Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
lượt xem 14
download
Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo là biết được thực trạng sử dụng hóa chất BVTV tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Cung cấp hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An để tiến hành các nghiên cứu khác. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Đề tài này là kết quả nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong đề tài chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Mọi tham khảo dùng trong bài báo cáo này đều được trích dẫn rõ rang tên tác giả, tên công trình, thời gian thực hiện, địa điểm công bố. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu trách nhiệm. Nghệ An, tháng 4 năm 2017 Sinh viên Lương Minh Thư 1Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn: ThS. Hoàng Ngọc Thân đã hết lòng tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Đồng thời tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học công nghệ Vạn Xuân, quý thầy cô khoa Công nghệ Sinh học, nhân dân 4 xã: Thanh Thịnh, Thanh Hương, Hạnh Lâm, Ngọc Lâm thuộc huyện Thanh Chương. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, các chị trong Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Chương, những người đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu và học hỏi, làm việc trong thời gian thực tập vừa qua. Và tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, luôn bên cạnh ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Nghệ An, tháng 04/2017. Sinh viên Lương Minh Thư 2Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Nghệ An, ngày … tháng … năm 2017. Giảng viên hướng dẫn Hoàng Ngọc Thân 3Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC 5Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Nội dung đầy đủ BVTV Bảo vệ thực vật DDT 2,4D 2,4DDichlorophenoxyaceticacid 1,2,3,4,5,6hexacloxicloxiclohexan hoặc 666 hexacloran Mức giới hạn tối đa dư lượng hóa chất MRL bảo vệ thực vật trên nông sản AND Gen USD GDP Thu nhập bình quân HTX Hợp tác xã UBND Ủy ban nhân dân QLNN Quản lý nông nghiệp PTNT Phát triển nông thôn BVKDTV Bảo vệ Kiểm định thực vật CNTP Công nghiệp thực phẩm Hóa chất bảo vệ thực vật khó phân POP hủy 6Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng Tên danh mục Trang Bảng 1.1 Các danh mục hóa chất BVTV bị cấm sử dụng ở Việt Nam 6 Bảng 3.1 Diện tích đất nông nghiệp thuộc 4 xã trong diện điều tra 25 Bảng 3.2 Tình hình buôn bán kinh doanh hóa chất BVTV tại 4 xã trong diện 26 điều tra Bảng 3.3 Tần suất sử dụng hóa chất BVTV của người dân tại 4 xã thuộc 28 diện điều tra Bảng 3.4 Những loại hóa chất BVTV được sử dụng phổ biến 29 Bảng 3.5 Những cách xử lý lượng dư thừa hóa chất BVTV của người dân 30 Hình Tên hình Trang Hình 1.1 Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương 10 Hình 1.2 Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương 12 Hình 3.1 Sơ đồ quản lý hóa chất BVTV tại Nghệ An 17 Hình 3.2 Biểu đồ kinh doanh, buôn bán hóa chất BVTV tại 4 xã thuộc diện 27 điều tra Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện tần suất sử dụng hóa chất BVTV 28 Hình 3.4 Những cách xử lý lượng dư thừa hóa chất BVTV của người dân 31 Hình 3.5 Mô Hình Xử lý rác thải có nguồn gốc hóa chất BVTV 39 7Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một quốc gia phát triển đi lên từ nông nghiệp. Trong suốt chiều dài phát triển của dân tộc, nông nghiệp luôn là ngành có đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm của Việt Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Xuất phát từ thực tiễn đòi hỏi con người phải tìm ra một hợp chất có thể ức chế hoạt động hoặc gây chết sâu bệnh, bảo vệ mùa màng. Do vậy việc sử dụng hóa chất BVTV từ những năm 50 cho tới nay vẫn chiếm một vai trò hết sức quan trọng, có khi mang tính quyết định. Trong lĩnh vực trồng trọt, hóa chất BVTV có vai trò rất quan trọng trong việc giữ vững năng suất, chất lượng cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên, bà con nông dân thường có kiến thức hạn chế về các loại hoạt chất trong hóa chất BVTV, dẫn tới tình trạng sử dụng hóa chất BVTV thiếu hiệu quả và an toàn, làm tăng chi phí sản xuất và nguy cơ mất an toàn thực phẩm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và môi trường. Do các loại hóa chất BVTV thường là các chất hoá học có độc tính cao nên mặt trái của hóa chất BVTV là mối đe dọa cho sức khỏe con người và gia súc, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng, làm ô nhiễm môi trường, diệt cả côn trùng và vi sinh vật có ích làm mất cân bằng hệ sinh thái, là một đối tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường sinh thái nếu không được quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng cách. Từ đó tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển, bùng phát mạnh hơn. Dùng hóa chất không đúng kỹ thuật, sẽ nhanh chóng tạo nên tính kháng hóa chất của sâu bệnh, hóa chất BVTV nhiều khi còn để lại dư lượng độc hại trên nông sản làm ngộ độc người sử dụng giảm chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản . Thanh Chương được biết đến là một huyện nông nghiệp miền núi phía tây của Nghệ An có diện tích gieo trồng rộng lớn, là một huyện còn khó khăn nên hoạt động canh tác nông nghiệp còn chủ yếu. Để duy trì cây trồng phát triển tốt, tránh tác hại của sâu bệnh và cỏ dại thì người dân ở đây phải nhờ đến sự trợ giúp của hóa chất BVTV. Trong quá trình sử dụng thì lượng hóa chất còn tồn dư trên bao bì hay chai lọ bị người dân trực tiếp xả xuống ao hồ, sông suối là không thể tránh khỏi hay việc hóa chất trực tiếp ngấm xuống đất cũng gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Để đảm bảo cho kinh tế nông nghiệp của địa phương phát 8Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp triển ổn định thì việc giải quyết những tác hại do hóa chất BVTV gây ra là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên cùng với sự quan tâm của một người con thuộc mảnh đất này tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”” làm báo cáo thực tập. 2. Mục tiêu nghiên cứu Biết được thực trạng sử dụng hóa chất BVTV tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Cung cấp hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An để tiến hành các nghiên cứu khác. 3. Nội dung nghiên cứu Thực trạng việc sử dụng hóa chất BVTV tại, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Hiện trạng ô nhiễm môi trường sử dụng nhiều hóa chất BVTV tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Đề xuất một số phương pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng hóa chất BVTV. 9Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về hóa chất BVTV 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật Có rất nhiều khái niệm về hóa chất BVTV. Hóa chất BVTV là những hợp chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học được dùng để phòng trừ sâu, bệnh, côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, rong rêu, cỏ dại , ốc bươu, chuột… hại cây trồng và nông sản được gọi chung là sinh vật hại cây trồng và nông sản. Hóa chất BVTV gồm nhiều nhóm khác nhau, gọi theo tên nhóm sinh vật gây hại, như hóa chất trừ sâu dùng để trừ sâu hại, hóa chất trừ bệnh để trừ bệnh cho cây… Trừ một số trường hợp còn nói chung mỗi nhóm hóa chất chỉ có tác dụng đối với sinh vật gây hại thuộc nhóm đó [7] [8]. Hóa chất BVTV là những chất độc; nhưng muốn là hóa chất BVTV phải đạt một số yêu cầu sau: Có tính độc với sinh vật gây hại. Có khả năng tiêu diệt nhiều loài dịch hại (tính độc vạn năng), nhưng chỉ tiêu diệt các loài sinh vật gây hại mà không gây hại cho đối tượng không phòng trừ (tính chọn lọc). An toàn đối với người, môi sinh và môi trường. Dễ bảo quản, chuyên chở và sử dụng. Giá thành hạ [7]. Không có một loại chất độc nào có thể thoả mãn hoàn toàn các yêu cầu nói trên. Các yêu cầu này, thậm chí ngay trong một yêu cầu cũng có mâu thuẫn không thể giải quy ết được. Tuỳ theo giai đoạn phát triển của biện pháp hoá học, mà các yêu cầu được đánh giá cao thấp khác nhau. Hiện nay, yêu cầu “an toàn với người, môi sinh và môi trường” được toàn thế giới quan tâm nhiều nhất [7] 1.1.1.2. Dịch hại Dịch hại cây trồng là những đối tượng sinh vật dùng các bộ phận của cây trồng làm nguồn dinh dưỡng. Chúng ăn phá hoặc ký sinh làm cho cây trồng bị mất đi hay bị tổn thương các bộ phận, làm cho cây trồng kém phát triển hay bị chết và cuối cùng làm giảm năng suất trồng trọt. Khi dịch hại bộc phát trên diện 10Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp rộng được gọi là dịch (với tên loài gây hại cụ thể) ví dụ như dịch chuột, dịch rầy nâu [7] [13]. Các loại dịch hại là: Sâu: tên gọi chung cho nhóm côn trùng, có nhiều loại sâu thay đổi hình dạng một lần hay nhiều lần trong vòng đời của chúng. Sâu gây hại hầu hết khi chúng còn non [7]. Nhện: các loại nhện rất nhỏ, màu đỏ hoặc xanh, có 8 chân. Nhện là loại gây hại trên bông, rau và cây ăn quả [7]. Ốc và sên: là loại có thân mềm và nhớt. Thân ốc được bao bọc lớp vỏ cứng, còn loài sên thì không có vỏ bao. Ban ngày chúng nghỉ, ban đêm đi kiếm ăn [7]. Tuyến trùng: là loại rất nhỏ, không màu, không thấy được bằng mắt thường. Tuyến trùng chích, hút rễ thân, đỉnh sinh trưởng và gây hại làm cho cây kém phát triển. Rất khó phòng trừ tuyến trùng [7]. Gặm nhấm: là loài chuột, sóc có thể gây hại cho cây trồng, hoa quả và sản phẩm trong kho. Chuột sinh sản nhanh và có thể phòng trừ có hiệu quả bằng nhiều biện pháp kết hợp với nông dân [7]. 1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm hóa chất BVTV 1.1.2.1. Ưu điểm Những ưu điểm của hóa học bảo vệ thực vật có thể tóm tắt như sau: Các chất hóa học thường có tác dụng nhanh. Chỉ sau khi phun một thời gian ngắn, các loại hóa chất hóa học bảo vệ thực vật có thể nhanh chóng chặn đứng tác hại của sâu, bệnh, chặn đứng các trận dịch. Mặt khác, chất hóa học diệt các loài sinh vật gây hại tương đối triệt để. Nếu phun hóa chất hóa học đúng cách có thể bảo đảm sâu chết 95%, có trường hợp đến 100% [8]. Biện pháp hóa học bảo vệ thực vật có thể trong một thời gian ngắn triển khai một cách rộng rãi trên những diện tích lớn. Điều này có ý nghĩa rất lớn khi sâu bệnh phát sinh và gây hại trên những vùng rộng lớn. Biện pháp này có thể dùng được ở cả những nơi địa hình gập ghềnh ở các vùng đồi núi, mà thường ở những nơi này các biện pháp bảo vệ thực vật khác cho kết quả kém [7]. Biện pháp hóa học bảo vệ thực vật trong phần lớn các trường hợp đều đtôi lại hiệu quả kinh tế cao. Ở nhiều nước trên thế giới đã dùng một khối lượng lớn hóa chất hóa học, người ta tính ra cứ một đồng tiền chi phí cho việc dùng hóa chất hóa học trừ sâu thu được sản phẩm nông nghiệp có giá trị là 1012 đồng. Một số trường hợp cứ một đồng bỏ ra chi phí cho biện pháp hóa học thu về 11Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp được 4050 đồng, như trong trường hợp hóa chất hóa học trừ sâu bệnh cho cây ăn quả [8]. Biện pháp hóa học bảo vệ thực vật tương đối đơn giản, dễ áp dụng và có thể phổ biến rộng rãi trong sản xuất, nông dân tiếp thu và dễ sử dụng. [7] 1.1.2.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm không nhỏ, biện pháp hóa học bảo vệ thực vật có nhiều nhược điểm. Những nhược điểm này càng ngày càng nổi rõ lên khi những tác động của con người lên thiên nhiên ngày càng sâu sắc và đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên. Những nhược điểm của hóa học bảo vệ thực vật là: Các hợp chất hóa học bảo vệ thực vật là những chất độc. Khi sử dụng thiếu cẩn thận, không đúng kỹ thuật, có thể gây độc cho người, gia súc, có trường hợp làm cho người và gia súc bị chết [7] [13]. Các chất hóa học có thể tích tụ lại trong đất làm cho đất bị nhiễm độc, trở thành không trồng trọt được. Các chất hóa học có thể giữ lại trong nông sản và từ đó đi vào cơ thể người, gây độc cho người sử dụng. Nông sản mang theo dư lượng hóa chất hóa học bảo vệ thực vật làm cho nông sản không sạch, nông sản bị ô nhiễm [9]. Các chất hóa học có trong cơ thể các loài sinh vật gây hại sau khi chúng bị nhiễm hóa chất, có thể đi qua các khâu trong các chuỗi dinh dưỡng, gây độc cho các loài sinh vật trong sinh quần và cuối cùng đi vào cơ thể con người. Các nhà khoa học đã công bố tài liệu cho thấy, trong cơ thể con cá đánh bắt được ở các đại dương người ta đã tìm thấy hóa chất trừ sâu DDT. Hóa chất này có thể từ cá để đi vào cơ thể người ăn các con cá đó [7]. Có những con chim ăn các con sâu bị nhiễm hóa chất, hóa chất đi vào cơ thể chim. Người bắn chim, ăn thịt chim có hóa chất và hóa chất đi vào cơ thể người [10]. Các chất hóa học bảo vệ thực vật gây ra những ảnh hưởng đối với các loài sinh vật trong các hệ sinh thái nông nghiệp. Bên cạnh việc các hóa chất bảo vệ thực vật tiêu diệt các loài sinh vật gây hại, chúng cũng có thể giết chết côn trùng và các loài sinh vật có ích khác, từ đó giải phóng cho một số loài sinh vật gây hại khỏi sự kiềm chế của các loại thiên địch và vì vậy chúng hoạt động mạnh hơn, gây hại nhiều hơn. Dùng hóa chất không đúng cách, đúng liều lượng có thể làm tăng dần tính quen hóa chất, làm phát sinh tính kháng hóa chất ở một số loài sinh vật gây hại. 12Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Do đó, về sau hóa chất không tiêu diệt được các loài sinh vật gây hại này nữa và chúng trở thành rất khó diệt trừ. Kinh nghiệm đáng ghi nhớ của chúng ta là phun hóa chất trừ sâu loang hại bông. Lúc đầu mỗi vụ bông chỉ phu 34 lần là ngăn ngừa được tác dụng của sâu loang. Về sau số lần phun hóa chất phải tăng dần lên. Sau 56 năm có nơi phải phun đến 1214 lần, thậm chí đến 20 lần trong một vụ bông để trừ sâu loang. Và như vậy, môi trường sản xuất bị ô nhiễm hóa chất trừ sâu nặng nề. [7] 1.1.3. Danh mục các hóa chất BVTV bị cấm sử dụng Từ Thông tư số 03 /2016/TTBNNPTNT ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì ta sẽ có bảng sau về các danh mục hóa chất BVTV cấm sử dụng tại Việt Nam: Bảng 1.1: Các danh mục hóa chất BVTV bị cấm sử dụng ở Việt Nam TÊN CHUNG TÊN THƯƠNG PHẨM TT MÃ HS MÃ HS (Common names) (Trade names) Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản 1 2903.82.00 Aldrin 3808.50.10 Aldrex, Aldrite… 2 2903.81.00 BHC, Lindane 3808.50.10 Beta BHC, Gamma HCH, Gamatox 15 EC, 20 EC, Lindafor , Carbadan 4/4 G; Sevidol 4/4 G 3 2620.91.00 Cadmium 3808.91.99 Cadmium compound compound (Cd) (Cd) 4 2903.82.00 Chlordane 3808.50.10 Chlorotox, Octachlor, Pentichlor... 5 2903.92.00 DDT 3808.50.10 Neocid, Pentachlorin, Chlorophenothane... 13Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6 2910.40.00 Dieldrin 3808.50.10 Dieldrex, Dieldrite, Octalox ... 7 2920.90 Endosulfan 3808.91.19 Cyclodan 35EC, Endosol 35EC, Tigiodan 35ND, Thasodant 35EC, Thiodol 35ND 8 2910.90 00 Endrin 3808.91.19 Hexadrin... 9 2903.82.00 Heptachlor 3808.50.10 Drimex, Heptamul, Heptox… 1 2903.89.00 Isobenzen 3808.91.19 Các loại thuốc BVTV 0 có chứa Isobenzen 11 2903.89.00 Isodrin 3808.91.20 Các loại thuốc BVTV có chứa Isodrin 1 2620.29.00 Lead (Pb) 3808.91.19 Các loại thuốc BVTV 2 có chứa Lead (Pb) 1 2930.50.00 Methamidophos 3808.50.10 Dynamite 50 SC, Filitox 3 70 SC, Master 50 EC, 70 SC, Monitor 50EC, 60SC, Isometha 50 DD, 60 DD, Isosuper 70 DD, Tamaron 50 EC... 14Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14 2920.11.00 Methyl Parathion 3808.50.10 Danacap M 25, M 40; Folidol M 50 EC; Isomethyl 50 ND; Metaphos 40 EC, 50EC; (Methyl Parathion) 20 EC, 40 EC, 50 EC; Milion 50 EC; Proteon 50 EC; Romethyl 50ND; Wofatox 50 EC ... 1 2924.12.00 Monocrotophos 3808.50.10 Apadrin 50SL, Magic 5 50SL, Nuvacron 40 SCW/DD, 50 SCW/DD, Thunder 515DD... 16 2920.11.00 Parathion Ethyl 3808.91.19 Alkexon , Orthophos , Thiopphos ... 17 2908.19.00 Sodium 3808.91.19 Copas NAP 90 G, PMD Pentachlorophenate 4 90 bột, PBB 100 bột monohydrate 18 2908.11.00 Pentachlorophenol 3808.50.10 CMM 7 dầu lỏng 19 2924.12.00 Phosphamidon 3808.50.10 Dimecron 50 SCW/ DD... 2 2903.89.00 Polychlorocamphen 3808.50.10 Toxaphene, 0 e Camphechlor 3808.91.91 Strobane 2 2925.21.00 Chlordimeform 3808.50.10 Các loại thuốc BVTV 2 có chứa Chlordimeform 15Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thuốc trừ bệnh 1 2931.90.10 Arsenic (As) 2931.9041 Các hợp chất hữu cơ của thạch tín (dạng lỏng) 2931.9049 Các hợp chất hữu cơ của thạch tín (dạng khác) 2 2930.90.90 Captan 3808.50.29 Captane 75 WP, Merpan 75 WP... 3 2930.50.00 Captafol 3808.50.21 Difolatal 80 WP, Folcid 80 WP... (dạng bình xịt) 3808.50.29 Difolatal 80 WP, Folcid 80 WP... (dạng khác) 4 2903.92.00 Hexachlorobenzene 3808.50.21 Anticaric, HCB... (dạng bình xịt) 3808.50.29 Anticaric, HCB... (dạng khác) 5 2852.10 Mercury (Hg) 3808.50.21 Các hợp chất của thủy ngân (dạng bình xịt) 3808.50.29 Các hợp chất của thủy ngân (dạng khác) 6 2804.90.00 Selenium (Se) 3808.92.19 Các hợp chất của Selen Thuốc trừ chuột 16Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1 3808.99.90 Hợp chất của Tali (Talium compond (Tl)) Thuốc trừ cỏ 1 2918.91.00 2.4.5 T 3808.50.31 Brochtox, Decamine, Veon …(dạng bình xịt) 3808.50.39 Brochtox, Decamine, Veon… (dạng khác) 1.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên tại huyện Thanh Chương 1.2.1. Vị trí địa lý Thanh Chương là một huyện miền núi nằm ở phía tây nam thuộc tỉnh Nghệ An. Toạ độ: 18°44' đến 18°22' vĩ độ Bắc và 105°13' đến 105°8' kinh độ Đông. Phía tây nam giáp tỉnh Bolikhamxai của Lào. Phía đông giáp huyện Đô Lương và Nam Đàn. Phía tây bắc giáp huyện Anh Sơn. Phía đông bắc giáp huyện Đô Lương Phía nam giáp huyện Hương Sơn. Huyện Thanh Chương cách thành phố Vinh 50 km về phía tây Nghệ An: Toàn huyện có diện tích tự nhiên là: 1128.3106 km² bao gồm 39 xã và 1 thị trấn, có số dân: 252.459 người. Thành phần dân tộc: Kinh; Thái; Khơ mú cùng sinh sống. Về giao thông vận tải: Ngoài đường thuỷ với hệ thống sông ngòi dày đặc, Thanh Chương có đường Hồ Chí Minh dài 53 km chạy dọc theo hướng tây bắc đông nam từ Thanh Đức tới Thanh Xuân qua 11 xã; đường quốc lộ 46 từ Thanh Khai đến Ngọc Sơn rồi chạy ngang qua Võ Liệt, cắt đường Hồ Chí Minh, tới cửa khẩu Thanh Thuỷ; đường 15 chạy từ Ngọc Sơn lên Thanh Hưng, theo hướng gần như song song với đường Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Thanh Chương còn có nhiều đường mòn qua Lào và các đường liên xã, liên thôn, thuận lợi cho sản xuất và giao lưu giữa các vùng nội huyện. 1.2.2. Địa hình 17Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương Diện tích tự nhiên của Thanh Chương là 1.127,63 km2, xếp thứ 5 trong 19 huyện, thành, thị trong tỉnh. Địa hình Thanh Chương rất đa dạng. Tính đa dạng này là kết quả của một quá trình kiến tạo lâu dài và phức tạp. Núi đồi, trung du là dạng địa hình chiếm phần lớn đất đai của huyện. Núi non hùng vĩ nhất là dãy Giăng Màn có đỉnh cao 1.026m, tạo thành ranh giới tự nhiên với tỉnh Bôlykhămxay (Lào), tiếp đến là các đỉnh Nác Lưa cao 838m, đỉnh Vũ Trụ cao 987m, đỉnh Bè Noi cao 509m, đỉnh Đại Can cao 528m, đỉnh Thác Muối cao 328m. Núi đồi tầng tầng lớp lớp, tạo thành những cánh rừng trùng điệp. Phía hữu ngạn sông Lam đồi núi xen kẽ, có dãy chạy dọc, có dãy chạy ngang, có dãy chạy ven bờ sông, cắt xẻ địa bàn Thanh Chương ra nhiều mảng, tạo nên những cánh đồng nhỏ hẹp. Chỉ có vùng Thanh Xuân, Võ Liệt, Thanh Liên là có những cánh đồng tương đối rộng. Phía tả ngạn sông Lam, suốt một giải từ chân núi Cuồi kéo xuống đến rú Dung, núi đồi liên tiếp như bát úp, nổi lên có đỉnh Côn Vinh cao 188m, núi Nguộc (Ngọc Sơn) cao 109m.[4] 1.2.3. Khí hậu và thời tiết Khí hậu: Thanh Chương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Bắc Trung Bộ (nhiệt đới gió mùa). Chế độ nhiệt: 18Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khí hậu Thanh Chương hình thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh phù hợp với hai thời kỳ xâm nhập của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam: + Mùa nóng: Mùa này tiết trời nóng nực, nhiệt độ trung bình là 30°C có khi lên tới 40°C. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 dương lịch. Gió Lào xuất hiện trong mùa này. Mùa mưa bão thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 dương lịch. Mỗi năm bão đổ bộ lên đất liền vào khu vực Thanh Nho ít nhất cũng từ 1 đến 2 lần, năm nhiều nhất là 3 đến 4 lần trong hơn 10 cơn bão xuất hiện tại biển Đông. Sức gió của các cơn bão thường có cường độ lơn từ cấp 8, 9 đến cấp 10, 12 gây nhiều thiệt hại cho nhân dân. Gió bão còn gây ra lũ lụt làm tổn hại nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống nhân dân. + Mùa lạnh: Từ tháng 10 đến tháng 3 dương lịch. Mùa lạnh thường có gió mùa Đông Bắc. Gió mùa này thường gây ra mưa phùn, lượng mưa không đáng kể. Tuy lượng mưa ít nhưng bầu trời lại nhiều mây, về sáng nhiều ngày có sương mù u ám đến 9, 10 giờ mới tan. Mùa này sâu hại dễ phát triển làm ảnh hưởng đến sản xuất vụ Đông Xuân và Xuân Hè. Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân 1.600 1.800 mm/năm nhưng phân bố không đều: Thời kỳ mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chỉ chiếm khoảng 11% lượng mưa cả năm. Đây là thời kỳ gây khô hạn trên những chân đất cao. Mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) lượng mưa chiếm tới 89% cả năm, tập trung vào các tháng 8, 9, 10 và có lúc lên tới 2.5002.800mm dễ gây úng ngập ở những khu vực trũng thấp. Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân của vùng 986mm/năm. Các tháng 12, 1, 2 và lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa từ 1.9 đến 2 lần gây khô hạn trong vụ Đông Xuân. Các tháng 4, 5, 6 lượng bốc hơi tuy không lớn nhưng là thời kỳ có nhiệt độ cao và gió Tây Nam khô nóng, gây hạn trong vụ Xuân Hè. Độ ẩm: Độ ẩm không khí bình quân cả năm 85%, thời kỳ độ ẩm không khí thấp tập trung vào mùa khô và những ngày có gió Tây Nam khô nóng (độ ẩm không khí có thể xuống tới 56%) hạn chế khả năng sinh trưởng của cây trồng. Chế độ gió bão: 19Lương Minh Thư
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp + Hứng chịu tác động của 2 hướng gió chủ đạo: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau kèm theo nền nhiệt độ thấp gây rét lạnh. Gió Tây Nam xuất hiện từ trung tuần tháng 4 tới đầu tháng 9 với tần suất 85% số năm, kèm theo khô nóng, độ ẩm không khí thấp, mỗi đợt kéo dài 712 ngày.[4] + Nhìn chung, khí hậu xã khá thuận lợi cho một số lọai cây trồng phát triển tuy có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây Nam gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển chung, nhất là sản xuất nông nghiệp. Khí hậu khắc nghiệt ở Thanh Chương có ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt của con người và cây trồng, vật nuôi. Mặc dù thời tiết khí hậu khắc nghiệt, gây khó khăn trong sản xuất và đời sống nhưng với tính cần cù, nhẫn nại, nhân dân Thanh Chương đã tạo ra được những sản vật đặc trưng của từng vùng. 1.2.4. Thủy văn Hình 1.2: Bản đồ hành chính của huyện Thanh Chương Nguồn nước mặt: Ngoài nước mưa thì nguồn nước tưới chính cho đồng ruộng chủ yếu lấy từ sông Lam (sông Cả), sông Trai, sông Giăng, sông Rộ và một số hồ đập lớn ở vùng bán sơn địa để đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân như đập Thanh An, hồ Thanh Thủy, đập Cồn Đẻn... Tuy nhiên đối với đất trồng màu do địa hình 20Lương Minh Thư
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2616 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2354 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1556 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1792 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
85 p | 766 | 227
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1403 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1674 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty May Hưng Yên
42 p | 1067 | 136
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 617 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 492 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 758 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 520 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 580 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 700 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 357 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 107 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn