Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 của huyện Dầu Tiếng
lượt xem 30
download
Mục tiêu của đề tài là nâng cao nhận thức của thanh niên và toàn xã hội về học nghề, tạo bước đột phá về số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nhất là thanh niên trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 của huyện Dầu Tiếng
- PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nguồn lực quan trọng nhất của Việt Nam là con người, lực lượng lao động trẻ, muốn phát huy tiềm năng, nguồn lực này thì phải đầu tư và đẩy mạnh giáo dục, đào tạo, dạy nghề cho thanh niên, lao động nông thôn và bộ đội xuất ngũ mà trước hết là thanh niên, lực lượng có ý nghĩa quan trọng quyết định để nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, sức cạnh tranh, hội nhập thành công, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Cùng với xu thế hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và quốc tế, quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi lực lượng lao động có kiến thức, tay nghề và kỹ năng ngày càng. Trong bối cảnh cạnh tranh nhau về lao động, việc làm diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu rất lớn về việc làm và phát triển nghề nghiệp cho thanh niên, lao động nông thôn, định hướng, hướng nghiệp, hỗ trợ nghề nghiệp việc làm cho lao động mà đặc biệt là lao động trẻ, thanh niên là rất cần thiết. Trong quá trình phát triển đất nước, có nhiều yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp; song lý luận và thực tiển cho thấy nhân tố quan trọng quyết định hàng đầu là chất lượng nguồn nhân lực. Khoa học, kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị hiện đại… có thể mua được, song đội ngũ nhân lực phải được đào tạo để có tay nghề cần thiết đáp ứng nhu cầu của quá trình nói trên. Nhiều năm qua Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề cho thanh niên đặc biệt là thanh niên trên địa bàn huyện, bằng nhiều hình thức hỗ trợ để thanh niên học nghề lập nghiệp và việc làm bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể thiết thực, có ý nghĩa, để giúp lao động nông thôn có nghề nghiệp, tự tạo việc làm, đồng thời triển khai hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện giai đoạn 20112015 bản thân tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 20112015 của huyện Dầu Tiếng” II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu nghiên cứu: 1.1 Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức của thanh niên và toàn xã hội về học nghề Tạo bước đột phá về số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nhất là thanh niên trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần tăng cường đoàn kết, tập hợp đội ngũ thanh niên, lao động vững mạnh.
- Giúp cho người có khả năng lao động ở nông thôn có được kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật và tay nghề để có cơ hội tìm việc làm và tự tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, góp phần thực hiện có chiều sâu chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm. Mở rộng, xã hội hóa chương trình đào tạo nghề hướng về khu vực nông nghiệp, nông thôn khắc phục trình trạng lao động không có việc làm do không có tay nghề. Huy động mọi tiềm năng hiện có về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, thợ lành nghề trong hệ thống các trường, Trung tâm dạy nghề của tỉnh và địa phương phục vụ cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và bộ đội xuất ngũ trên địa bàn huyện. Về đối tượng: Đảm bảo đúng đối tượng là lao động nông thôn trong huyện, ưu tiên cho các đối tượng thuộc diện bộ đội xuất ngũ, hộ gia đình nghèo và gia đình chính sách. 1.2 Mục tiêu cụ thể: Giai đoạn 20072010 cùng với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ dạy nghề thường xuyên, tổ chức triển khai đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên… sẽ tập trung thực hiện hoạt động thí điểm một số mô hình dạy nghề trọng điểm phù hợp với địa phương và chuẩn bị điều kiện tổ chức thực hiện để tạo sự đột phá về chất lượng dạy nghề ở những giai đoạn cụ thể: Giai đoạn 20072010 đã đào tạo cho 1.590 lao động trong đó đã có khoảng 1.000 lao động có việc làm. Tổ chức đào tạo nghề và cấp chứng chỉ cho khoảng 1.750 lao động trong giai đoạn 20112015. Tổ chức triển khai thực hiện cụ thể kế hoạch đào tào nguồn nhân lực của huyện giai đoạn 20112015; nhằm nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, trong đó chú trọng tổ chức đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất do quy hoạch, giải tỏa, đa dạng hóa các loại hình dạy nghề cho đối tượng lao động nông thôn gắn với các cơ sở dạy nghề, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện…để tạo điều kiện giải quyết việc làm ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với xu hướng chuyển dịch kinh tế, gắn đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo của tỉnh và các chương trình kinh tế xã hội khác nhằm nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống của nhân dân vùng nông thôn. Dựa trên tình hình thực tế và nhu cầu của thanh niên trên địa bàn huyện. Trung tâm dạy nghề phối hợp Phòng Lao động –TBXH huyện tổ chức khai giảng mở các lớp đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn huyện, chọn một số mô hình đào tạo nghề đem lại hiệu quả cao thí điểm dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho lao động nông thôn được học nghề, tạo việc làm và đi làm theo chính sách hỗ trợ quy định của Nhà nước. 2. Phạm vi nghiên cứu: 2.1 Phạm vi không gian: Thực tập tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. 2.2 Phạm vi thời gian: Kết quả thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 20072010. Kế hoạch thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 20112015. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Theo phương pháp lý thuyết, quan sát, tài liệu, sách báo, internet…. IV. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Chương I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. Chương II: Thực trạng việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 20072010. Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 20112015.
- PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Một số khái niệm liên quan 1.1 Khái niệm đào tạo: Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động tiếp thu và rèn luyện các kỹ năng cần thiết để thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. 1.2 Khái niệm quá trình đào tạo: Là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ, người dạy, người học nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của người học do nhà trường tổ chức, chỉ đạo và thực hiện. 1.3 Khái niệm về nghề xuất phát gốc gác của nó, tức là lao động. Nói một cách triết học, thì lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại. 1.3.1 Nghề: Là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân công lao động xã hội; là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng trong lao động mà con người tiếp thu được do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm trong công việc. 1.3.2 Nghề nghiệp: Là một lĩnh vực sử dụng sức mạnh vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội, nó tạo cho mỗi con người khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cho việc tồn tại và phát triển”. 1.4 Việc làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đlược thừa nhận là việc làm ( Điều 13 Bộ luật Lao động). Để hiểu thêm về việc làm ta cần hiểu thêm hai khái niệm sau; 1.4.1 Việc làm đầy đủ: Theo định nghĩa việc làm đầy đủ trong cuốn sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam (trang 23 Nhà xuất bản sự thật), thì việc làm đầy đủ là sự thỏa mãn nhu cầu việc làm của bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn. 1.4.2 Thiếu việc làm: Được hiểu là không tạo được điều kiện cho người lao động sử dụng hết thời gian lao động của mình. 1.5 Hướng nghiệp: Là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, y học và nhiều hoạt động khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng,
- thích hợp với những năng lực, sở trường và tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẳn của đất nước. Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp đỡ cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc sống tương lai trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu xã hội. 1.6 Dạy nghề: Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. 1.7 Lao động: Là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất, lao động giữ vai trò quan trọng làm môi giới cho sự trao đổi. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động là toàn bộ trí lực và thể lực của con người được sử dụng trong quá trình lao động. Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (Nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động. Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên có thể hiểu là những chương trình, kế hoạch của Đảng và Nhà nước ta nhằm tạo ra nhiều cơ hội cho thanh niên có điều kiện để học tập, học nghề và tìm kiếm việc làm. Lao động nông thôn chiếm tỷ lệ cao, song thực chất lượng lao động còn thấp 44% thanh niên đô thị, 70,41% thanh niên ở nông thôn chưa qua đào tạo. Mô hình quan hệ 3 bên: Doanh nghiệp Trung tâm giới thiệu Việc Cơ sở dạy nghề II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
- Quyết định 1956/QĐTTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Công văn số 664/LĐTBXHTCDN ngày 9/3/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Quyết định 3278/QĐUBND ngày 25/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Theo quy định tại Luật Giáo dục năm 2005, dạy nghề là một cấp học trong giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Các cơ sở nghề bao gồm trường cao đẳng nghề, trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề. Luật dạy nghề được Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006. Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở dạy nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Luật dạy nghề được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động dạy nghề tại Việt Nam. Quyết định 81/2005/QĐTTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLTBTCBLĐTBXH ngày 19/01/2006 của liên Bộ Tài chính Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. Quyết định số 34/2007/QĐUBND ngày 03/04/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về phê duyệt Dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Bình Dương giai đoạn 20072010. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Dầu Tiếng nhiệm kỳ 20112015 phát triển công tác dạy nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện.
- CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VIỆC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 20072010 I . ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN DẦU TIẾNG 1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Dầu Tiếng. 1.1. Vị trí địa lý: ̣ Huyên Dâu Tiêng đ ̀ ́ ược tach ra t ́ ừ huyên Bên Cat va chinh th ̣ ́ ́ ̀ ́ ưc đi vao ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ hoat đông ngay 20 thang 8 năm 1999, la môt huyên vung sâu, vung xa cua tinh ̀ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ Binh D ̀ ương phia Băc giap huyên Ch ́ ́ ́ ̣ ơn Thanh (Binh Ph ̀ ̀ ươc), phia Đông va ́ ́ ̀ ̣ Đông Nam giap huyên Bên Cat, phia Tây Băc va Tây Nam giap huyên D ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ương ́ ́ ̣ ̉ Minh Châu (Tây Ninh), phia Nam giap huyên Cu Chi (TP. Hô Chi Minh). Dâu ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ Tiêng co diên tich la 721,39km ́ ̀ 2 , dân số 107.849 người/28.798 hộ dân, mật độ dân số trung bình 149 người /km2. Hiên nay huyên co 12 đ ̣ ̣ ́ ơn vi hanh chinh ̣ ̀ ́ ̣ ̣ gôm 11 xa (Minh Hoa, Minh Thanh, Minh Tân, Đinh An, Đinh Thanh, Đinh ̀ ̃ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ Hiêp, Long Tân, Long Hoa, Thanh An, Thanh Tuyên, An Lâp) va 1 thi trân (Thi ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̣
- ́ ̀ ́ ̣ ́ trân Dâu Tiêng). Thi trân Dâu Tiêng la Trung tâm hanh chinh Kinh tê Văn ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̃ ̣ ̉ ̣ hoa Xa hôi cua huyên Dâu Tiêng. ̀ ́ 1.2. Khí hậu Với lợi thế khí hậu ổn định, đất đai màu mỡ và nguồn lao động hiện có, huyện Dầu Tiếng đã phát triển kinh tế nông nghiệp, nhất là các cây công nghiệp dài ngày như cao su và các loại cây ăn trái lâu năm khác, gắn trồng trọt với chăn nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổng diện tích gieo trồng hàng năm là 6.287,56 ha. Riêng cây cao su, được xác định là cây kinh tế chiến lược hàng đầu nên huyện chủ trương tăng diện tích trồng lên trên 42.000 ha, sản lượng bình quân khoảng 35.000 tấn mủ/năm. Bên cạnh đó, gần 14.000 ha cây ăn trái cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt, khu du lịch lòng hồ Dầu Tiếng với diện tích 2.560 ha, có sức chứa hơn 1,5 tỷ m3, cạnh hồ là dãy Núi Cậu với 1.594 ha rừng phòng hộ là điều kiện lý tưởng để huyện phát triển kinh tế du lịch sinh thái và dịch vụ, tạo thu nhập đáng kể cho ngân sách địa phương. 1.3. Tài nguyên thiên nhiên Khu du lịch núi Cậu hồ Dầu Tiếng có tổng diện tích khá lớn nằm trên địa bàn xã Định An, huyện Dầu Tiếng, phía Bắc giáp bán đảo Tha La, phía Nam giáp rừng cao su Dầu Tiếng, phía Đông giáp với núi, phía Tây là hồ Dầu Tiếng. Từ lâu, nơi đây trở thành khu vui chơi, giải trí hấp dẫn của giới trẻ đến từ nhiều nơi trong và ngoài tỉnh, hiện nó vẫn còn giữ được nét hoang sơ, tiềm ẩn tài nguyên du lịch độc đáo tại Bình Dương. Hồ Dầu Tiếng là một biển nước mênh mông do con người tạo ra từ công trình thủy lợi. Hồ có tác dụng tưới cho hàng trăm ngàn ha đất trồng và là một vùng cảnh quan du lịch hấp dẫn với mặt nước trong xanh và cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp nhờ ở xa khu dân cư và được quản lý tốt.
- Những ngày trời nắng đẹp, mặt hồ ánh lên màu xanh biếc, sâu thẳm... Trải dọc bên hồ là dãy núi Cậu sừng sững trải dọc tạo nên một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, sơn thủy hữu tình. Trong vùng hồ có các nét chấm phá độc đáo nhờ đảo Xỉn, đảo Trảng, đảo Đồng Bò làm thành một bức tranh Hồ Dầu Tiếng đẹp tuyệt vời. Đứng cạnh rừng nguyên sinh sát bên hồ cũng là đồi Thơ một mảng đẹp quyến rũ trong bức tranh toàn cảnh. Quanh bờ hồ còn có những thảm cỏ xanh mượt xen lẫn với những cây hoa dại đủ sắc màu. Trên núi Cậu có chùa Ông, từ chùa Ông nhìn xuống vùng hồ du khách sẽ thấy khung cảnh xung quanh rất hùng vĩ nhưng hữu tình. Nằm trong rừng cao su gần núi Cậu là hồ Cần Nôm, nước cũng trong xanh, không khí ở đây thật trong lành mát mẽ và tĩnh mịch. Hồ Dầu tiếng cùng với hồ Cần Nôm tạo nên một quang cảnh thiên nhiên tươi đẹp. Đây là một vùng du lịch hấp dẫn, đầy triển vọng. Gần kề với hồ Dầu Tiếng Điểm có bán đảo Tha La. Nhiều năm qua, người dân Định An lợi dụng ưu thế nguồn nước phong phú phát triển cây ăn trái với nhiều chủng loại như xoài, nhãn... Trên bán đảo có vườn trái cây phong phú, xung quanh là vùng nước mênh mông sẽ gợi cho bạn có những cảm giác tươi mát. Là một trong những huyện thuộc tỉnh Bình Dương, với những điều kiện tự nhiên: sông suối, thổ nhưỡng, khí hậu và hệ thống giao thông thuận lợi, Dầu Tiếng có tầm quan trọng đặc biệt, mang ý nghĩa chiến lược về mặt quân sự phía cửa ngõ Tây Bắc Sài Gòn. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Dầu Tiếng: 4.269,2 ha phân bố trên địa bàn 3 xã của huyện, lực lượng Kiểm lâm địa bàn bố trí xã An Lập, Định An, Định Thành.... 2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 2.1. Về kinh tế Tình hình kinh tế toàn huyện vẫn giữ nhịp độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực, Nông nghiệp đạt 52,6%, Thương mại – Dịch vụ đạt 29,1%, Công nghiệp đạt 18,3%; tổng giá trị sản xuất trên địa bàn bình quân 10,5%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Nông nghiệp Dịch vụ Công nghiệp, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của địa phương. Về cơ cấu dân cư: Toàn huyện có 28.798 hộ, tổng số lao động là 70.102 người. Tính đến tháng 12/2010 toàn huyện còn 1.531 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 5,34%. Về đời sống xã hội : Đời sống xã hội của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn, những năm gần đây đã có xu hướng tiến bộ nhưng số hộ nghèo vẫn còn cao, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu kém. Trong thời gian qua, tuy tình hình kinh tế xã hội huyện Dầu tiếng tăng trưởng cao, chuyển dịch cơ cấu đúng hướng, nhưng chưa tạo được sự phát triển bền vững với một cơ cấu vững chắc. Các vùng trong huyện phát triển
- không đều, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao so với địa bàn của tỉnh; đào tạo, chuyển dịch lao động còn nhiều bất cập; nông sản hàng hóa chủ yếu tiêu thụ ở dạng sơ chế còn chiếm tỷ trọng cao… Tổng sản phẩm trong huyện đạt 1.512 tỷ 060 triệu đồng, tăng 13,5% so với năm 2009, đạt 102,9% so kế hoạch năm. Trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 683 tỷ 730 triệu đồng, tăng 6,5% so cùng kỳ, đạt 103,5% so kế hoạch; giá trị thương mại – dịch vụ 464 tỷ đồng 10 triệu đồng, tăng 17% so cùng kỳ, đạt 101,8% so kế hoạch; giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng 364 tỷ 320 triệu đồng, tăng 24 % so với cùng kỳ đạt 103,3% kế hoạch. Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp: 45,2% kế hoạch 42% Thương mại – dịch vụ: 30,7% kế hoạch 31,4% Công nghiệp – xây dựng: 24,1% kế hoạch 26,6% GDP bình quân đầu người đạt 19,5 triệu đồng/ người/ năm ( năm 2009: 13,5 triệu đồng; kế hoạch 15 triệu đồng) Thu mới ngân sách tăng 8% so với năm 2009, tăng 20% so với nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện, trong đó nguồn thu huyện trực tiếp quản lý tăng 11% Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch: 99% kế hoạch 99% Tỷ lệ hộ sử điện: 99,5% kế hoạch 99,5% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,92 kế hoạch 0,92% Tỷ lệ hộ nghèo còn 1,97% năm 2010 (4,37%) Giải quyết việc làm cho 1.870 lao động kế hoạch 1.700 lao động Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 7% kế hoạch 8% 2.2.Về dân số, lao động Hiện trạng lao động của huyện như sau: Tổng số hộ dân: 28.798 hộ với 107.849 nhân khẩu Cơ cấu lao động như sau: Tổng số lao động trong độ tuổi lao động: 70.102 người, chiếm 65% số dân. Trong đó lao động khu vực nông thôn 51.453 người (chiếm 73,4%), lao động khu vực thành thị 18.649 người (chiếm 26,6%). Cơ cấu lao động theo ngành. NĂM NĂM Số GHI CHỈ TIÊU 2007 2010 TT CHÚ 97.384 107.849 1 Số lượng dân số: 60.080 70.102 Trong đó: Độ tuổi từ 15 trở lên 55.280 66.866 Số lượng lao động trong tuổi
- Hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động. 49.864 54.289 Theo ngành 1.247 1.436 2 Công nghiệp xây dựng 650 896 Thương mại dịch vụ 362 504 Quản lý nhà nước, Đảng đoàn 47.587 51.453 thể, Nông lâm ngư nghiệp 14.703 Theo khu vực 3 - Quoác doanh nhaø nöôùc 2. Tình hình lao động thiếu việc làm. Số NĂM NĂM GHI CHỈ TIÊU TT 2007 2010 CHÚ 1 Số lượng thất nghiệp của huyện Tỷ lệ lao động có việc làm không ổn 4,35% định + Khu vực thành thị 4,5% + Khu vực nông thôn 4,2% 2 Hệ số sử dụng thời gian lao động 89% 3. Các đơn vị hành chính của huyện + UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nuớc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và môi trường, an ninh, quốc phòng ở địa phương. Xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý các chương trình, kế hoạch về ổn định và phát triển các lĩnh vực nói trên ở địa phương theo qui định của pháp luật. + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND: Văn phòng HĐNDUBND: tham mưu tổng hợp cho UBND về hoạt động của UBND; tham mưu giúp UBND cấp huyện về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ
- quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND. Phòng Văn hóa & Thông tin: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, bưu chính, viễn thông và Internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin, phát thanh, báo chí xuất bản. Phòng Nội vụ: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xãthị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng. Phòng Tư pháp: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác. Phòng Tài chínhKế hoạch: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân. Phòng Tài nguyênMôi trường: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng, thủy văn; đo đạc, bản đồ. Phòng Lao độngThương binhXã hội: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới. Phòng Giáo dục đào tạo: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục đào tạo. Phòng Y tế: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang bị y tế; dân số.
- Phòng Kinh tế: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi, thủy sản; phát triển nông thôn; tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại. Phòng Quản lý đô thị: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sang; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị). Thanh tra huyện: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo qui định của pháp luật. 1. xã Thanh Tuyền 2. xã Thanh An 3. xã An Lập 4. xã Đinh Hiệp 5. xã Long Tân 6. xã Long Hòa 7. xã Minh Tân 8. xã Định An 9. xã Minh Thạnh 10.xã Minh Hòa 11. xã Định Thành 4. Phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 20112015 Năm 2011, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ III ( nhiệm kỳ 20102015); việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội năm 2011 có ý nghĩa rất quan trọng, tạo tiền đề tốt cho việc phát triển những năm tiếp theo kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm 20112015 và tạo tiền đề thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ III. Nền kinh tế trong nước nói chung và huyện Dầu Tiếng đang trên đà phục hồi, kinh tế của huyện tiếp tục ổn định và có mức tăng trưởng khá, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, an sinh xã hội từng bước được cải thiện. Đây là những thuận lợi cơ bản, là những điều kiện quan trọng để tạo ra xu thế phát triển mới, tạo đà tăng trưởng cao hơn, bền vững hơn trong năm 2011 và những năm tiếp theo của huyện. Tuy nhiên, vẫn còn những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế như: tình
- hình thiếu điện, tiết kiệm giảm điện làm ảnh hưởng đến sản xuất; thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu có thể tác động xấu đến sự phát triển sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Từ nhận định tình hình chung như trên, trên cơ sở kết quả đạt được trong năm 2010 và căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm 20112015 đã được Đại hội Đảng bộ huyện thông qua; Ủy ban nhân huyện xây dựng phương hướng, nhiệm vụ phát triển trong năm 2011 như sau: * Về kinh tế: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 12,9%, trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,7%, thương mại – dịch vụ tăng 18,1%, công nghiệp – xây dựng tăng 23,5% so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế của huyện đến cuối năm 2011: nông nghiệp chiếm 42%, thương mại dịch vụ chiếm 32%, công nghiệp – xây dựng chiếm 26% Với điều kiện về tự nhiên và địa lý, huyện tiếp tục xác định mục tiêu phát triển kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp, xem nông nghiệp là thế mạnh để tập trung sức chỉ đạo phát triển bền vững. chú trọng phát triển dịch vụ và du lịch đi đối với mời gọi đầu tư phát triển công nghiệp, với cơ cấu kinh tế nông nghiệp, dịch vụ, công nghiệp. GDP bình quân đầu người đạt 22,5 triệu đồng/ người/ năm. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,7% Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 99,6%. Về xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9% Giới thiệu và giải quyết việc làm mỗi năm 1.700 lao động Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 7% 90% hộ trở lên được công nhận gia đình văn hóa. 75% ấp, khu phố được công nhận văn hóa và tiên tiến. 100% cơ quan huyện, xã được công nhận đơn vị văn hóa. * Về phát triển nông nghiệp và nông thôn: Định hướng cho nông dân nâng cao hiệu quả sử dụng đất đạt từ 40 triệu đồng/ha/năm trở lên. Phát triển nông nghiệp gắn với dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với thổ nhưỡng từng vùng. Xác định thế mạnh nông nghiệp của huyện là cây cao su, khuyến khích nhân dân thâm canh kỹ thuật, kể cả vườn cây khai thác, quy hoạch và hình thành vùng cây ăn trái tập trung tại các xã dọc sông Sài Gòn, sông Thị Tính với quy mô từ 150200ha. Triển khai có hiệu quả các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, tận dụng mô hình trồng rau xanh an toàn, từng bước chuyển các mô hình sản xuất ổn định gắn với kinh tế hợp tác, kết hợp với xây dựng thương hiệu để có thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ổn định. * Về thương mại dịch vụ:
- Phối hợp với ban ngành chức năng của tỉnh và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Dầu Tiếng mời gọi các nhà đầu tư xây dựng các khu thương mại dịch vụ, siêu thị. Trùng tu các khu di tích cách mạng, rừng lịch sử Kiến An, Khu Lòng hồ Dầu Tiếng và khu du lịch sinh thái Núi Cậu gắn với phát triển dịch vụ du lịch; Phối hợp với Thành Phố Hồ Chí Minh mở rộng khu di tích du lịch Địa đạo Củ chi. * Giáo dục và đào tạo: Thực hiện tốt cuộc vận động trong ngành giáo dục; kết hợp giữa tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giảng dạy. tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, giảm tỳ lệ học sinh trung bình yếu kém. Hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giáo dục. Vận động nhân rộng mô hình dạy hai buôi\ ngày * Công tác đảm bảo an sinh xã hội: thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo và thăm hỏi các gia đình chính sách nhân các ngày lễ lớn, tết. Đào tạo nghề cho 2.000 thanh niên nông thôn và bộ đội xuất ngũ, mỗi năm giới thiệu và giải quyết việc làm cho 1.600 đến 1.700 lao động. Tiếp tục hỗ trợ các đối tượng theo quy định vay vốn để sản xuất, giải quyết việc làm, học tập và xuất khẩu lao động; phấn đấu cơ bản không còn hộ nghèo. II. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 20072010 1. Thực trạng Theo kết quả điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn huyện năm 2010: Dân số của huyện 107.849 người, trong đó dân số khu vực thành thị 48.849 người, chiếm tỷ lệ 45,29%; dân số khu vực nông thôn 59.000 người, chiếm tỷ lệ 54,71%. 1.1. Quy mô lao động nông thôn Số lao động trong độ tuổi ở nông thôn 51.453 người, chiếm tỷ lệ 73,4% so với dân số ở khu vực nông thôn. Số lao động trong độ tuổi, có khả năng lao động 70.102 người, chiếm tỷ lệ 65% so với dân số ở khu vực nông thôn . 1.2. Cơ cấu lao động nông thôn * Lao động trong độ tuổi, có khả năng lao động ở nông thôn chia theo độ tuổi: Năm 2007 Năm 2010 Nhóm Stt Tỷ lệ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng (%) 1 15 – 24 14.121 23,50 16.344 23,31 2 25 – 34 18.463 30,73 23.825 33,99
- 3 35 – 44 11.370 18,92 14.504 20,70 4 45 – 54 10.429 17,36 9.678 13,80 5 55 60 5.697 9,49 5.751 8,20 Tổng 60.080 100 70. 102 100 * Lao động trong độ tuổi, có khả năng lao động ở nông thôn chia theo trình độ học vấn: Năm 2007 Năm 2010 Stt Trình độ học vấn Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng lượng (%) (%) 1 Không biết chữ và 17.469 29,08 chưa tốt nghiệp tiểu 16.857 24,05 học 2 Tốt nghiệp tiểu học 20.728 34,50 23.967 34,18 3 Tốt nghiệp THCS 14.059 23,40 18.921 27,00 4 Tốt nghiệpTHPT 7.824 13,02 10.357 14,77 Tổng 60.080 100 70.102 100 * Lao động trong độ tuổi, có khả năng lao động ở nông thôn chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Năm 2007 Năm 2010 Số Stt Trình độ CMKT Tỷ lệ Số Tỷ lệ ượn (%) lượng (%) g 1 Chưa qua đào tạo 17.297 28,79 20.135 28,72 2 Công nhân kỹ thuật không có 15.156 25,23 17.462 24,90 bằng, chứng chỉ nghề 3 Học nghề thường xuyên (dưới 3 6.671 11,10 7.087 10,10 tháng) 4 Sơ cấp nghề/học nghề ngắn hạn 5.925 9,86 6.723 9,6 5 Trung cấp nghề/ bằng nghề dài 4.314 7,2 5.471 7,8 hạn 6 Trung cấp chuyên nghiệp 5.546 9,23 6.517 9,3 7 Cao đẳng nghề 1.050 1,74 1.414 2,0 8 Cao đẳng chuyên nghiệp 2.134 3,55 2.860 4,08 9 Đại học và trên đại học 1.987 3,31 2.433 3,47 Tổng 60.08 100 70.102 100 0 * Theo ngành hoạt động kinh tế:
- Trong tổng số lao động trong độ tuổi, có khả năng lao động ở nông thôn thì số người có việc làm thường xuyên trong 4 năm qua (đang tham gia hoạt động kinh tế) là 53.785 .người hoạt động chính trong các lĩnh vực sau: Năm 2007 Năm 2010 Cơ cấu lao động theo Stt Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ khu vực kinh tế lượng (%) lượng (%) 1 Nông, lâm, thủy sản 47.587 96,16 51.453 95,66 2 Công nghiệp Xây dựng 1.247 2,52 1.436 2,67 3 Thương mại Dịch vụ 650 1,31 896 1,67 Tổng 49.484 100 53.785 100 2. Mạng lưới dạy nghề Huyện Dầu Tiếng 2.1 Trung tâm dạy nghề Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng được thành lập theo quyết định số 72 ngày 23 tháng 06 năm 2004, trong những năm qua, Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành Lao động TBXH và UBND huyện Dầu Tiếng giao. Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng đã đào tạo trên 1.575 học viên, chủ yếu là người tỵ nạn (HCR), hộ nghèo, lao động nông thôn và bộ đội xuất ngũ với các ngành nghề đào tạo như: điện công nghiệp, điện cơ, may công nghiệp, may gia dụng, kỹ thuật trồng, chăm sóc, ghép và cạo mủ cây cao su, sửa chữa xe gắn máy… Dầu Tiếng với diện tích tự nhiên là 755,1km2, dân số 107.849 người. Trong đó người tỵ nạn HCR trên 2.500 người. Là một huyện thuần nông nằm ở phía bắc tỉnh Bình Dương, với lợi thế khí hậu ổn định, đất đai ổn định, màu mỡ và nguồn lao động dồi dào, số người trong độ tuổi lao động là 70.102 chủ yếu sinh sống bằng nông nghiệp, tỷ lệ qua đào tạo nghề với 34,5%. Chính vì lẽ đó, để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, trong đó chú trọng tổ chức đào tạo nghề cho các hộ nghèo, dân tộc thiểu số, người tỵ nạn (HCR) và đa dạng hóa các ngành nghề và phù hợp với nhu cầu thực tế, để góp phần tạo nguồn thu nhập ổn định cho người dân trong độ tuổi lao động. Để thực hiện tiếp tục các nhiệm vụ trong thời gian tới được giao ngày càng nhiều hơn, yêu cầu cần thiết là Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng phải được mở rộng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, quy mô hoạt động và tổ chức bộ máy mới đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn đặt ra cho công tác này. Trước mắt Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng cần phải có một cơ sở vật chất hoàn chỉnh và trang thiết bị dạy nghề nhằm đáp ứng được yêu cầu chất lượng giảng dạy tối thiểu cho học viên và người lao động. Bên cạnh đó Trung tâm chú trọng đến chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng cao, các thiết bị và các mô hình giảng dạy phải được hoàn hảo và thực tế. Chính vì vậy, việc đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị dạy nghề là một yêu cầu chính đáng, để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng một
- tăng cao và giảm bớt tỷ lệ hộ nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động trong huyện. Hiện nay, Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng được UBND huyện cấp cho trụ sở làm việc với diện tích 130,68m2 tại Khu phố II TT Dầu Tiếng để Trung tâm lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị để phục vụ cho công tác dạy nghề. Hiện nay, mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện gồm có 3 cơ sở, trong đó có 1 Trung tâm dạy nghề; 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Dầu Tiếng, các cơ sở có tham gia dạy nghề. Trong đó, các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, người tàn tật và người nghèo, phân ra như sau: Trung tâm dạy nghề: 01cơ sở Trung tâm giáo dục thường xuyên: 01 cơ sở Các cơ sở của các tổ chức đoàn thể huyệ tham gia dạy nghề: như Đoàn thanh niên, Hội Liên Hiệp phụ nữ, Hội nông dân... Doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Dầu Tiếng, cơ sở Mộc Ngọc Minh, Công ty cổ phần gỗ Dầu Tiếng). Nhìn chung, phần lớn các cơ sở dạy nghề có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo nghề, ngành nghề đào tạo phong phú, đa dạng, đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành nghề, có nhiều kinh nghiệm tiếp cận và dạy nghề cho lao động nông thôn nên chất lượng đào tạo cơ bản đáp ứng yêu cầu sử dụng, đặc biệt là doanh nghiệp và một số cơ sở của ban ngành, đoàn thể đã gắn dạy nghề với tổ chức sản xuất tạo việc làm cho lao động sau đào tạo. 2.2 Trung tâm giáo dục thường xuyên: Bình quân hàng năm trung tâm giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp tuyển sinh khoảng 1.200 học sinh trong đó có giảng dạy chương trình phổ thông, liên kết với các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề tuyển sinh và giảng dạy các ngành nghề dài hạn như kế toán, tin học, liên kết với Trường trung cấp nông lâm tỉnh khải giảng các ngành nông học, địa chính, kế toán, thú ý... 2.3. Đối với các cơ sở dạy nghề Xây dựng và ban hành Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề của huyện giai đoạn 20112015, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề đào tạo cho lao động nông thôn (cơ sở dạy nghề tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, nông trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) theo nghề và cấp trình độ đào tạo đến năm 2015: * Giai đoạn 20112015: Tiếp tục đầu tư mở rộng diện tích, xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị cho Trung tâm dạy nghề huyện, trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Thực hiện xã hội hóa, kêu gọi tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập Trường trung cấp nghề ở huyện Dầu Tiếng. Vận động các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm khuyến nông), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn. 2.4 Đào tạo nghề tại doanh nghiệp Đến nay huyện có khoảng 80 doanh nghiệp nhưng có khoảng 10 doanh nghiệp có đào tạo nghề cho lao động tại doanh nghiệp; hầu hết các công ty, cơ sở tư nhân đều chủ động đào tạo nhân lực và góp phần cung cấp lao động cho xã hội, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước như ( Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Dầu Tiếng, công ty cổ phần gỗ Dầu Tiếng, Cơ sở Mộc Ngọc Minh….) chủ động tổ chức dạy nghề, bổ túc nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề, chuyển giao công nghệ cho người lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp. Qua khảo sát dạy nghề tại doanh nghiệp cho thấy hầu hết học viên sau khi tốt nghiệp đều có việc làm. Các cơ sở dạy nghề tư nhân: chủ yếu dạy nghề đối với học viên có nhu cầu cần học nghề nào thì theo học nghề đó như mộc, cắt uốn tóc, may gia dụng, điện tử... nhưng những học viên sau khi được đào tạo tự tạo việc làm cho bản thân. 3. Nghề đào tạo, thời gian đào tạo Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn do các cơ sở dạy nghề tổ chức xây dựng, trình Sở Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt. Do lao động nông thôn trình độ học vấn thấp, khả năng tiếp thu hạn chế, nên chương trình giảng dạy cho đối tượng này được biên soạn gọn nhẹ, dễ hiểu, phù hợp với trình độ học vấn của người lao động, đặc điểm từng nghề, từng vùng và yêu cầu của doanh nghiệp. Tùy theo từng ngành nghề bố trí thời gian giảng dạy khác nhau, giáo trình của từng nghề được soạn dựa trên các trình độ tiếp thu khác nhau của người học. Đối với nhóm nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như: Trồng, chăm sóc, ghép cây cao su, trồng nấm, … chỉ cần biết đọc, biết viết là tiếp thu được; đối với các nghề sửa chữa xe gắn máy, sửa chữa thiết bị may, điện dân dụng… phải có trình độ văn hóa tối thiểu từ lớp 7/12 trở lên mới tiếp thu được. Trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, thời gian thực hành chủ yếu chiếm 8590% tổng số thời gian đào tạo nên đảm bảo lao động sau đào tạo có thể làm việc được ngay. Thực hiện theo dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Tỉnh Bình Dương giai đoạn 20072010. Trung tâm dạy nghề huyện Dầu Tiếng tập trung đào tạo một số ngành nghề phù hợp với lao động nông thôn địa phương, các nghề phục vụ cho lao động tham gia làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong các trang
- trại, các công trình dân dụng khi kết thúc khoá học, học viên có thể tự tạo việc làm ngay gồm các ngành nghề sau: 3.1 Ngành may gia dụng: đã tổ chức đào tạo 15 lớp, với 300 học viên tham dự. Nội dung học: Giúp học viên biết kỹ thuật may quần áo, lắp ráp một số mẫu quần áo đơn giản. Sau khi học có thể tự tạo việc làm tại gia đình hoặc may thuê cho các hiệu may. Thời gian đào tạo: 150 ngày, 1.124 tiết ( lý thuyết 228 tiết, thực hành 896 tiết) mỗi ngày học 08 tiết. Bình quân 30 học viên/1lớp. 3.2 Kỹ thuật trồng, chăm sóc, ghép và cạo mủ cao su : đã tổ chức đào tạo 12 lớp, với 420 học viên tham dự. Nội dung học: Giúp học viên nắm được kỹ thuật, kỹ năng cơ bản về trồng, chăm sóc, ghép và cạo mủ cao su. Sau khi học, học viên có thể tự tạo việc làm. Thời gian đào tạo: 45 ngày ( Mỗi ngày học 08 tiết). Bình quân 35 học viên/1lớp. Số giờ học 332 tiết ( LT 84; TH248). 3.3 Nghề Điện : đã tổ chức đào tạo 5 lớp, với 125 học viên tham dự. Nội dung học: Giúp học viên nắm bắt được kiến thức về điện dân dụng và điện công nghiệp, cấu tạo nguyên lý hoạt động của các loại động cơ điện và biết sữa chữa dụng cụ điện dùng trong gia đình. Thời gian đào tạo: 120 ngày, 880 tiết (lý thuyết: 240 tiết, thực hành: 640 tiết) Mỗi ngày học 08 tiết. Bình quân 25 học viên/1lớp. 3.4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc sinh vật cảnh: đã tổ chức đào tạo 5 lớp, với 175 học viên tham dự. Nội dung học: Giúp học viên trang bị về kiến thức kỹ thuật về hoa viên chăm sóc các loại cây cảnh. Sau khi học, học viên có thể tự tạo việc làm trồng kinh doanh hoa viên, cây cảnh tăng thu nhập cho gia đình. Thời gian đào tạo: 45 ngày, 309 tiết ( lý thuyết: 144 tiết, thực hành: 165 tiết) Mỗi ngày học 08 tiết. Bình quân 35 học viên/1lớp. 3.5 Nghề may công nghiệp: đã tổ chức đào tạo 10 lớp, với 250 học viên tham dự. Nội dung học: Giúp học viên sử dụng máy may công nghiệp, máy vắt sổ, kỹ thuật cắt may,… Sau khi học, học viên có thể tìm việc làm tại các nhàn máy, xí nghiệp may. Thời gia đào tạo: 30 ngày, 232 tiết ( lý thuyết: 22 tiết, thực hành: 210 tiết) Mỗi ngày học 08 tiết. Bình quân 25 học viên/1lớp. 3.6 Kỹ thuật chăn nuôi thú y: đã tổ chức đào tạo 4 lớp, với 100 học viên tham dự. Nội dung học giúp học viên, nắm được kỹ thuật, về việc chăn nuôi heo, trâu bò và gia cầm, cách phòng chữa bệnh cho giao súc gia cầm. Sau khi học, học viên có thể tự tạo việc làm chăn nuôi gia đình hoặc trang trại.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2620 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2362 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1569 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1806 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 841 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1424 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1689 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 667 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 493 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 768 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiệp vụ lễ tân tại khách sạn Hoa Trà
74 p | 504 | 72
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty Dệt 8/3
7 p | 408 | 71
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 521 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 593 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 708 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 360 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 131 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 161 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn