intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh

Chia sẻ: Lại Thanh Minh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:43

1.785
lượt xem
160
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, giới thiệu về Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh,... là những nội dung chính trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp "Giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh", mời các bạn cùng tham khảo, với các bạn chuyên ngành Quản trị kinh doanh thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU  HÀNG HÓA 1.1. Khái quát chung về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu. 1.1.1. Một số khái niệm về giao nhận. ­ Theo FIATA, dịch vụ giao nhận được coi là bất kỳ dịch vụ nào có liên quan  đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, đóng gói hay phân loại hàng hóa và dịch  vụ, phân phối hàng hóa thậm chí cả dịch vụ tư vấn hay các dịch vụ khác có liên  quan đến xuất nhập khẩu. ­ Theo Luật Thương mại Việt Nam, dịch vụ giao nhận là hành vi thương mại  theo đó người làm dịch vụ  giao nhận là người gửi hàng, tổ  chức vận chuyển,  lưu kho, lưu bãi, làm các thủ  tục khác liên quan để  giao nhận theo sự   ủy thác  của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ  giao nhận  khác   (của các khách hàng). Mục tiêu của người giao nhận là đáp ứng các nhu cầu đó   một cách hiệu quả nhất. Cùng với sự  phát triển của thương mại quốc tế  và sự  tiến bộ  kỹ  thuật   của ngành vận tải mà dịch vụ  giao nhận cũng được mở  rộng hơn. Ngày nay   người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế  và vận tải  quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà  còn cung cấp dịch vụ  trọn gói về  toàn bộ  quá trình vận tải và phân phối hàng  hoá.  Ở  các nước khác nhau người kinh doanh dịch vụ  giao nhận được gọi các   tên gọi khác nhau: “Đại lý hải quan” (Customs House Agent), “Môi giới hải  quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing Agent), “Đại lý gửi hàng   và   giao   nhận”   (Shipping   and   Forwarding   Agent),”   Người   chuyên   chở   chính”  (Principal Carrier),... 1.1.2. Tác dụng của giao nhận. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 1
  2. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Công tác giao nhận có hai tác dụng chính là giảm chi phí vận tải và tạo  điều kiện cho người xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả. Trong mua bán ngoại thương, chi phí vận tải đóng một tỷ trọng tương đối  lớn trong giá trị  của từng lô hàng, công tác giao nhận làm giảm chi phí vận tải   nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa. Người giao nhận có trình độ chuyên môn  về  vận tải, biết tận dụng tối đa dung tích và trọng tải của công cụ  và phương  tiện tải, biết kết hợp vận tải, giao nhận, xuất nh ập kh ẩu và có quan hệ tốt với  các tổ chức có liên quan đến quá trình vận tải hàng hóa như hải quan, đại lý tàu   biển, bảo hiểm, … Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người xuất nhập khẩu hoạt động   có hiệu quả nhờ vào hoạt động giao nhận của mình. Người xuất nhập khẩu có  thể  sử  dụng kho của người giao nhận thuê từ  đó giảm được chi phí xây dựng  kho bãi. Nhà xuất nhập khẩu có thể giảm được chi phí đào tạo nhân công, giảm   các phòng ban từ  đó đơn giản hóa cơ  cấu tổ  chức, có điều kiện tập trung vào  kinh doanh xuất nhập khẩu nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. 1.1.3. Vai trò của người giao nhận. Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức,   người giao nhận  không chỉ làm đại lý, người uỷ thác mà còn làm cung cấp dịch   vụ vận tải đóng vai trò như một Người chuyên chở (Carrier). Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau: ­ Môi giới hải quan (Customs Broker). Nhiệm vụ  của người giao nhận lúc bấy giờ  là làm thủ  tục hải quan đối  với hàng nhập khẩu. Sau đó mở  rộng hoạt động dịch vụ  ra cả  hàng xuất nhập  khẩu và dành chỗ  chở  hàng trong thương mại quốc tế  hoặc lưu cước với các   hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc   GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 2
  3. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP vào hợp đồng mua bán. Trên cơ  sở  được nhà nước cho phép, người giao nhận   thay mặt người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu để  khai báo, làm thủ  tục hải  quan như một môi giới hải quan. ­ Đại lý (Agent). Người chuyên chở chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và  người chuyên chở  như  một đại lý của người gửi hàng. Người giao nhận nhận   uỷ  thác từ  chủ  hàng hoặc người chuyên chở  để  thực hiện các công việc khác   nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ  tục hải quan, lưu kho   trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. ­ Người gom hàng (Cargo consolidator). Trong ngành vận tải hàng hoá bằng container dịch vụ  gom hàng là không  thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận   dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. ­  Người chuyên chở (Carrier). Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận lại  đóng vai trò là   người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với  chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi  khác.   ­ Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO) Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là   vận tải trọn gói từ  cửa tới cửa “door to door”, thì người giao nhận đã đóng vai  trò là người vận đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở  và  phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình vận tải. 1.1.4. Phạm vi hoạt động của người giao nhận. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 3
  4. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Thông thường người giao nhận có thể  thay mặt người gửi hàng (hoặc  người nhận hàng) lo liêụ  quá trình vận chyển hàng hoá qua các công đoạn cho  đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể  làm dịch vụ  một cách  trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Nghiệp vụ giao nhận gồm những công tác sau đây :  ­ Làm tư vấn cho khách hàng trong việc tổ chức chuyên môn hóa. ­ Ký kết hợp đồng chuyên chở với người vận tải. ­ Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở. ­ Thu xếp chuyển tải hàng hóa. ­ Nhận hàng từ người vận tải giao cho người giao nhận hàng. ­ Tổ chức dỡ hàng hay ủy thác cho cảng dỡ hàng. ­ Tổ chức chuyển tải hàng hóa. ­ Làm thủ tục hải quan. ­ Làm thủ tục kiểm nghiệm, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng. ­ Làm các chứng từ  vận tải và các chứng từ  về  hàng hóa như: vận đơn hoặc  lược khai hàng hóa, giấy chứng nhận đóng gói. ­ Gom hàng để sử dụng tốt trọng tải và dung tích của công cụ, phương tiện vận  tải góp phần giảm chi phí vận tải. ­ Nhận hàng và lập các chứng từ  để  nhận hàng, khiếu nại và bảo lưu quyền   khiếu nại với các bên có liên quan đến tổn thất như giám định, COR, ROROC,   dự kháng  ­ Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ. ­ Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải. 1.1.5. Quyền hạn và trách nhiệm của người giao nhận. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 4
  5. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Như vậy, có thể phân biệt quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người   giao nhận khi đóng vai trò là người đại lý và khi đóng vai trò là người ủy thác. Ở  địa vị  nào thì người giao nhận cũng phải chăm sóc chu đáo hàng hóa được  ủy   thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về  những vấn đề  liên quan  đến vận tải hàng hóa. Họ  không nhận trách nhiệm về  tổn thất do lỗi của bên   thứ ba miễn đã biểu hiện quan tâm chu đáo trong việc lựa chọn bên thứ  ba đó.  Người giao nhận thường đóng vai trò là bên chính khi đóng hàng lẻ  gửi đi, khi  kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức, khi đảm nhận tự vận chuyển hàng  hoá hay nhận bảo quản hàng hoá trong kho của mình. Quyền hạn của người   giao nhận khi đóng vai trò đại lý hay khi là bên chính trong việc hưởng giới hạn   trách nhiệm cũng như trong việc thực hiện quyền gửi hàng đều như nhau. 1.2. Quy trình giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu. 1.2.1. Đăng ký tờ khai và khai báo hải quan. Trước khi đến cơ  quan hải quan làm thủ  tục, công ty phải khai báo qua  hải quan điện tử trên mạng điện tử của hải quan. Người khai hải quan phải khai  và nộp tờ  khai; nộp và xuất trình những chứng từ  thuộc hồ  sơ  hải quan. Việc  khai hải quan được thực hiện theo mẫu tờ khai do Bộ Tài chính quy định. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng  hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, giá trị hải  quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan, tự tính  để  xác định số  thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu  trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai. Khi làm thủ  tục hải quan đối với hàng nhập khẩu, người khai hải quan   phải nộp cho cơ  quan hải quan hồ  sơ  hải quan. Bộ  hồ  sơ  hải quan bao g ồm   chứng từ sau: GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 5
  6. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ­ Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu. ­ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ  pháp lý có giá trị  tương   đương hợp đồng (Sale contract) : 01 bản sao. ­ Vận đơn (Bill of lading) : 01 bản sao từ bản gốc hoặc bản chính của các   vận đơn có ghi chữ COPY. Tùy trường hợp cụ thể, bộ hồ sơ hải quan được bổ  sung thêm các chứng từ sau: + Hóa đơn thương mại (Commercial invoice) : 01 bản chính và 01 bản sao + Bảng kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng   đóng gói không đồng nộp cho cơ quan Hải quan hồ sơ hải quan : 01 bản chính + Phiếu đóng gói (Packing list) : 01 bản chính + Giấy đăng kí kiểm tra Nhà nước về  chất lượng hàng hóa hoặc Giấy   thông báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý Nhà nước  có thẩm quyền cấp trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra  Nhà nước về chất lượng: 01 bản chính. + Tờ khai giá trị hàng nhập khẩu trường hợp hàng thuộc diện phải khai tờ  khai giá trị hàng hóa: 01 bản chính. + Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải  có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản chính (nhập khẩu   một lần)/01 bản sao (nhập khẩu nhiều lần). + Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trường hợp chủ hàng yêu cầu được   hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt: 1 bản gốc và 1 bản sao. + Các chứng từ khác theo quy định pháp luật liên quan phải có. 1.2.2. Nhận phản hồi từ hệ thống hải quan. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 6
  7. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Nếu doanh nghiệp có vi phạm các quy định về  thuế  thì sẽ  không được  phép mở tờ khai và sẽ được hải quan thông báo rõ lý do tại sao không được phép   mở tờ khai. Nếu doanh nghiệp được phép mở  tờ  khai thì hải quan sẽ  tiếp tục tiến  hành kiểm tra sơ  bộ  hồ  sơ  hải quan về  tính hợp lệ  và sự  đồng bộ  của hồ  sơ  theo từng loại hình nhập khẩu (bao gồm kinh doanh, đầu tư, gia công, sản xuất  xuất khẩu, nhập tái xuất, tái nhập). Nếu hồ  sơ  hợp lệ  thì hải quan sẽ  nhập   thông tin tờ  khai vào hệ  thống máy tính. Sau đó, các thông tin này sẽ  tự  động   được xử lý và đưa ra lệnh hình thức. Lệnh hình thức có mức độ  khác nhau theo  luồng xanh, vàng, đỏ của hàng hóa.  ­ Luồng xanh: Doanh nghiệp có thể xuất trình một vài chứng từ theo yêu cầu  của cơ  quan hải quan, nếu phù hợp thì được thông quan trên toàn hệ  thống.   Doanh nghiệp có thể đi lấy hàng. ­ Luồng vàng: Doanh nghiệp phải xuất trình chứng từ  do cơ  quan hải quan  yêu cầu. Nếu các chứng từ không phù hợp, có nhiều sai sót thì cơ quan hải quan   sẽ  yêu cầu kiểm tra thực tế. Trong trường hợp phù hợp thì quyết định thông   quan trên toàn hệ thống.  ­ Luồng đỏ: Hải quan kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm  tra thực tế  hàng hóa trước khi thông quan hàng hóa. Trường hợp phù hợp thì   quyết định thông quan, không phù hợp thì chuyển lên lãnh đạo xem xét. Sau đó công chức hải quan sẽ  chuyển hồ  sơ sang cho bộ phận tính thuế  rồi chuyển cho lãnh đạo đội và cuối cùng là lãnh đạo chi cục. Lãnh đạo chi cục sẽ xem xét và quyết định lại lệnh hình thức và mức độ  kiểm tra. Việc xét duyệt này thể hiện trên Phiếu kiểm tra hình thức được quyết   GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 7
  8. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP định bởi máy tính, hải quan tiếp nhận tở  khai và lãnh đạo chi cục trong đó ý   kiến của lãnh đạo chi cục là quyết định cuối cùng.  Nếu là hàng hóa luồng xanh và vàng thì sẽ được lãnh đạo chi cục ký thông  quan   ngay   sau   khi   hải   quan   chấp   nhận   việc   kê   khai   phân   luồng   của   doanh   nghiệp.  Nếu là luồng đỏ  thì chuyển cho lãnh đạo đội phân công kiểm hóa. Đội  trưởng sẽ  quyết định tỉ  lệ  phần trăm kiểm hóa trong khoảng từ  5%, 10% đến  100%.  Nếu lãnh đạo hải quan chi cục đã chấp nhận miễn kiểm thì ra nhận lại tờ  khai tại quầy trả tờ khai, nộp lệ phí và nộp thuế  nếu phải nộp thuế  ngay. Còn  nếu hàng hóa bị  kiểm hóa thì cần xem trên bảng thông báo tên nhân viên hải   quan chịu trách nhiệm kiểm hóa và liên lạc với hai hải quan này.  1.2.3. Nhận lại tờ khai. Nhân viên giao nhận nộp lệ  phí và đóng thuế  tại kho bạc nhà nước nếu  phải đóng thuế ngay.  Cuối cùng nhân viên giao nhận ký vào tờ  khai và lấy lại tờ  khai. Tờ  khai   được lấy ra phải có đóng dấu mộc vuôn màu đỏ “Đã làm thủ  thục hải quan”  ở  góc phải. 1.2.4. Lấy hàng và vận chuyển cho người ủy thác. Nhân viên giao nhận tiến hành thanh lý với hải quan giám sát cổng bằng  cách mang tờ khai có xác nhận “Đã làm thủ tục hải quan” cùng với phiếu xuất  trình cho hải quan cổng, hải quan bãi (kho). Hải quan cổng, bãi (kho) sẽ xem xét  các chứng từ trên và ký nhận, đóng dấu, ký tên. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 8
  9. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phiếu giao nhận container (EIR) sẽ được giao cho tài xế để xuất trình khi  đưa container ra cổng nhằm chứng tỏ người vận tải đã đưa đúng container như  đã làm thủ tục trên phiếu EIR ra khỏi cảng.  Sau khi đã hoàn tất thủ  tục hải quan, nhân viên giao nhận sẽ  cho tài xế  chở container về kho của chủ hàng. Sau khi đợi chủ hàng rút hàng khỏi container   và kiểm tra hàng hóa thì tài xế xe sẽ chở container rỗng về trả lại cho hãng tàu. CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 2.1.1. Thông tin chung về công ty. ­ Tên công ty: Công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 9
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ­ Tên giao dịch: Hà Anh Trade Transport Co.LTD. ­ Địa chỉ: Hạ  Đoạn 2, Đường Trần Hưng Đạo, Đông Hải 2, Hải An, Hải   Phòng. ­ Điện thoại: 031.3978 897 – 031.3978898. ­ Fax: 031.3978880. ­ Mail: haanhtraco@gmail.com. ­ Vốn điều lệ: 500.000.000 triệu đồng (năm 2000). Năm 2011 công ty đăng ký  lại thay đổi số vốn điều lệ lên 40.000.000.000 tỷ đồng. 2.1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh được thành lập vào ngày 24   tháng 4 năm 2000 với số  vốn điều lệ  là 500 triệu đồng do ông Lê Văn Tiến là  giám đốc. Từ một công ty nhỏ, sau quá trình nỗ lực hết sức công ty đã thể hiện   được năng lực và sự uy tín của mình, lấy được sự tín nhiệm nơi khách hàng để  trở thành một trong số những doanh nghiệp vận tải hàng đầu Hải Phòng. Sau 14   năm công ty đã đăng ký lại giấy phép kinh doanh, nâng tổng số vốn điều lệ của  công ty lên đến con số 40 tỷ đồng.  Không những thế, quy mô sản xuất kinh doah của công ty cũng được mở  rộng đáng kể. Từ một công ty nhỏ chỉ với vài đầu xe container, hiện nay số đầu  xe đã lên tới con số 40, một sự phát triển vô cùng nhanh, mạnh. Ngoài ra, công ty  còn kinh doanh dịch vụ cho thuê bãi đỗ xe, nhà xưởng với diện tích khoảng hơn  14ha. Cho đến nay quy mô sản xuất của công ty là rất rộng và khang trang, vững  chắc. Ông Lê Văn Tiến, giám đốc công ty, đồng thời cũng là Chủ tịch Hiệp hội   vận tải hàng hoá đường bộ  Hải Phòng, vì vậy công ty TNHH Vận tải thương   mại Hà Anh luôn nắm bắt, phổ  biến cho đội ngũ lái xe kịp thời, chính xác và  GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 10
  11. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP tuân thủ  đúng theo các quy định của pháp luật, đảm bảo lái xe an toàn. Trong  nhiều năm liền công ty đã nhận được bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông  vận tải. Ngày 27 tháng 12 năm 2013 vừa qua công ty cũng xuất sắc trở thành một   trong 6 công ty được nhận bằng khen của Bộ, có 2 cá nhân trong đội ngũ lái xe  công ty được nhận giấy khen Lái xe giỏi trong số  25 lái xe được khen thưởng   của toàn thành phố. Hơn 10 năm, một khoảng thời gian không dài, công ty TNHH vận tải  thương mại Hà Anh đã đạt được những kết quả đáng khâm phục mà không phải  công ty nào cũng làm được trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay. Điều đó  chứng tỏ sự  cố gắng, nỗ  lực của toàn thể  cán bộ  công nhân viên, tài năng lãnh   đạo cũng như tầm nhìn xa trông rộng của giám đốc công ty. 2.2. Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty. 2.2.1. Chức năng của công ty. Các chức năng hoạt động chính của công ty bao gồm: ­ Hoạt động giao nhận hàng hoá: Công ty nhận vận chuyển và giao hàng hoá  cho tất cả các công ty trong và ngoài nước khi có nhu cầu vận chuyển. Công ty   hiện có đội ngũ liên kết vận chuyển đa quốc gia,  ở  nhiều nước trên thế  giới:   Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ,... ­  Hoạt động vận tải đa phương thức:  vận tải hàng hoá bằng đường biển,  đường sông, đường bộ, đường sắt trong và ngoài nước: + Môi giới thương mại, xúc tiến thương mại. + Dịch vụ khai thuê hải quan, uỷ thác xuất nhập khẩu. + Thuê và cho thuê kho bai, nhà x ̃ ưởng, văn phong: đây là m ̀ ột hình thức không  thể thiếu trong hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hoá, công ty hiện nay   rất chú trọng vấn đề này.  GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 11
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ­ Đại ly tau bi ́ ̀ ển: hiện nay công ty đang liên kết với các đội tàu rất mạnh trong  và ngoài nước: APL, PIL, WANHAI, HYUNDAI, ZIM, OOCL, RCL.... 2.2.2. Nhiệm vụ của công ty. Vơi cac ch ́ ́ ưc năng trên, công ty phai th ́ ̉ ực hiên nh ̣ ưng nhiêm vu chu yêu ̃ ̣ ̣ ̉ ́  sau: ­ Xây dựng kê hoach va th ́ ̣ ̀ ực hiên cac dich vu kinh doanh cua công ty theo quy ̣ ́ ̣ ̣ ̉   ́ ̣ ̀ ực hiên cac muc đich va ch chê hiên hanh nhăm th ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ức năng đa nêu. ̃ ̉ ̉ ̣ ̉ ̀ ̀ ̉ ­ Đam bao viêc bao toan va bô sung vôn trên c ́ ơ  sở  tự  tao nguôn vôn, bao đam ̣ ̀ ́ ̉ ̉   ̉ trang trai vê tai chinh, s ̀ ̀ ́ ử dung h ̣ ợp ly, theo đung chê đô, s ́ ́ ́ ̣ ử dung co hiêu qua cac ̣ ́ ̣ ̉ ́  ̀ ́ ̀ ̀ ̃ ̣ ̣ ́ ̀ ước. nguôn vôn, lam tron nghia vu nôp ngân sach Nha n ­ Mua săm, xây d ́ ựng, bô sung va th ̉ ̀ ương xuyên cai tiên, hoan thiên, nâng câp ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ́  phương tiên vât chât ky thuât cua công ty. ̣ ̣ ́ ̃ ̣ ̉ ̀ ươc đê th ­ Thông qua cac liên doanh, liên kêt trong va ngoai n ́ ́ ̀ ́ ̉ ực hiên viêc giao ̣ ̣   ̣ nhân, chuyên ch ở  hang hoa băng cac ph ̀ ́ ̀ ́ ương thưc tiên tiên, h ́ ́ ợp ly an toan trên ́ ̀   ́ ̣ ̉ ̉ ̣ cac luông, tuyên vân tai, cai tiên viêc chuyên ch ́ ̀ ́ ở, chuyên tai, l ̉ ̉ ưu kho, lưu bai, ̃  ̣ ́ ̀ ̉ ̉ ̉ ̉ ̣ giao nhân hang hoa va bao đam bao quan hang hoa an toan trong pham vi trach ̀ ̀ ́ ̀ ́   ̣ ̉ nhiêm cua công ty. 2.2.3. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. STT Tên ngành Mã ngành 1 Vận tải hàng hoá bằng đường bộ. 4933 2 Vận tải hàng hoá đường thuỷ nội địa. 5022 3 Vận tải hàng hoá ven biển và viễn dương. 5012 4 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải. 5229 Chi tiết: Dịch vụ đại lý tàu biển, khai thuê hải quan, dịch vụ  logistics, giao   nhận hàng hoá. 5 Kho bãi và lưu giữu hàng hoá. 5210 6 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng  6810 hoặc đi thuê. Chi tiết: Cho thuê kho bãi. 7 Bốc xếp hàng hoá. 5224 8 Sữa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có   3315 động cơ khác). 9 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác. 4520 GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 12
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 10 Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại. 2592 11 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp. 4653 12 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan. 4661 Chi tiết: Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan. 13 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu. 8299 Chi tiết: Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá. 14 Xây dựng nhà các loại. 4100 15 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ. 4210 16 Xây dựng công trình công ích. 4220 17 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. 4290 Chi tiết: Xây dựng công trình công nghiệp. 18 Chuẩn bị mặt bằng. 4312 Chi tiết: San lấp mặt bằng. 19 Khai thác thuỷ sản biển. 0311 20 Khai thác thuỷ sản nội địa. 0312 21 Nuôi trồng thuỷ sản biển. 0321 22 Nuôi trồng thuỷ sản nội địa. 0322 23 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản 1020 24 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác. 4511 25 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu. 4669 Chi tiết: Bán buôn vỏ container. 26 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. 7730 Chi tiết: Cho thuê vỏ container. 2.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 13
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban. Như sơ đồ trên ta thấy, cơ cấu tổ chức của công ty là một hệ thống được  liên kết chặt chẽ, khoa học. Đứng đầu công ty là Ban giám đốc gồm Giám đốc   và Phó Giám đốc, dưới Ban giám đốc là các phòng ban.  Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức   năng sẽ  do cán bộ  phụ trách chức năng quản lý. Đưng đâu công ty la Giam đôc ́ ̀ ̀ ́ ́  ́ ̀ ươi điêu hanh hoat dông kinh doanh hang ngay cua công công ty. Giam đôc la ng ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ̉   ̣ ̣ ty, chiu trach nhiêm tr ́ ươc Hôi đông thanh viên vê viêc th ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ực hiên cac quyên va ̣ ́ ̀ ̀  ̃ ̣ ̉ ́ ̀ ười đai diên theo phap luât cua công ty. Đ nghia vu cua minh. Giam đôc la ng ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ối   với các vấn đề chung của công ty, sẽ có sự bàn bạc giữa giám đốc và phó giám  đốc, giám đốc sẽ  là người đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn  toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình.   Phó Giám Đốc: là người thay mặt giám đốc điều hành công việc theo chỉ  đạo trực tiếp của giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt động kinh   doanh, hỗ trợ Giám đốc trong quản lí và hoạch định.  Phòng xuất nhập khẩu: bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ,  đây là phòng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp   nhận các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân  viên thực hiện công việc một cách hiệu quả và nhanh chóng. ­ Bộ phận giao nhận: bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận,  chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng  cho khách hàng của công ty. Với đội ngũ nhân viên năng động, được đào tạo   thành thạo nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng  yếu trong việc tạo uy tín với khách hàng GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 14
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ­ Bộ  phận chứng từ: theo dõi, quản lý lưu trữ  chứng từ  và các công văn.  Soạn thảo bộ  hồ  sơ  hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ  phận giao   nhận hoàn thành tốt công việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm  hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để  thông báo những thông tin cần thiết  cho lô hàng.  Phòng kinh doanh: tổ  chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của  công ty, đồng thời có nhiệm vụ  nghiên cứu, khảo sát thị  trường, chủ  động tìm   kiếm khách hàng mới. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trong trong hoạt   động của công ty, góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị  cho công ty.  Phòng kế  toán:  chịu trách nhiệm về  các khoản chi của công ty và các   khoản thu từ  khách hàng. Nhận và kiểm tra chứng từ: tổng phí, giá bán, điều  kiện thanh toán, đối tượng xuất hóa đơn (trong nước hay ngoài nước),  hoạch  toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định   kỳ, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.  Phong k ̀ ỹ  thuật: bao gôm bô phân s ̀ ̣ ̣ ửa chưa va nha cân. La môt công ty ̃ ̀ ̀ ̀ ̣   thương mai vân tai nên công ty Ha Anh co đôi ngu ph ̣ ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ̃ ương tiên v ̣ ận tai va lai xe ̉ ̀ ́   ̣ ơi 40 xe container, 35 xe v hung hâu v ̀ ́ ận tải nhẹ,… đang hoat đông. ̣ ̣ ­ ̣ ̣ ửa chưa: co vai tro đam bao hoat đông liên tuc cho đôi xe va hê Bô phân s ̃ ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣  ́ ̣ ̉ ̣ ̉ ̀ ̉ ương ph thông may moc thiêt bi cua công ty. Công viêc bao tri, bao d ́ ́ ́ ̃ ương tiên ̣   luôn được thực hiên chu đao tao điêu kiên vân tai an toan đat hiêu qua cao. ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ̉ ­ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ Nha cân: la môt bô phân quan trong cua công ty. V ̀ ơi viêc đâu t ́ ̣ ̀ ư  trang bị   ̣ ̉ ́ ̀ ̉ ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ cân trong tai 120 tân, nha cân cua công ty Ha Anh co thê hoat đông liên tuc 24/24,   ̣ ̣ ̀ ̉ ̀ ́ ̣ phuc vu nhu câu cua công ty va cac ban hang, đôi tac. ̀ ́ ́ 2.4. Tình hình tài sản, nhân sự, công nghệ của công ty. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 15
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2.4.1. Tình hình nhân sự. Hiện nay công ty có 80 nhân viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm,  thích  ứng nhanh với môi trường, có trình độ  lao động và tay nghề  khá cao, có  tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Trong đó : ̣ ̣ ̉ ­ 20 nhân viên lam nhiêm vu quan ly. ̀ ́ ̣ ực tiếp. ­ 60 nhân viên lam viêc tr ̀ Bảng 1. Cơ cấu nhân sự theo trình độ của công ty TNHH Vận tải  thương mại Hà Anh Trinh đô ̀ ̣ ́ ươì Sô ng ̉ ̣ Ty lê % ̣ Thac sỹ 2 3% ̣ ̣ Đai hoc 18 30% ̉ Cao đăng, trung câp ́ 40 67% (Nguồn : Phòng kế toán) Bảng 2. Cơ cấu lao động theo giới tính Nhân viên Số lượng Tỷ trọng Nam 25 31% Nữ 55 69% (Nguồn : Phòng kế toán)  Nhận xét : GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 16
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Tổng số  nhân viên nữ  chiếm 31% tổng số  nhân viên của công ty, tương   ứng 25 người làm việc ở phòng kế toán, phòng kinh doanh và nhà cân. Tổng số nhân viên nam chiếm 69% tổng số nhân viên của công ty, tương   ứng 55 người chủ yếu làm việc ở phòng xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật và lái   xe. Công ty Vận tải thương mại Hà Anh là một công ty lớn chuyên về  hoạt  động giao nhận vận tải vì vậy nhân viên nam chiếm đa số (gấp 2,2 lần tổng số  nhân viên nữ ) để đáp ứng đòi hỏi của công việc có áp lực cao, nhanh nhẹn. 2.4.2. Tình hình tài sản. ̣ ̉ ­ Công ty TNHH Vân tai Th ương mai Ha Anh co diên tich kho bai l ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̃ ơn v ́ ơi diên ́ ̣   2 tich trên 80 000 m ́  , trong đó  : ́ ̣ + Kho kin rông 10 000 m 2 . ̣ ̣ + Kho ngoai quan rông trên 70 000 m 2 . ̀ ̣ ̣ ̉ ơn nên công ty co đôi ngu ph ­ La môt công ty vân tai l ́ ́ ̣ ̃ ương tiên vân tai hung hâu ̣ ̣ ̉ ̀ ̣   vơi tông công 90 xe cac loai. Trong đo ́ ̉ ̣ ́ ̣ ́ : ̣ + Đôi xe container co 40 xe (chiêm 44%) ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ + Đôi xe tai nhe vân chuyên hang hoa co 35 xe (chiêm 39%) ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ỡ tai kho co 15 chiêc (chiêm 17%) + Đôi xe nâng phuc vu bôc d ̣ ́ ́ ́ 2.4.3. Tình hình công nghệ. ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ̣ ́ Hê thông vi tinh kêt nôi toan bô cac văn phong trong công ty va cac đôi tac ̀ ̀ ́ ́ ́  nươc ngoai. T ́ ̀ ơi đây công ty tiên hanh đâu t ́ ́ ̀ ̀ ư cơ sở hạ tầng như: ̀ ư xây dựng phat triên kho bai, hoan thiên va cai tiên hê thông nha kho bao ­ Đâu t ́ ̉ ̃ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ̀ ̉   ̉ quan hang hoa. ̀ ́ ­ Mở rông thêm diên tich kho ngoai quan. ̣ ̣ ́ ̣ GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 17
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ́ ̣ ̀ ư  phương tiên vân tai, nâng quy mô đoan xe lên khoang 45 xe ­ Tiêp tuc đâu t ̣ ̣ ̉ ̀ ̉   ̣ ̉ ̣ container, 40 xe vân tai nhe. 2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian gần  đây. Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các  năm  2012 – 2014 Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh thu 59,948,819,703 67,354,493,710 109,703,361,784 Chi phí 57,787,970,578 62,796,649,830 102,306,862,028 Lợi nhuận trước  2,160,849,125 4,557,843,880 7,396,499,756 thuế Lợi nhuận sau thuế 1,620,636,844 3,418,382,910 5,769,269,810 Từ số liệu bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2012 ­ 2014) ta có bảng phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh:  Bảng 4. Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh Đơn vị: VNĐ Chênh lệch  Chênh lệch 2014/2013 Chỉ tiêu 2013/2012 Số tiền tỷ lệ(%) Số tiền tỷ lệ(%) Doanh thu 7,405,674,007 12.35 42,348,868,074 62.87 Chi phí 5,008,679,252 8.67 39,510,212,198 62.92 GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 18
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Lợi nhuận trước  2,396,994,755 110.93 2,838,655,876 62.28 thuế Lợi nhuận sau thuế 1,797,746,066 110.93 2,350,886,900 68.77 Nhận xét: Trong 3 năm hoạt động (2012 ­ 2014), Công ty Hà Anh luôn làm ăn có lãi,   doanh thu hoạt động trong 3 năm không ngừng tăng trưởng. Năm 2013 mức tăng  doanh thu là  7.405.674.007 đồng, tăng  thêm 12,35% doanh thu của năm 2012.  Năm 2014 mức tăng doanh thu là 42.348.868.074 đồng, tăng thêm  62,87% doanh  thu của năm 2013.  ­ Nguyên nhân làm cho doanh thu năm 2012 thấp cần xem xét đó là  ảnh  hưởng của khủng hoảng kinh tế. Do  ảnh hưởng kinh tế nên hầu hết mọi hoạt  động xã hội của người dân cũng đều  ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh, các   công ty cũng hạn chế  sản xuất do vậy nó  ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động   xuất nhập khẩu của công ty. ­ Một lý do nữa là do sự  cạnh tranh của các công ty đối thủ, ngày càng có  nhiều công ty giao nhận ra đời dẩn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Về vấn đề  chi phí thì cũng có nhiều biến động. Chi phí năm 2013 tăng so   với năm 2012 là 5.008.679.252 đồng. Chi phí năm 2014 tăng so với năm 2013 là  39.510.212.198 đồng. Nguyên nhân là do năm 2013 đến 20134 công ty đã đầu tư  một khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi hoạt động và trang bị thêm một số  máy móc thiết bị phục phục cho công tác văn phòng. Còn về lợi nhuận sau thuế  thì   công   ty   vẫn   đảm   bảo   ở   mức   tăng   an   toàn.   Năm   2013   so   với   2012   tăng  1.797.746.066 đồng  đạt mức  3.418.382.910  đồng và năm 2014 so với 2013 tăng  2.350.886.900 đồng đạt 5.769.269.810 đồng. Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh  hưởng từ nhiều phía song công ty vẫn đảm bảo được lợi nhuận  cho hoạt động   GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 19
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP của mình. Điều này chứng minh   tầm nhìn, chiến lược và hoạch định mà ban  lãnh đạo của công ty vạch ra là đúng đắn. GVHD: Đỗ Thanh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Phương ­ 43777 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2