intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO THỰC TẬP: TÌNH HÌNH PHÂN BỐ VỐN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ EAWER HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK

Chia sẻ: Nguyen Ba Phi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

145
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngay từ khi biết sử dụng các loại cây trồng vật nuôi để phục vụ cho những nhu cầu cơ bản của con người, thì ngay lúc đó con người đã nhận thức được vai trò của cây trồng vật nuôi trong việc đảm bảo những yếu tố cần thiết cho sự sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO THỰC TẬP: TÌNH HÌNH PHÂN BỐ VỐN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ EAWER HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ ===**=== BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TÌNH HÌNH PHÂN BỐ VỐN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ EAWER HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK Người thực hiện : Nguyễn Văn Quang Ngành : Kinh Tế Nông Lâm Khoá : 2007 - 2011 Đắk Lắk, tháng 11 năm 2010 i
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ ===**=== BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TÌNH HÌNH PHÂN BỐ VỐN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ EAWER HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK Người hướng dẫn : TS Tuyết Hoa NiêKđăm CN Y Trung NiêKđăm CN Phạm Văn Trường Người thực hiện : Nguyễn Văn Quang Ngành : Kinh Tế Nông Lâm Khoá : 2007 - 2011 Đắk Lắk, tháng 11 năm 2010 ii
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài báo cáo thực tập nghề nghiệp này em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: Cô Tuyết Hoa NiêKđăm, Thầy Phạm Văn Trường, Thầy Y Trung NiêKđăm các Quý thầy cô trường Đại học Tây Nguyên, các cán bộ nhân viên công tác tại Ủy Ban nhân dân xã Eawer và các bạn thành viên trong lớp đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để em hoàn thành tốt công tác thực tập tại địa phương. Với báo cáo "Tình hình phân bổ vốn trong phát tri ển kinh t ế h ộ trên địa bàn xã Eawer" em đã phần nào hiểu thêm về công tác phân bổ vốn của người dân trên địa bàn điều tra, từ đó đưa ra một số kiến nghị góp phần tăng tính hiệu quả của việc phân bổ vốn trong sản xuất nhằm nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi những sai sót về nội dung và hình thức. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để bài báo cáo hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Buôn Ma Thuột, tháng 11 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Văn Quang iii
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GDP : Tổng thu nhập quốc nội GNP : Tổng thu nhập quốc dân HTX : Hợp tác xã TSCĐ : Tài sản cố định VSMTNT : Vệ sinh môi trường nông thôn THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân FII : Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài CT-TTg : Chỉ thị-thủ tướng PGD : Phòng giao dịch SWOT : Ma trận thế mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức iv
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 01: Tiêu chuẩn phân loại hộ........................................................................11 Bảng 02: Hiện trạng và cơ cấu đất đai của xã Eawer.......................................16 Bảng 03: Tình hình triển khai vay vốn xã Eawer tới 30/10/2010........................20 Bảng 04: Cơ cấu dân cư theo thành phần dân tộc...............................................21 Bảng 05: Cơ cấu cây trồng của xã năm 2009.......................................................22 Bảng 06: Cơ cấu vật nuôi của xã năm 2010.........................................................23 Bảng 07: Tình hình sử dụng đất của nông hộ.....................................................25 Bảng 08: Phân loại nông hộ...................................................................................26 Bảng 09: Số liệu tình hình nhân khẩu và lao động.............................................26 Bảng 10: Trình độ văn hóa phân theo nhóm hộ....................................................26 Bảng 11: Tình hình trang bị phương tiện sản xuất của các nhóm hộ................28 Bảng 12: Lịch mùa vụ cây ngắn ngày...................................................................29 Bảng 13: Kết quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn điều tra...........................30 Bảng 14: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm.....................................................31 Bảng 15: Tình hình chi tiêu của nông hộ năm 2009.............................................33 Bảng 16: Cơ cấu chi tiêu của nông hộ năm 2009................................................33 Bảng 17: Tình hình vay vốn của các nông hộ tại thôn,buôn điều tra.................34 Bảng 18: Hiệu quả sử dụng vốn của nông hộ.....................................................37 Hình 01: Lược đồ tự nhiên xã Eawer, huyện Buôn Đôn......................................13 Hình 02: Cơ cấu dân cư xã Eawer..........................................................................21 v
  6. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN......................................................................................................i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ................................................................v MỤC LỤC................................................................................................................... vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2 1.3 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2 1.3.1 Nội dung nghiên cứu.........................................................................................2 1.3.2 Thời gian nghiên cứu.........................................................................................3 1.3.3 Không gian nghiên cứu......................................................................................3 PHẦN II: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ....................................................................3 VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................3 2.1 Cơ sở lý luận............................................................................................................3 2.1.1 Khái niệm hộ.....................................................................................................3 2.1.2 Khái niệm về nông hộ.......................................................................................4 2.1.3 Khái niệm về vốn...............................................................................................5 2.1.4 Vốn trong sản xuất nông nghiệp.......................................................................6 2.1.5 Tín dụng và tín dụng nông thôn........................................................................9 2.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................11 2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin......................................................................11 2.2.2 Chọn địa bàn nghiên cứu................................................................................12 2.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu..........................................................12 2.2.4 Phương pháp phân tích...................................................................................13 2.2.5 Các chỉ tiêu phân tích......................................................................................13 PHẦN III.................................................................................................................... 14 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................14 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................14 3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên......................................................................14 3.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội.............................................................................18 3.1.3 Đánh giá tổng quát..........................................................................................26 3.2 Kết quả nghiên cứu................................................................................................27 3.2.1 Điều kiện căn bản của nông hộ......................................................................27 vi
  7. 3.2.2 Kết quả sản xuất nông nghiệp........................................................................31 3.2.3 Hiệu quả của việc phân bổ nguồn vốn cho sản xuất và tiêu dùng................35 3.2.4 Kiến nghị.........................................................................................................39 PHẦN IV: KẾT LUẬN............................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................44 vii
  8. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi biết sử dụng các loại cây trồng vật nuôi đ ể ph ục v ụ cho nh ững nhu cầu cơ bản của con người, thì ngay lúc đó con người đã nh ận th ức đ ược vai trò của cây trồng vật nuôi trong vi ệc đ ảm b ảo nh ững y ếu t ố c ần thi ết cho sự sống. Nông nghiệp không chỉ đáp ứng nhu c ầu v ề l ương th ực th ực phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh s ống c ủa con người mà còn là m ột trong hai ngành kinh tế quan trọng trong cơ c ấu kinh t ế, đóng góp một ph ần l ớn vào trong cơ cấu GDP và GNP của một quốc gia, nh ất là đ ối v ới các n ước xu ất phát điểm thấp từ ngành nông nghiệp nh ư Vi ệt Nam. Ngoài ra, các s ản ph ẩm nông nghiệp còn là nguồn nguyên liệu ph ục v ụ cho các ngành công nghi ệp chế biến thực phẩm, đảm bảo an ninh l ương th ực t ừ đó t ạo đi ều ki ện thu ận lợi để thực hiện được các mục tiêu khác v ề kinh t ế, xã h ội, an ninh qu ốc phòng… Đánh giá được vai trò quan tr ọng c ủa ngành nông nghi ệp đ ối v ới s ự nghiệp phát triển đất nước nên trong đ ịnh h ướng phát tri ển kinh t ế xã h ội t ới năm 2020 thì ngành nông nghiệp đ ược đ ề cao và nh ững đ ịnh h ướng c ủa Nhà Nước đều nhằm hướng tới một nền nông nghiệp phát tri ển hoàn thi ện, và hiện đại phù hợp với thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Để có thể phát triển ngành s ản xu ất đòi h ỏi nh ững y ếu t ố ngu ồn l ực cơ bản như lao động, tài nguyên thiên nhiên, đi ều ki ện t ự nhiên và xã h ội, ngoài các y ếu tố đó còn có một ngu ồn l ực vô cùng quan tr ọng và có ảnh hưở ng lớn tới quá trình s ản xu ất nông nghi ệp đó là ngu ồn v ốn, ngu ồn v ốn là một trong những y ếu t ố góp ph ần quy ết đ ịnh vi ệc s ản xu ất có đ ược suôn sẻ hay không, việc thi ếu vốn s ẽ làm cho vi ệc s ản xu ất b ị ch ậm l ại, th ậm chí ngưng hoạt động sản xuất. Trong s ản xu ất nông nghi ệp, v ốn đ ược l ấy từ nhiều nguồn khác nhau, nh ư vay v ốn t ừ các t ổ ch ức tín d ụng chính th ống như vay từ các hội ph ụ n ữ, h ội thanh niên l ập nghi ệp hay t ừ ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng th ương m ại. Ngoài ngu ồn v ốn vay chính th ống đó còn có một phần là t ừ các ngu ồn phi chính th ống nh ư gia đình b ạn bè, đại lý… Việc huy động nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất còn nhiều khó khăn nhưng việc sử dụng nguồn vốn hiếm hoi đó vào quá trình s ản xuất sao cho có 1
  9. hiệu quả là một vấn đề lớn đặt ra cho xã hội, việc s ử dụng nguồn vốn ph ụ thuộc vào nhiều yếu tố cả khách quan và chủ quan, mà trong đó trình đ ộ và khả năng tiếp thu các kiến thức mới vào trong sản xuất đóng vai trò c ốt y ếu. Việc phân phối nguồn vốn thế nào trong suốt quá trình sản xuất sao cho hợp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của nông hộ sẽ là một đ ộng l ực to l ớn đ ể phát triển kinh tế của gia đình, ổn định kinh tế xã hội an ninh chính trị của đ ất nước… Tuy nhiên, người dân trong khu v ực đ ịa bàn xã Eawer ch ủ y ếu t ập trung sản xuất nông nghiệp, với trình đ ộ canh tác ch ưa cao và còn g ặp nhi ều khó khăn do điều kiện tự nhiên mang l ại. Vì vậy, năng su ất và s ản l ượng còn chưa thực sự phù hợp với số vốn đ ầu tư, hiệu quả canh tác còn th ấp. M ặc dù được sự quan tâm đầu tư của Nhà Nước về nhi ều mặt nh ưng đ ời s ống của các hộ nông dân nơi đây còn gặp nhi ều khó khăn. Ý th ức đ ược t ầm quan trọng của việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong s ản xuất nông nghi ệp tới sự phát triển kinh tế nên tôi quy ết đ ịnh ch ọn đ ề tài: “ Tình hình phân bổ vốn trong phát triển kinh tế hộ trên đ ịa bàn xã Eawer ” làm đề tài nghiên cứu của mình. Để một phần nào đó có thể giúp người dân n ơi đây có th ể s ử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn, cải thiện thu nhập ổn đ ịnh đ ời s ống kinh tế . 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn c ủa các h ộ nông dân trên đ ịa bàn xã. - Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng và phân b ổ v ốn. - Đề xuất một số kiến nghị giúp nông hộ s ử dụng có hi ệu quả ngu ồn vốn và cải thiện đời sống kinh tế. 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu về vốn sử dụng trong nông nghiệp. - Tình hình sử dụng vốn, số vốn và hi ệu quả c ủa vi ệc phân b ổ ngu ồn vốn. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của vi ệc s ử dụng nguồn vốn. 2
  10. 1.3.2 Thời gian nghiên cứu. - Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong thời gian 4 tuần, từ ngày 15/10/2010 đến 15/11/2010. - Số liệu thu thập được lấy trong phạm vi 3 năm: 2008, 2009, 2010. 1.3.3 Không gian nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu 60 hộ sản xuất tại thôn 4 và buôn Tul A, Huyện Buôn Đôn, Tỉnh Đắk Lắk. PHẦN II: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm hộ Có nhiều khái niệm khác nhau về hộ, tổng quát chung lại có các khái niệm như sau: Hộ là những người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có cùng chung ngân quỹ. (Weberstef, tự điển, 1990). Hộ là những người cùng chung một huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và cộng đồng.(Raul,1989). Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động sản xuất khác. (Martin,1988). Hộ là đơn vị đ ảm bảo quá trình tái s ản xu ất s ức lao đ ộng tr ực ti ếp thông qua quá trình t ổ ch ức ngu ồn thu nh ập nh ằm chi tiêu cho cá nhân và đầu tư cho sản xuất. Mặc dù có những khái niệm khác nhau về hộ nhưng đều có những đặc điểm chung như sau: + Chung sống trong cùng một mái nhà. + Có chung một nguồn thu nhập. + Sản xuất chung. + Có trách nhiệm với nhau trong sự tồn tại và phát triển của các thành viên trong gia đình… 3
  11. 2.1.2 Khái niệm về nông hộ Nông dân là các nông hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng được đặc trưng bằng việc tham gia từng phần vào thị tr ường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao. (Ellis, 1988). Theo nghị quyết 10 của Bộ chính trị (5/4/1988) đã khẳng định hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở. + Kinh tế nông hộ: Kinh tế nông hộ vừa là đơn vị sản xuất và vừa là đơn vị tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn, chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất khác nhằm đạt thu nhập thuần cao nhất. Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào sự tích lũy, tự đầu tư để sản xuất kinh doanh để nhằm thoát khỏi đói nghèo và vươn lên giàu có, từ tự túc, tự cấp vươn lên sản xuất hàng hóa gắn với thị trường. - Đặc trưng kinh tế nông hộ: + Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng. + Là đơn vị kinh tế ở nông thôn, hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản, gắn với đất đai, điều kiện thủy văn, thời tiết khí hậu và sinh vật, bên cạnh đó kinh tế nông hộ cũng hoạt động phi nông nghiệp với các mức đ ộ khác nhau. Là đơn vị kinh tế tự chủ, chịu trách nhiệm cao về sản xuất và tiêu dùng dựa trên cân bằng nguồn lực sản xuất và nhu cầu của gia đình. Kinh tế nông hộ từ tự cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hóa, từ quan hệ tự nhiên chuyển sang quan hệ xã hội. + Nền tảng tổ chức căn bản của kinh tế nông hộ vẫn là định chế gia đình với sự bền vững vốn có. + Lao động gia đình, đất đai được sử dụng nối tiếp qua nhiều thế hệ, với tài sản vốn sản xuất chủ yếu của gia đình, quan hệ gia tộc, quan hệ huyết thống, kinh tế nông hộ không thay đổi về bản chất và không bị biến dạng 4
  12. ngay cả khi nó được gắn với khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất hiện đại và gắn với thị trường để phát triển. + Kinh tế nông hộ có khả năng tồn tại và phát triển tất cả các nước kể cả các nước đang phát triển và các nước phát triển. 2.1.3 Khái niệm về vốn - Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm tài sản cố đ ịnh và tài sản lưu động. - Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất. - Đầu tư là hoạt động kinh tế, trong đó người ta sử dụng các tài nguyên để tiến hành các hoạt động nhằm tái sản xuất giản đơn, hoặc mở rộng tài sản cố định và các tài sản khác để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh… Nhằm thu được kết quả nhiều hơn trong tương lai so với giá trị các tài nguyên đã bỏ ra. * Các tài nguyên bỏ ra là vốn, nhân lực, máy móc,công nghệ,… * Kết quả đầu tư là năng lực sản xuất mới tăng thêm, tài sản cố định mới đưa vào sử dụng, số lượng và chất lượng nhân lực tăng thêm, tiềm lực khoa học, công nghệ được tích lũy,… * Nếu xét mức độ chi phối, tham gia của người đầu tư vào quá trình đ ầu tư người ta phân ra đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. * Nếu xét theo tính chất, người ta phân ra đầu tư phát triển, đầu tư thương mại, đầu tư tài chính. Trong nền kinh tế, vốn là một loại hàng hóa và là một trong những nguồn lực quan trọng trong đầu vào của quá trình sản xuất, nguồn vốn càng nhiều thì quá trình sản xuất của cải và lưu thông hàng hoá ngày càng thuận lợi hơn, và như vậy càng thúc đẩy sự phát triển của xã hội càng nhanh. Vốn được biểu hiện bằng giá trị của các loại tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Tiền là một trong những hình thức của vốn, nhưng không phải bất cứ nguồn tiền nào cũng trở thành nguồn vốn, tiền chỉ trở thành nguồn vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư sản xuất hoặc kinh doanh. Vốn là một loại hàng hóa giống nh ư các lo ại hàng hóa khác là đ ều có ch ủ s ở h ữu đích th ực, 5
  13. song khác ở điểm là ngườ i s ở h ữu v ốn ch ỉ có th ể bán quy ền s ử d ụng v ốn trong thời gian xác đ ịnh. Lãi su ất là giá ph ải tr ả v ề quy ền s ử d ụng v ốn. Chính sự tách rời quy ền sở h ữu và quy ền s ử d ụng nên v ốn có th ể l ưu thông trong đầu tư kinh doanh và sinh l ời. 2.1.4 Vốn trong sản xuất nông nghiệp 2.1.4.1 Khái niệm Vốn trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn của sản xuất trong nông nghiệp bao gồm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.  Vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản cố định được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị tổng sử dụng lớn, thời gian sử dụng l ớn hơn 1 năm, qua nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình dạng ban đầu của nó, giá trị của tài sản cố định được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra thông qua khấu hao tài sản cố định. Vốn cố định trong nông nghiệp bao gồm máy móc nông nghiệp, nhà kho, sân phơi, công trình thủy nông, gia súc làm việc, gia súc sinh sản, vườn cây lâu năm… Quy định tài sản cố định: Có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng. Có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm.  Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản lưu động là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, đ ược sử dụng trong một thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn hình thái ban đầu và chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Tài sản l ưu đ ộng trong nông nghiệp bao gồm: Phân bón, thuốc trừ sâu-dịch bệnh, thức ăn gia súc, nguyên vật liệu... 2.1.4.2 Đặc điểm của vốn sản xuất trong nông nghiệp Vốn sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm cần lưu ý sau: - Do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, nhu cầu c ủa vốn cũng mang tính thời vụ. 6
  14. - Đầu tư vốn trong nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. - Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông nghiệp có mức lưu chuyển chậm. - Trong nông nghiệp, một phần vốn do chính doanh nghiệp hoặc nông hộ sản xuất ra (hạt giống, phân bón, con giống…) được dùng vào quá trình sản xuất khác của nông hộ. Các loại vốn này thường không được tính toán vào trong chi phí sản xuất và không trao đổi trên thị trường. Do đó, việc tính toán nó phải dựa theo giá trị cơ hội của các sản phẩm đó. 2.1.4.3 Nguồn vốn trong sản xuất nông nghiệp - Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: + Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp: Là vốn tự do, do nông dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với GDP. + Vốn đầu tư của ngân sách: Là vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn ngân sách của nhà nước. Vốn này được dùng vào khai hoang và xây dựng vùng kinh tế mới, nông trường quốc doanh, trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, nghiên cứu khoa học, chương trình giải quyết việc làm ở nông thôn. + Vốn từ tín dụng nông thôn: Là vốn đầu tư cho nông nghiệp của nông hộ, trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính tài chính nông thôn thuộc khu vực chính thức và không chính thức. * Định chế thuộc khu vực chính thức: Là những tổ chức kinh doanh tiền tệ đăng ký hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm nộp các khoản thuế quy định cho nhà nước. Ở Việt Nam, hệ thống định chế này bao gồm: Ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng công thương, HTX tín dụng nông nghiệp và Ngân hàng thương mại tư nhân. * Định chế thuộc khu vực không chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ nhưng không đăng ký theo pháp luật của nhà nước hoặc có đăng ký nhưng không đủ chức năng thật sự như một định chế chính thức (không nộp thuế). Hệ thống này bao gồm: Người cho vay chuyên nghiệp ở nông thôn, bạn 7
  15. bè - bà con cho vay lẫn nhau (có lãi suất hoặc không có lãi suất), các t ổ ch ức đoàn thể quần chúng làm dịch vụ tài chính như Đoàn thanh niên, Hội phụ n ữ, Hội nông dân... Nguồn vốn nước ngoài: Bao gồm 2 nguồn chủ yếu sau: + Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài(Foreign Indirect Investment FII): Nguồn vốn của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam với hình thức viện trợ và cho vay ưu đãi. Nguồn vốn này được các tổ chức tài chính - tiền tệ thế giới và chính phủ các nước giúp đỡ Việt Nam dưới hình thức vay với thời kỳ dài và lãi suất thấp hoặc bằng 0, nhằm sử dụng đầu tư cho một số chương trình như: Dự án khôi phục nông nghiệp Việt Nam, bảo vệ rừng, cơ sở hạ tầng nông thôn, chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng... + Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment FDI): Do các tổ chức phi chính phủ hay các cá nhân đầu tư sản xuất trực tiếp, vì tr ực tiếp ti ến hành tổ chức sản xuất và đứng ra quản lý nguồn vốn nên hình thức này mang lại hiệu quả cao. 8
  16. 2.1.4.4 Vai trò của vốn trong sản xuất nông nghiệp - Vốn là một trong những nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp, thiếu vốn thì không thể sản xuất được. Vốn trong nông nghiệp dùng để trang bị phương tiện sản xuất trong nông nghiệp, bao gồm cả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh các dịch vụ nông nghiệp. - Vốn trong nông nghiệp giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa và các sản phẩm nông nghiệp, vốn có vai trò to lớn trong việc thực hiện các hoạt động giao dịch, marketing, quảng cáo các sản phẩm nông nghiệp ra ngoài thị trường. - Vốn giúp cho nông hộ phát triển và mở rộng quy mô sản xuất của gia đình Sản xuất nông nghiệp của các nông hộ được tiến hành ngoài trời, trên một địa bàn rộng lớn và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên nên rủi ro trong nông nghiệp rất lớn, ngoài ra vì thời gian thu hồi vốn trong nông nghiệp rất chậm, phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý của cây trồng và vật nuôi, nên với những cây trồng vật nuôi khác nhau thì phương thức sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cũng khác nhau, thậm chí có thể mất trắng nếu gặp thiên tai, lũ lụt, hạn hán hay dịch họa… Do những đặc điểm của nguồn vốn trong nông nghiệp bị chi phối nhiều bởi điều kiện tự nhiên và điều kiện khách quan, nên việc sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả và tránh được những tổn thất do điều kiện tự nhiên mang lại là một vấn đề cần giải quyết. 2.1.5 Tín dụng và tín dụng nông thôn 2.1.5.1 Tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa, thời kỳ này tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Theo ngôn ngữ đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu tín dụng có nghĩa là sự vay mượn, là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá tr ị 9
  17. dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó một thời gian giới hạn thì hoàn trả với lượng giá trị lớn hơn. Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.  Vai trò của tín dụng. - Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất nông nghiệp đ ược liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển. Tín dụng góp phần thúc đẩy vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. - Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. hoạt động tín dụng góp phần thu hút nguồn vốn nhàn rỗi bên ngoài và trong dân cư để tập trung cho các đơn vị kinh tế khác cần vốn vay. - Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. - Tín dụng góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. - Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.  Các hình thức tín dụng: - Căn cứ vào thời hạn tín dụng thì tín dụng được chia làm 3 loại là tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia làm 2 loại là tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. + Tín dụng vốn lưu động là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của tổ chức kinh tế. + Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định (TSCĐ), loại này được sử dụng để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi 10
  18. mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình cố đ ịnh mới, thời hạn cho vay là trung hạn và dài hạn. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn thì tín dụng được chia làm 2 loại là tín dụng tiêu dùng, tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa. + Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân đ ể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc, và cả những nhu cầu thường ngày. + Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp hay các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng thì tín dung được chia thành 3 loại, đó là tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng. Tín dụng nông thôn là bao gồm toàn bộ các hoạt động tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa nông thôn, nhằm giúp người dân trong khu vực nông thôn phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin * Đối với số liệu thứ cấp: - Các thông tin số liệu thứ cấp thu thập bao gồm: + Các báo cáo tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các xã do các báo cáo viên trình bày, bao gồm các tài liệu về tài nguyên thiên nhiên, dân số, lao động, văn hóa, giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng. + Các báo cáo về thực trạng phát triển kinh tế xã hội và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của xã đến năm 2010. + Báo cáo về tình hình xóa đói giảm nghèo. + Các báo cáo về tình hình thực hiện tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn xã. + Các tài liệu có liên quan khác. * Đối với số liệu sơ cấp: - Điều tra tại hộ gia đình tại các thôn buôn về các điều kiện và đ ặc điểm chung của các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. 11
  19. + Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên địa bàn xã. + Thực trạng tiếp cận các nguồn vốn vay của các hộ nông dân. + Nguồn gốc của nguồn vốn phục vụ cho quá trình phát triển nông nghiệp. + Mục đích sử dụng các nguồn vốn trong sản xuất nông nghiệp. + Phân bổ các nguồn vốn vào sản xuất nông nghiệp. + Tính hiệu quả của việc phân bổ các nguồn vốn đó. 2.2.2 Chọn địa bàn nghiên cứu Địa bàn được chọn nghiên cứu là thôn 4 và Buôn Tul A nhằm so sánh hiệu quả sử dụng vốn của người dân trên địa bàn 2 thôn buôn. Chọn ra khoảng 60 hộ thuộc các thôn TulA, thôn 4, trên địa bàn của xã Eawer, các hộ được lấy ngẫu nhiên và phân bố đều trong thôn. Trong thôn 4 tập trung chủ yếu là dân tộc Kinh còn buôn Tul A lại tập trung chủ yếu là đồng bào dân tộc tại chỗ, giữa hai đ ịa bàn có phương thức sản xuất tương đối khác nhau và tính hiệu quả của việc phân bổ nguồn vốn của các hộ sản xuất cũng khác nhau, làm rõ hơn được cách thức phân bổ nguồn vốn của các hộ dân tại hai thôn buôn nhằm tìm ra phương pháp và cách thức phân bổ nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhằm góp phần nâng cao đời sống người dân. 2.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Các số liệu thứ cấp được tổng hợp lại và chọn lọc theo từng nội dung cụ thể cần giải quyết. Các số liệu sơ cấp được tổng hợp lại theo từng nội dung sau đó được tính toán và tổng hợp lại bằng phần mềm Excel và các loại biểu đồ. Dựa vào các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra ta phân loại hộ dựa trên tiêu chí sau: Bảng 01:Tiêu chuẩn phân loại hộ Thu nhập bình quân Chỉ tiêu người/tháng (đồng) Hộ nghèo < 200,000 Hộ trung bình 200,000-300,000 Hộ khá > 300,000 12
  20. 2.2.4 Phương pháp phân tích - Sử dụng Phương pháp thống kê kinh tế Điều tra thu thập tài liệu Tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu trên cơ sở phân tổ thống kê - Phân tích số liệu dựa trên những số liệu sơ cấp và thứ cấp đã điều tra và thu thập trong thực tế khảo sát. Phân tích mức độ của hiện tượng, phân tích tình hình biến động và mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau của các hiện tượng. 2.2.5 Các chỉ tiêu phân tích Phân tích các hệ thống số liệu tính toán như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và các loại bảng biểu, biểu đồ… Các chỉ tiêu sử dụng trong quá trình tính toán bao gồm: Doanh thu = Σ Sản lượng * giá bán Năng suất bình quân = Σ sản lượng /Σ diện tích Thu nhập bình quân / khẩu = Σ thu nhập /Σ số khẩu. Thu nhập thuần = Σ thu nhập – Σ chi phí sản xuất. Thu nhập bình quân/khẩu = Σ thu/Σ số khẩu. Cơ cấu chi tiêu/khẩu = Mức chi tiêu/Σ chi tiêu*100%. Cơ cấu thu nhập/ khẩu = Mức thu nhập/Σ thu nhập*100% Σ Chi tiêu = Σ chi trồng trọt + Σ chi chăn nuôi + Σ chi tiêu dùng. Σ Thu nhập = Σ Thu từ trồng trọt + Σ thu từ chăn nuôi + Σ thu khác. Σ Tiết kiệm = Σ thu nhập – Σ chi tiêu. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2