nên bài báo cáo này ít nhiều không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, quý đơn vị cùng các bạn để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cô khoa TC-NH & QTKD, trường đại học Quy Nhơn đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức trong suốt thời gian qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Hà Thanh Việt đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Em xin gửi lời cảm ơn đến ban Giám đốc cùng toàn thể nhân viên của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định, nhất là các anh chị phòng Giao dịch khách hàng cá nhân đã truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập tổng hợp trong suốt thời gian kiến tập tại ngân hàng. Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô và Ban Giám đốc cùng toàn thể nhân viên Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định luôn dồi dào sức khoẻ và gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện 4 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bình Định Tên đầy đủ : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bình Định. Tên giao dịch quốc tế : Bank for Investment and Development of Viet Nam, Binh Dinh Branch. Tên viết tắt : BIDV chi nhánh Bình Định. Địa chỉ: 72 Lê Duẩn -Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định là một trong những chi nhánh hàng đầu của hệ thống BIDV Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/11/1990 theo Quyết định số 105/NH-QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1.1.1. Những mốc lịch sử quan trọng: - Ngày 19/05/1976 Phòng cấp phát Ngân sách Nhà nước ra đời tại Ty Tài Chính theo Quyết định số 203a của Bộ Tài chính. - Ngày 30/03/1977 Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Nghĩa Bình - tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bình Định hiện nay - ra đời theo Quyết định số 580 ngày 15/11/1976 của Bộ Tài chính. - Ngày 20/12/1982 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng tỉnh Nghĩa Bình được thành lập. - Ngày 01/07/1989 giải thể Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực Nghĩa Bình thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực Bình Định và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực Quảng Ngãi (tiền thân của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Ngãi hiện nay) theo Quyết định số 99/NH-QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước. 5 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt - Ngày 26/11/1990 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có Quyết định số 105/NH-QĐ quyết định chuyển các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng thành các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bình Định được thành lập. - Cuối năm 1994, thực hiện Quyết định 654/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên bộ số 100/TT-LB ngày 24/11/1994 giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển bàn giao nhiệm vụ cấp phát và cho vay ưu đãi vốn NSNN cho Tổng Cục Đầu tư-Phát triển trực thuộc Bộ Tài chính. - Thực hiện Quyết định số 293/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chuyển sang kinh doanh thương mại thực thụ kể từ ngày 01/01/1995. - Thực hiện Quyết định số 13/1999/TTg của Thủ t uớng Chỉnh phủ và Nghị định số 43/1999/NĐ-CP của Chính phủ việc hỗ trợ phát triển được tập trung vào một đầu mối là Quỹ Hỗ trợ Phát triển thực hiện. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chỉ tiếp tục cho vay, theo dõi thu nợ các dự án đang thực hiện. 1.1.2. Quy mô của Ngân hàng Kể từ khi thành lập đến nay, BIDV chi nhánh Bình Định đã không ngừng phát triển cả về quy mô hoạt động và chất lượng phục vụ. Hàng loạt các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thương mại được đưa vào áp dụng. Tổng tài sản của Chi nhánh liên tục có sự tăng lên về quy mô: tổng tài sản năm 2007 là 2.075.000 trđ, năm 2008 đã tăng lên 2.108.000 trđ (tăng 1,6% so với năm 2007), và đến năm 2009 con số đó là 3.326.000 trđ, tăng 57,78% so với năm 2008 (tăng hơn gấp 1,57 lần so với năm 2008). Bên cạnh việc phát triển các hoạt động dịch vụ, Chi nhánh cũng không ngừng củng cố và phát huy hoạt động kinh doanh truyền thống. Huy động vốn bình quân đạt 1.859.000 trđ vào năm 2009, tăng 22,95% so với năm 2008 (vốn huy động bình quân trong năm 2008 là 1.512.000 trđ). Dư nợ tín dụng đạt 3.269.000 trđ vào cuối năm 2009, tăng 44,02% so với năm 2008 (năm 2008, con số này là 2.269.800 trđ). Số lượng cán bộ, công nhân viên của Chi nhánh cũng có sự tăng lên đáng kể, từ biên chế 44 người vào ngày đầu thành lập, đến nay, Chi nhánh đã có tổng cộng 135 người, vừa có kinh nghiệm, vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại. Chi nhánh luôn nhận được sự đánh giá cao của các cấp chính quyền 6 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt Tỉnh trong công tác tài trợ vốn cho các dự án kinh tế lớn, trọng điểm của Tỉnh. Qua 33 năm hoạt động, BIDV Bình Định đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể : là lá cờ đầu hệ thống NHTM trong tỉnh và hệ thống BIDV, huân chương lao động hạng 3, huân chương lao động hạng 2, liên tục được bằng khen của thống đốc NHNN về thành tích xuất sắc… 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Bình Định 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Chức năng : BIDV chi nhánh Bình Định là một doanh nghiệp Nhà nước, là một chi nhánh của BIDV nên cũng có chức năng như một NHTM : + Huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân, tổ chức tài chính dưới nhiều hình thức khác nhau: Nhận tiền gửi có kỳ han, không kỳ hạn, phát hành trái phiếu, tín phiếu… + Cho vay vốn đối với các tổ chức kinh tế. cá nhân, các tổ chức tài chính. Đặc biệt chức năng truyền thống của BIDV là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt. + Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiện ích theo quy định. + Tham gia các hoạt động trên thị trường tiền tệ + Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Nhiệm vụ : Theo điều lệ của BIDV, tất cả các CN đều có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các loại hình dịch vụ ngân hàng theo hướng đa năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và BIDV. 1.2.2. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu 1.2.2.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp Dịch vụ tài khoản Dịch vụ gửi một nơi, rút nhiều nơi Dịch vụ trả lương tự động, Hoa hồng đại lý, chi hộ khác Thu tiền đại lý Dịch vụ quản lý vốn Thanh toán định kỳ theo yêu cầu Thanh toán hoá đơn 7 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt Chuyển tiền trong nước Thanh toán xuất - nhập khẩu Tín dụng doanh nghiệp Bảo lãnh Dịch vụ khác : như dịch vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác với Lào, dịch vụ ngân hàng điện tử. 1.2.2.2. Đối với khách hàng cá nhân Dịch vụ tài khoản. Dịch vụ kỳ phiếu. Dịch vụ thẻ. Phát hành giấy tờ có giá dài hạn. Tiền gửi tiết kiệm. Tiết kiệm dự phòng. Tiết kiệm bậc thang. Tiết kiệm tích luỹ bảo an. Gửi một nơi, rút nhiều nơi. Thanh toán định kỳ theo yêu cầu. Thanh toán hóa đơn. Tín dụng cá nhân. Chuyển tiền trong nước, quốc tế, kiều hối. Ngân hàng điện tử… 1.3. Bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh Bình Định 1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của BIDV chi nhánh Bình Định 8 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt BAN GIÁM ĐỐC Khối Khối Khối tác Khối QL Khối trực thuộc QHKH QLRR nghiệp nội bộ Quản trị Phòng QHKH Phòng Tài chính - tín dụng GD 1 QLRR Kế toán QHKH DV KH Tổ chức – Qu ỹ 2 cá nhân Hành chính TK QHKH DV KH Kế hoạch - 3 DN Tổng hợp QL&DV Phòng kho quỹ Điện toán Phòng TTQT : Quan hệ chỉ đạo Chú thích: Mối quan hệ giữa các Phòng trong Chi nhánh là mối quan hệ phối hợp công tác theo quy trình nghiệp vụ và theo chức trách của từng Phòng. Mối quan hệ giữa các Phòng thuộc trụ sở Chi nhánh với Phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm là mối quan hệ hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ về nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị để cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Giám đốc Chi nhánh sẽ quy định cụ thể quy trình phối hợp giữa các Phòng và đơn vị trực thuộc phù hợp với quy chế điều hành của Giám đốc và tình hình thực tế của Chi nhánh. 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận 9 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt * Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và ba Phó giám đốc: Giám đốc: Phụ trách chung các phòng ban trong công ty, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, ký duỵêt các loại văn bản giấy tờ của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh tại công ty. Phó giám đốc: Tham mưu giúp viêc cho giám đốc và trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. * Phòng tổ chức hành chính : Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực, những biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật tại Chi nhánh. Thực hiện công tác văn thư theo quy định. Quản lý, sử dụng con dấu của Chi nhánh theo đúng quy định của Pháp luật và của BIDV… * Phòng kế hoạch tổng hợp : Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch - tổng hợp. Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Giúp việc Giám đốc Chi nhánh quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Công tác về nguồn vốn và các nhiệm vụ khác… * Phòng QHKH 1 : có chức năng chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực sản xuất, có quy mô lớn, dự án lớn. Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của Ngân hàng. Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi. Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro và các nhiệm vụ khác có liên quan… * Phòng QHKH 2 : có chức năng chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp chuyên về kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu. Nhiệm vụ chính của phòng QHKH 2 cũng giống như nhiệm vụ của phòng QHKH 1 đã nêu trên. * Phòng QHKH 3 : Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm. Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân. Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ. Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng, chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của Chi nhánh, 10 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng. * Phòng dịch vụ khách hàng : (bao gồm phòng DVKH cá nhân và phòng DVKH doanh nghiệp) có nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng (cá nhân hoặc doanh nghiệp). Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch.Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng, đảm bảo an toàn về tiền và tài sản của ngân hàng và khách hàng… * Phòng Quản trị tín dụng : Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh. Thực hiện tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng… * Phòng quản lý rủi ro : Tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh. Đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng. Thực hiện việc quản lý nợ xấu. Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO, kiểm tra nội bộ… * Phòng thanh toán quốc tế : Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại.Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng 11 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại... * Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ : Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ. Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ, phát triển các dịch vụ về kho, quỹ và các nhiệm vụ khác… * Phòng tài chính kế toán : Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh, thực hiệnnhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ… * Phòng điện toán : Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin, hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc Chi nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo. Tham mưu, đề xuất với giám đốc Chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, về những vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin tại Chi nhánh và những vấn đề cần kiến nghị với BIDV… *Các phòng giao dịch và bàn tiết kiệm : Là đại diện theo ủy quyền của Chi nhánh để cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng. Tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của BIDV và của pháp luật nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đề xuất, kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cac hiệu quả hoạt động của đơn vị trực thuộc, của Chi nhánh hay của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Thực hiện các biện pháp phát triển kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả của toàn chi nhánh… 1.4. Các hoạt động chính của BIDV chi nhánh Bình Định Ngân hàng BIDV Bình Định có nhiều hoạt động nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất, song có thể nêu ra ba nghiệp vụ cơ bản nhất của ngân hàng, đó là: huy động vốn, cho vay và bảo lãnh. 12 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt 1.4.1. Quy trình huy động vốn Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng và đóng vai trò quan trọng để ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác. Quy trình huy động vốn như sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ gửi tiền của khách hàng; Bước 2: Kiểm tra thông tin hồ sơ của khách hàng; Bước 3: Cập nhật thông tin khách hàng trên hệ thống máy chủ ngân hàng; Bước 4: Nhập thông tin khách hàng, số tiền vào hệ thống; Bước 5: Phê duyệt khoản tiền gửi nếu vượt hạn mức giao dịch của giao dịch viên; Bước 6: In chứng từ; Bước 7: Mở tài khoản nhận lãi (đối với tiền gửi tiết kiệm); Bước 8: In sổ giao cho khách hàng (đối với tiền gửi tiết kiệm); Kết thúc quy trình nhận tiền gửi. 1.4.2. Quy trình cho vay vốn Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi Cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng và được tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn đánh giá thẩm định; Bước 2: Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn; Bước 3: Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh; Bước 4: Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt. Kết hợp xem xét với tổng thể lợi ích khác khi thiết lâp quan hệ tín dụng với khách hàng; Bước 5: Các biện pháp đảm bảo tiền vay; Bước 6: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng; Bước 7: Lập báo cáo thẩm định cho vay; Bước 8: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay; Bước 9: Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán; Bước 10: Phê duyệt khoản vay; Bước 11: Quá trình thực hiện giao dịch đã được phê duyệt; Bước 12: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo; 13 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt Bước 13: Giải ngân. 1.4.3. Quy trình bảo lãnh Quy trình bảo lãnh tại Chi nhánh được thực hiện qua các bước như sau: Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ; Bước 2: Quyết định bảo lãnh; Bước 3: Phát hành bảo lãnh; Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh; Bước 5: Kết thúc bảo lãnh. CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH QUA CÁC NĂM 2007 – 2009 BIDV chi nhánh Bình Định là một trong những chi nhánh hàng đầu của toàn hệ thống BIDV. Sau 30 năm xây dựng và phát triển, BIDV chi nhánh Bình Định đã tạo cho mình một vị thế vững chắc trong địa bàn tỉnh. Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng, chi nhánh cũng đã đạt được những kết quả khả quan và có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển và lớn mạnh của tỉnh nhà. Nhiều cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng đã được áp dụng, nhiều đổi mới về tổ chức và mạng lưới đã được triển khai, tín dụng ngân hàng được mở rộng. Tuy Bình Định chỉ là một thị trường nhỏ, nền kinh tế phát triển chậm hơn so với các địa phương khác ở miền Trung, trong khi số lượng các ngân hàng mọc lên ngày càng nhiều, tạo nên môi trường cạnh tranh vô cùng gay gắt. Thế nhưng Chi nhánh luôn là lá cờ đầu của Tỉnh trong hoạt động ngân hàng, các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh luôn đứng đầu khu vực Nam Trung Bộ. Trong 3 năm gần đây, chi nhánh liên tục có sự tăng trưởng cao và phát triển bền vững, đặc biệt là đã góp phần hỗ trợ tích cực cho Tỉnh trong việc mở và đưa vào khai thác khu kinh tế Nhơn Hội, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển kinh tế địa phương. 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV B ình Định qua các năm 2007 – 2009 14 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể gửi tiền dưới nhiều hình thức như: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán… Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng với cam kết hoàn trả đúng hạn. Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Cũng như các ngân hàng thương mại khác, BIDV Bình Định cũng huy động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng đã phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về tính thuận tiện, an toàn, hiệu quả. Có thể kể đến các sản phẩm như: dịch vụ tài khoản, dịch vụ thẻ, tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm dự phòng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích luỹ bảo an, gửi một nơi, rút nhiều nơi… Kết quả huy động vốn của chi nhánh như sau: Bảng 2.1 : HUY ĐỘNG VỐN THEO ĐỐI TƯỢNG ĐVT:Triệu đồng 2007 2008 2009 Tỷ Tỷ Đối tượng Tỷ trọng Số tiền trọng Số tiền Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổ chức 859,000 68.45 1,015,000 68.49 1,090,000 63.12 kinh tế Dân cư 396,000 31.55 467,000 31.51 637,000 36.88 TỔNG 1,255,000 100 1,482,000 100 1,727,000 100 CỘNG ( Nguồn: bảng báo cáo đánh giá kết quả hoạt động v à triển khai kế hoạch kinh doanh của ngân hàng BIDV Bình Định qua các năm 2007 – 2009; phòng Kế hoạch tổng hợp ) Các chỉ tiêu ở bảng trên cho thấy: Năm 2007, tổng vốn huy động đạt 1.255.000 trđ, vượt 9,13% so với kế hoạch đề ra ( theo kế hoạch là 1.150.000 trđ), trong đó: 15 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt - Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế vượt 7,38% kế hoạch ( theo kế hoạch là 800.000 trđ). - Vốn huy động từ dân c ư (cá nhân, hộ gia đình) vượt 13,14% kế hoạch (theo kế hoạch là 350.000 trđ). Năm 2008, tổng vốn huy động tăng 227.000 trđ so với cùng kỳ năm 2007 (18,09%), vượt 5,86% kế hoạch đề ra, trong đó: - Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 156.000 trđ so với cùng kỳ năm 2007 (18,16% ) và vượt 1,5% kế hoạch đề ra. - Vốn huy động từ dân cư là tăng 71.000 trđ so với cùng kỳ năm 2007 (17,93%), vượt 16,75% kế hoạch đề ra. Huy động vốn trong năm 2008 tại chi nhánh cực kỳ khó khăn do phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn, nhất là ngân hàng thương mại cổ phần cạnh tranh về lãi suất, các chính sách khuyến mại. Bên cạnh đó, do tình hình nguồn vốn căng thẳng nên một số tổ chức tín dụng, tài chính có tiền gửi tại chi nhánh cũng đã tất toán các hợp đồng đến hạn. Một số tổ chức, doanh nghiệp rút tiền gửi để sử dụng nhiều hơn do tình hình vay vốn khó khăn hơn, lãi suất cho vay cao hơn. Tuy nhiên, vào thời điểm xảy ra lạm phát cao, chính phủ chủ trương tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền trong dân cư để kiềm chế lạm phát. Điều này đã làm lãi suất của các ngân hàng tăng mạnh có thời điểm lên tới 18%/năm, kéo theo đó là những người có vốn nhàn rỗi đến ngân hàng gửi tiền để hưởng lãi suất cao. Do vậy, mặc dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng tổng vốn huy động của chi nhánh vẫn có sự tăng trưởng so với năm 2007. Con số huy động vốn của Chi nhánh tiếp tục có sự tăng trưởng vào năm 2009 với tổng vốn huy động được tăng 245.000 trđ (16,53%) so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 472.000 trđ (37,61%) so với cùng kỳ năm 2007, vượt 1,59% so với kế hoạch, trong đó: - Huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 75.000 trđ (7,39%) so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 231.000 trđ (26,89%) so với cùng kỳ năm 2007, vượt 5,83% kế hoạch. - Huy động vốn từ khu vực dân c ư tăng 170.000 trđ (36,40%) so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 241.000 trđ (60,86%) so với cùng kỳ năm 2007, nhưng chỉ hoàn thành được 95,07% kế hoạch đề ra (theo kế hoạch là 670.000 trđ). 16 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt Số dư huy động vốn cuối kỳ năm 2009 của Chi nhánh xếp thứ 31 toàn hệ thống và xếp thứ 3 khu vực Nam Trung Bộ (sau Đà Nẵng, Khánh Hòa), chiếm 15,7% thị phần trên địa bàn. Chi nhánh đã tích cực triển khai nhiều chương trình khuyến mại, nhiều sản phẩm huy động theo chỉ đạo của Hội sở chính: chứng chỉ tiền gửi dài hạn, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tiết kiệm tặng quà, tiết kiệm tặng thẻ cào, tiết kiệm tích luỹ bảo an, các chương trình huy động vốn dân cư, thực hiện phong trào do Công đoàn phát động. Nhìn chung các chương trình, sản phẩm triển khai đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó, lãi suất đã giảm dần và ổn định, lạm phát được kiểm soát, tính thanh khoản của ngân hàng đã được nâng cao và đảm bảo an toàn. Chính phủ và Hội sở chính đã triển khai các nhóm giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế, đặc biệt là các gói kích cầu, điều này đã góp phần làm cho tổng vốn huy động của chi nhánh tăng cao. Như vậy, tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua các năm có sự tăng trưởng rõ rệt. Vốn huy động được từ các cá nhân, hộ gia đình cũng có sự tăng lên đáng kể, tăng hơn 1,6 lần, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng tăng hơn 1,27 lần trong vòng 2 năm. Quy mô vốn huy động có xu hướng ngày càng tăng một phần là do thu nhập của người dân ngày càng tăng lên, chi nhánh thường xuyên triển khai những sản phẩm, dịch vụ mới, tiện ích và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, bên cạnh đó, với truyền thống và uy tín cũng như thương hiệu của mình, chi nhánh đã tạo dựng được một nền khách hàng tốt và trung thành. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đó, việc huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian qua cũng cần được xem xét lại. Tổng vốn huy động được qua các năm có sự tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng không đều. Vốn huy động có sự tăng trưởng nhưng vẫn còn một số khoản có tính ổn định chưa cao. Quy mô, hiệu quả, năng suất lao động tại các đơn vị còn thấp so với mức bình quân của Chi nhánh. Bên cạnh đó, hoạt động của các đơn vị trực thuộc trong thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn do phải chịu sức ép cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn. Mỗi PGD, QTK của Chi nhánh đều có ít nhất 01 PGD, QTK của các ngân hàng khác với khoảng cách rất gần. Ngoài cạnh tranh về giá, còn chịu áp lực rất lớn trước sự cạnh tranh về phong cách, thái độ phục vụ, cách thức tiếp thị. Việc triển khai thực hiện các dịch vụ mới vẫn có hiệu quả chưa cao. Để thấy rõ hơn về tình hình huy động vốn của Ngân hàng, chúng ta sẽ xem xét cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn qua biểu đồ sau : 17 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn qua các năm 2007 – 2009. 1,400,000 1,200,000 1,000,000 800,000 Ngắn hạn 600,000 Trung-dài hạn 400,000 200,000 0 2007 2008 2009 Biểu đồ trên cho thấy vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với vốn huy động trung-dài hạn và luôn có sự tăng trưởng qua các năm với tốc độ tương đối đều. Năm 2008, vốn ngắn hạn tăng 20,53% so với năm 2007, sang năm 2009, nguồn vốn này đã tăng 22,54% so với năm 2008. Vốn trung-dài hạn là nguồn khá quan trọng đối với các ngân hàng, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng thấp và có sự tăng giảm không đều qua các nă m. Điều này buộc chi nhánh phải cân đối hợp lý giữa nguồn vốn huy động được và doanh số cho vay, cân đối giữa lãi suất huy động và cho vay, sử dụng nguồn vốn hiệu quả để đảm bảo nguồn trả lãi cho khách hàng. Như vậy, mặc dù nền kinh tế cả nước lâm vào tình trạng khó khăn trong những năm vừa qua, nhưng Chi nhánh vẫn huy động được một lượng vốn huy động lớn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Thị phần huy động vốn của chi nhánh năm 2007 là 18,5%, nhưng đến năm 2008 chỉ còn 17,4% và năm 2009 là 15,7%. Thị phần ngày càng giảm chứng tỏ các đối thủ cạnh tranh của chi nhánh đã sử dụng nhiều chính sách hấp dẫn để thu hút khách hàng về phía họ, hơn nữa, các ngân hàng thương mại cổ phần xuất hiện ngày càng nhiều trên địa bàn tỉnh, đây là một khó khăn lớn đối với chi nhánh. Tuy nhiên, tổng vốn huy động của chi nhánh vẫn có xu hướng tăng lên, điều đó mang lại triển vọng phát triển ngày càng cao cho ngân hàng. 2.3. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh qua các năm 2007 – 2009 18 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh…). Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Đối với cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng để tiêu dùng là chủ yếu. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Các ngân hàng hiện nay có xu hướng đa dạng hoá các hình thức tín dụng, từ cho vay ngắn hạn, cho vay trung-dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, cho thuê tài sản tài chính…nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Ngân hàng BIDV nói chung và Chi nhánh BIDV Bình Định nói riêng cũng có sự đa dạng hoá các hình thức tín dụng, từ tín dụng đầu tư sản xuất, tín dụng tiêu dùng cho đến tín dụng xuất-nhập khẩu. 2.3.1. Doanh số cho vay của Chi nhánh Bảng 2.3 : DOANH SỐ CHO VAY THEO LĨNH VỰC ĐVT:Triệu đồng 2007 2008 2009 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Đầu tư sản 3,168,500 77.00 3,751,300 78.30 5,236,200 75.90 xuất Tiêu dùng 213,900 5.20 263,500 5.50 400,300 5.80 KD-TM- 732,600 17.80 776,200 16.20 1,262,500 18.30 XNK TỔNG 4,115,000 100 4,791,000 100 6,899,000 100 CỘNG ( Nguồn: bảng báo cáo đánh giá kết quả hoạt động v à triển khai kế hoạch kinh doanh của ngân hàng BIDV Bình Định qua các năm 2007 – 2009; phòng Kế hoạch tổng hợp ) Qua bảng trên cho thấy, doanh số cho vay của chi nhánh liên tục tăng trưởng qua các năm: 19 Trang
- Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt Năm 2007, tổng doanh số cho vay của Chi nhánh là 4.115.000 trđ, vượt 2,875% so với kế hoạch, trong đó: - Cho vay đầu tư sản xuất vượt 5,62% so với kế hoạch (theo kế hoạch là 3.000.000 trđ). - Cho vay tiêu dùng vượt 6,95% so với kế hoạch (theo kế hoạch là 200.000 trđ). - Cho vay KD-TM-XNK chỉ hoàn thành được 91,57% kế hoạch đề ra (theo kế hoạch là 800.000 trđ). Năm 2008, tổng doanh số cho vay đã tăng 676.000 trđ (16,43%) so với cùng kỳ năm 2007, vượt 1,94% kế hoạch, trong đó: - Cho vay đầu tư sản xuất tăng 582.800 trđ (8,39%) so với cùng kỳ năm 2007, vượt 5,62% kế hoạch. - Cho vay tiêu dùng tăng 49.600 trđ (23,19%) so với cùng kỳ nă m 2007, vượt 9,79% kế hoạch đề ra. - Cho vay KD-TM-XNK tăng 43.600 trđ (5,95%) so với cùng kỳ năm 2007 nhưng chỉ hoàn thành 97,03% kế hoạch (theo kế hoạch là 800.000 trđ). Nhìn chung, doanh số cho vay của chi nhánh có xu hướng tăng khá cao so với năm 2007, cả về tổng doanh số cho vay và cơ cấu cho vay. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng năm 2008 rất khó khăn do chính sách thắt chặt tín dụng và khó khăn trong cân đối nguồn vốn để cho vay. Bên cạnh đó, do lãi suất cho vay tăng quá cao nên nhiều khách hàng cũng đã tính toán lại kế hoạch kinh doanh theo hướng hạn chế vốn vay. Riêng tháng 11 và 12 tình hình tín dụng tích cực hơn, lãi suất cho vay đã giảm. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn, do đó vẫn còn khó khăn trong tăng trưởng tín dụng. Năm 2009, doanh số cho vay đã lên tới con số 6.899.000 trđ, một bước tăng đáng kể, tăng 2.108.000 trđ (44%) so với năm 2008 và tăng 2.784.000 trđ (67,65%) so với năm 2007, vượt 32,67% so với kế hoạch, trong đó: - Cho vay đầu tư sản xuất tăng 1.484.900 trđ (39,58%) so với năm 2008 và tăng 2.067.700 trđ (65,26%) so với năm 2007, vượt 30,91% kế hoạch. - Cho vay tiêu dùng tăng 136.800 trđ (51,92%) so với năm 2008 và tăng 186.400 trđ (87,14%) so với năm 2007, vượt 42,96% so với kế hoạch. - Cho vay KD-TM-XNK tăng 486.300 trđ (62,65%) so với năm 2008 và tăng 529.900 trđ (72,33%) so với năm 2007, vượt 37,23% so với kế hoạch. 20 Trang
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica)
33 p | 6595 | 1074
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt Nam
24 p | 2656 | 672
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng công nghiệp DESCON
28 p | 1845 | 639
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Sài Gòn giai đoạn 2009 - 2010
79 p | 2614 | 474
-
BÁO CÁO THỰC TẬP: "Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Bãi Bằng"
68 p | 1054 | 312
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh Bất động sản
44 p | 676 | 208
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng Agribank chi nhánh Chưprông Gia Lai
55 p | 880 | 123
-
Báo cáo thực tập: Phân tích chiến lược Marketing Mix cho dòng xe du lịch KIA tại Công ty Cổ phần ôtô Trường Hải
31 p | 833 | 112
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
64 p | 719 | 81
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tài chính tại Công ty CP Mai Linh Miền Trung
68 p | 533 | 55
-
Thuyết trình báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vũ Thư - Thái Bình
18 p | 194 | 52
-
Báo cáo thực tập: Phân tích lợi nhuận doanh nghiệp tại công ty CP kiến trúc và xây dựng Pháp Việt
75 p | 317 | 48
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình hoạt động Ngân hàng Sacombank
74 p | 194 | 33
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình vay ngắn hạn theo ngành kinh tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, Cần Thơ giai đoạn 2012 2014
15 p | 141 | 32
-
Báo cáo thực tập: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Bằng
104 p | 212 | 22
-
Báo cáo thực tập: Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính tại Doanh nghiệp Xây dựng Hiền Hòa
52 p | 167 | 19
-
Báo cáo thực tập: Phân tích tài chính của Tổng công ty TNHH Vỹ Hậu
18 p | 132 | 13
-
Báo cáo thực tập: Phân tích mối quan hệ chi phí - doanh thu - lợi nhuận của dịch vụ lưu trú tại Công ty CP Phương Đông
69 p | 298 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn