intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thuyết minh sản phẩm: Ứng dụng PLC, khí nén điều khiển băng tải gắp và đóng nhãn sản phẩm

Chia sẻ: Nguyễn Đăng Lâm | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

160
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung báo cáo trình bày ứng dụng PLC, khí nén điều khiển băng chuyền gắp và đóng nhãn sản phẩm. Mô hình là sản phẩm kết hợp vi điều khiển thông minh PLC, hệ thống điện 1 chiều; xoay chiều,hệ thống khí nén. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thuyết minh sản phẩm: Ứng dụng PLC, khí nén điều khiển băng tải gắp và đóng nhãn sản phẩm

  1. LỜI MỞ ĐẦU Trong cuộc sống hiên nay, yêu cầu  ứng dụng khoa học kỷ  thuật vào  trong đời sống ngày càng cao,đăc biệt là trong các nghành công nghiệp. Để  đáp  ứng những yêu cầu đó,con người phải biết vận dụng các tiến bộ  của  khoa học kỷ thuật vào lao động sản suất cũng như cuộc sống hằng ngày. Ứng   dụng   những   kiến   thức   đã   học   tại   trường   và   tìm   hiểu   thêm   từ   bên  ngoài.Nhóm chúng em  chọn  đề  tài  “ỨNG DỤNG PLC, KHÍ NÉN ĐIỀU  KHIỂN BĂNG TẢI GẮP VÀ ĐÓNG NHÃN SẢN PHẨM ”.  Mô hình là sản  phẩm kết hợp vi điều khiển thông minh  PLC,  hệ  thống điện 1 chiều;xoay  chiều,hệ thống khí nén. Là sản phẩm kết hợp kiến thức từ nhiều môn học để  thực hiện và hoàn thành,cũng như điều khiển và vận hành. Mô   hình   tuy   không   có   nhiều   ý   tưởng   mới   và   còn   khá   nhiều   thiếu  sót.Nhưng mô hình yêu cầu độ logic cao,người vận hành phải nắm vững kiến   thức nhiều môn học. Nhóm chúng em mong rằng sau khi hoàn thành,mô hình  có thể được ứng dụng tốt vào trong chương trình dạy và học của nhà trường. Trang: 1
  2. PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI I. Mục đích lựa chọn đề tài:            Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự ra đời   của các hệ điều khiển không tiếp điểm như Vi điều khiển, PLC, khí nén... đã  đáp  ứng được những yêu cầu về  mặt công nghệ  như  : Độ  tin cậy cao, tác   động nhanh, ít tốn năng lượng, kích thước nhỏ so với bộ nối dây công tắc tơ  hay rơle, và đặc biệt là có thể  thay đổi phương án điều khiển dễ  dàng mà   không phải thay đổi kết cấu của mạch điện. Ngoài ra PLC còn có thể  được   lập trình điều khiển từ xa ­ Trong chương trình đào tạo Cao đẳng nghề Điện công nghiệp mô đun   PLC là nội dung học tập trọng tâm của nghề            ­ Bên cạnh đó điều kiện trang thiết bị giảng dạy của Nhà trường còn   hạn chế đặc biệt là các mô hình ứng dụng thực tế điều khiển bằng PLC. Do   đó nhóm chúng tôi thực hiện đề  tài:   “Ứng dụng PLC, khí nén điều khiển  băng chuyền gắpvà đóng nhãn sản phẩm” với mục đích làm làm quen với  thực tế sản xuất, mô hình còn được ứng dụng trong  phục vụ giảng dạy đồng thời phát huy năng lực của đội ngũ giáo viên trong tổ  đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong Khoa nói riêng và Nhà  trường nói chung, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của Khoa  đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao cao của Nhà trường. II. Các thành phần chính của mô hình 1. Băng tải: 1.1 Giới thiệu về băng tải: Băng tải là thiết bị vận chuyển liên tục dùng để  chở  hàng dạng hạt, cục  theo phương nằm ngang hoặc mặt phẳng nghiêng (góc nghiêng không lớn hơn   30 ). Băng tải hoạt động được là nhờ  vào động cơ  chính và cơ  cấu truyền  động chính. Khống chế  tự  động một hệ  truyền động băng tải phải theo yêu  cầu công nghệ mà đối tượng phục vụ. Các loại băng tải thường dùng trong các dây chuyền: ­ Băng tải bố NN ­ Băng tải con lăn ­ Băng tải cáp thép ­ Băng tải bố EP 1.2 Những yêu cầu đối với băng tải: Chế  độ  làm việc của băng tải là chế  độ  dài hạn với phụ  tải (sản phẩm   hay bán sản phẩm) hầu như không thay đổi. Theo yêu cầu công nghệ, không 
  3. yêu cầu điều chỉnh tốc độ. Trong các phân xưởng sản xuất theo dây chuyền  có nơi yêu cầu dải điều chỉnh tốc độ  D = 2 : 1 để tăng nhịp độ  làm việc của   toàn bộ dây chuyền khi cần thiết. Nguồn   cung   cấp   cho   động   cơ   truyền   động   băng   chuyền   cần   có   dung  lượng đủ  lớn, đặc biệt là đối với công suất động cơ  có công suất   30kW,  để khi mở máy không ảnh hưởng đến lưới điện và quá trình khởi động được  thực hiện nhẹ nhàng và dễ dàng hơn. Các yêu cầu chính khi thiết kế hệ thống khống chế băng tải là: Thứ  tự  khởi động của băng tải ngược chiều với dòng dịch chuyển của   vật phẩm. Dừng băng tải bất kỳ nào đó chỉ được phép khi băng băng tải trước đó đã  dừng. Phải có cảm biến về  tốc độ  của mỗi băng tải và cảm biến báo có tải trên  băng tải hoặc trong các thùng chứa. 1.3 Ứng dụng: Ngày nay, băng tải được ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống hằng ngày  và trong công nghiệp: dây chuyền tự động, nhà máy chuyển cát, hệ thống trộn   bê tông nhựa đường, định lượng phối liệu trong các nhà máy xi măng. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, việc điều khiển băng tải trong  dây chuyền sản xuất bằng đóng cắt các rơle tự động ở các phân xưởng, nhà   máy dần dần thay thế bằng các thiết bị chuyên dùng có kích thước gọn nhẹ,  tốc độ  điều khiển nhanh, chống nhiễu tốt, giá thành cạnh tranh và có khả  năng lập trình, đó chính là PLC ­ một trong những bộ  điều khiển số  mạnh   nhất hiện nay. Việc điều khiển và khống chế  băng tải bằng PLC đang được  ứng dụng rộng rãi. Em chọn đề  tài này cho đồ  án tốt nghiệp của mình cũng   xuất phát từ những khả năng đó của PLC. 2. Hệ thống điều khiển 2.1 PLC 2.1.1 Đặc điểm bộ điều khiển lập trình (PLC): Hiện nay, nhu cầu về một bộ điều khiển linh hoạt và có giá thành thấp đã   thúc   đẩy   sự   phát   triển   những   hệ   thống   điều   khiển   lập   trình   PLC   (Programmable Logic Control ). Hệ  thống sử  dụng CPU và bộ  nhớ  để  điều  khiển máy móc hay quá trình hoạt động. Trong hoàn cảnh đó bộ  điều khiển   lập trình (PLC) đã được thiết kế  nhằm thay thế  phương pháp điều khiển  truyền thống dùng relay và thiết bị  cồng kềnh, nó tạo ra một khả  năng điều   khiển thiết bị  dể dàng và linh hoạt dựa trên việc lập trình các lệnh logic cơ  bản, ngoài ra PLC còn có thể thực hiện được những tác vụ khác như làm tăng  khả năng lập trình cho những hoạt động phức tạp. Trang: 3
  4. Hình 3  Sơ đồ khối bên trong PLC Hoạt động của PLC là kiểm tra tất cả trạng thái tín hiệu ở ngõ vào được  đưa về  từ quá trình điều khiển, thực hiện logic được lập trong chương trình  và kích ra tín hiệu điều khiển cho thiết bị bên ngoài tương ứng. Với các mạch  giao tiếp chuẩn ở khối vào và khối ra của PLC cho phép nó kết nối trực tiếp   đến những cơ  cấu tác động (actuators) có công suất nhỏ   ở  ngõ ra và những   mạch chuyển đổi tín hiệu (transducers) ở ngõ vào, mà không cần có các mạch  giao tiếp hay relay trung gian. Tuy nhiên, cần phải có mạch điện tử công suất  trung gian khi PLC điều khiển những thiết bị có công suất lớn. Việc sử dụng PLC cho phép chúng ta hiệu chỉnh hệ  thống mà không cần   có sự  thay đổi nào về  mặt kết nối dây, sự  thay đổi chỉ  là thay đổi chương   trình điều khiển trong bộ  nhớ  thông qua thiết bị  lập trình chuyên dùng. Hơn   nữa, chúng còn có  ưu điểm là thời gian lắp đặt và đưa vào hoạt động nhanh   hơn so với hệ thống điều khiển truyền thống mà đòi hỏi cần phải thực hiện  việc nối dây phức tạp giữa các thiết bị rời. Về  phần cứng, PLC tương tự  như  máy tính truyền thống và chúng có  các đặc điểm thích hợp cho mục đích điều khiển trong công nghiệp. Đó là: ­ Khả năng chống nhiễu tốt ­ Cấu trúc dạng modul, do đó dễ  dàng thay thế, tăng khả  năng (nối thêm   modul mở rộng vào/ra) và thêm chức năng (nối thêm modul chuyên dùng) ­ Việc kết nối dây và mức điện áp tín hiệu  ở  ngõ vào và ngõ ra được  chuẩn hoá ­ Ngôn ngữ  lập trình chuyên dùng: Ladder,  Intruction, Function dễ   hiểu   và dễ sử dụng  ­ Thay đổi chương trình điều khiển dễ dàng. Những   đặc điểm trên làm cho PLC được sử  dụng nhiều trong việc  điều khiển các máy móc công nghiệp và trong điều khiển quá trình. Bảng So sánh đặc tính kỹ thuật giữa những hệ thống điều khiển Chỉ tiêu so  Relay Mạch số Máy tính PLC sánh Giá thành từng  Khá thấp Thấp Cao Thấp chức năng Kích thước vật  Lớn Rất gọn Khá gọn Rất gọn ly Tốc   độ   điều  Chậm Rất nhanh Khá nhanh Nhanh khiển Khả   năng  Xuất sắc Tốt Khá tốt Tốt
  5. chống nhiễu Lắp đặt Mất   thời  Mất   thời  Mất   nhiều  Lập trình và  gian thiết kế  gian thiết kế thời gian lập  lắp   đặt   đơn  lắp đặt trình giản Khả  năng điều  Không Có Có Có khiển   tác   vụ  phức tạp Để   thay   đổi  Rất khó Khó Khá   đơn  Rất   đơn  điều khiển giản giản Công   tác   bảo  Kém ­ có rất  Kém   ­   nếu  Kém   ­   có  Tốt   ­   các  trì nhiều relay IC được hàn nhiều   mạch  modul   được  điện   tử  tiêu   chuẩn  chuyên dùng hóa Theo bảng so sánh, PLC có những đặc điểm về phần cứng và phần mềm  làm cho nó trở thành bộ điều khiển công nghiệp được sử dụng rộng rãi. Hiện nay, trên thị  trường có nhiều loại PLC của nhiều hãng khác nhau  như: Siemens, Mitsubishi, Schneider, Omron, Allen Bradley, Zen, Honeywell...   Trong   đồ   án   của   mình,   Em   sử   dụng   PLC   S7­200   CPU   222   loại  AC/DC/RELAY của hãng Siemens hiện có trong phòng thực hành của Khoa  để lập trình điều khiển mô hình của mình. 2.1.2 rơ le trung gian:  Dùng điều khiển đóng cắt động cơ và các van điện từ khí nén,  2.2 panel điều khiển: Trang: 5
  6.     Bao gồm hệ  thống nút nhấn điều khiển và đèn báo, được dùng đển  điều khiển khởi động và dường hệ thống cũng như thông báo cho người điều  các trạng thái làm việc của các thiết bị. 2.3 Hệ thống cảm biến: Bao gồm các cảm biến quang dùng để cảm biến về sản phẩm  ­ Cảm biến cảm nhận có sản phẩm tại khâu cấp liệu Cảm biến quang 4 dây,loai NPN,khoảng cách phát hiên vật 3 cm (khoảng   cách này có thể  điều chỉnh theo yêu cầu sử  dụng).Cảm biến dùng để  phát  hiện có hay không có sản phẩm ở vị trí bắt đầu để đưa tín hiệu về PLC ­ Cảm biến có sản phẩm tại vị trí gắp:
  7. Cấu tạo như  cảm biến phần (b).Dùng để  phát hiện vật đã đến vị  trí tay   gắp đưa tín hiệu về PLC để thực hiện quy trình gắp sản phẩm ­ Cảm biến có sản phẩm tại vị trí đóng dấu:  Dùng  loại   cảm   biến   quang  3   dây.loai  PNP,khoảng  cách   phát   hiện   vật  15cm. Có nhiệm vụ phát hiện vật vào vị trí đóng dấu,truyền tín hiệu vao PLC   để thực hiện quy trình đóng dấu sản phẩm. ­ Cảm biến đếm số lượng sản phẩm  Sử  dụng loại cảm biến như cảm biến phát hiện vật tại vị  trí đóng dấu.  Làm nhiệm vụ  nhận biết số  sản phẩm đưa vào thùng chứa,đưa tín hiệu về  PLC. Trang: 7
  8. 2.4 Động cơ kéo : a. Động cơ kéo băng chuyền 1: Động cơ  1 chiều,dùng nguồn 24 VDC.(Công suất và tốc độ  quay của  động cơ  có thể thây đổi tùy theo yêu cầu sử  dụng). Làm nhiệm vụ  kéo băng   chuyền 1 hoạt động theo chương trinh b. Động cơ đều khiển tay gắp: Gồm 1 động cơ DC như động cơ kéo băng chuyền (1) , 1 bộ phận chuyển   động cơ  khí được gắn liền với tay gắp.Làm nhiệm vụ  điều khiển tay gắp   quay trái hoăc quay phải theo chương trình làm việc 
  9. c. Động cơ kéo băng chuyền 2: Sử dụng loại động cơ như động cơ ở băng chuyền (1). 2.5 Van điên từ : Có nhiều loại van điện từ  khác nhau và có công dụng khác nhau.  ở  mô  hình này sử dụng van điện từ 5/2. Van điện từ có nhiệm vụ chuyển đổi trạng  thái cấp khí nhằm thay đổi trạng thái làm việc của cơ cấu xilanh phù hợp với  yêu cầu của hệ thống. Bao gồm van điện từ điều khiển:  ­ Bộ đẩy sản phẩm ­ Bộ gắp sản phẩm. ­ Bộ kẹp sản phẩm ­ Bộ đóng nhãn sản phẩm 2.6 công tắc hành trình: Gồm 2 công tắc hành trình, được dùng để  giới hạn góc độ  quay của tay   quay sản phẩm Trang: 9
  10. 3 Hệ thống khí nén: 3.1 Hệ thống cấp khí: a.Máy nén khí: Máy nén khí là bộ  phận trung tâm trong hệ thống cấp khí cho các cơ cấu  xilanh. Viêc lựa chọn công suất máy nén phụ  thuộc vào nhu cầu sử dụng khí  trong hệ thống b.Bộ lọc: Bộ  lọc cũng chiếm vai trò rất quan trọng trong hệ  thống cấp khí.Bộ  lọc  có nhiệm vụ  loc tạp chất trong khí như  bụi,dầu,nước,… .Để  khí đưa vào  xilanh là khí sạch nhằm đảm bảo độ  làm viêc tối  ưu va độ  bền cho các cơ  cấu xilanh.
  11. 3.2 Hê thống điều khiển khí nén: Có nhiều loại van điện từ  khác nhau và có công dụng khác nhau.  ở  mô  hình này sử dụng van điện từ 5/2. Van điện từ có nhiệm vụ chuyển đổi trạng  thái cấp khí nhằm thây đổi trạng thái làm việc của cơ cấu xilanh phù hợp với  yêu cầu của hệ thống. 3.3 cơ cấu chấp hành: a. Bộ phận nâng,hạ: Gồm 1 xilanh kép và bộ  phận trượt cơ  khí. Có nhiệm vụ  nâng và hạ  tay   gắp theo chương trình làm việc Trang: 11
  12. b.Bộ phận kẹp và thả sản phẩm: Gồm 1 xilanh kép và bộ  phận kẹp cơ khí.Làm nhiệm vụ  gắp và thả  sản   phẩm theo chương trình làm việc c. Bộ phận kẹp sản phẩm:
  13. Sử dụng 2 xilanh kép làm cơ cấu tay kẹp. Có nhiệm vụ kẹp sản phẩm để  thực hiện quy trình đóng dấu sản phẩm. d. Xilanh đóng dấu sản phẩm: Dùng loại xilanh kép.có nhiệm vụ  thực hiện đóng dấu sản phẩm theo  chương trình làm việc. Trang: 13
  14. III Nguyên lý hoạt động của mô hình: 1 Sơ đồ mạch điện điều khiển
  15. 2. Sơ đồ mạch điện động lực: Trang: 15
  16. 3. Chương trình điều khiển PLC: 3.1. Chọn đầu vào, ra: 3.2.Chương trình điều khiển
  17. . . Trang: 17
  18. 4. Nguyên lý hoạt động a. Để hệ thống có thể hoạt động phải đảm bảo các yêu cầu sau: ­ Ấn on(I0.1) hệ thống chuyển sang chế độ sẳn sàng làm việc ­ Đầu tiên,nếu tay gắp không  ở  vị  trí sẳn sàng làm viêc,tức là công tắc   hành trình HT1(I0.6) chưa bị tác động thì tay gắp tự  động quay về  vị  trí sẳn  sàng làm viêc. ­ Điều kiện thứ 2 để hệ thống hoạt động là phải có sản phẩm ở vị trí bắt   đầu.tức là cảm biến CB1(I0.2) có tín hiệu đầu vào. ­ Khi thỏa mảng 2 yêu cầu trên thì hệ thống bắt đầu làm việc. b.Quy trình làm việc của hệ thống: ­ Ấn ON(I0.1) ­ CB1(I0.2) tác động đưa tín hiệu về PLC. Động cơ kéo băng tải 1(Q0.5)   hoạt động.sau 2s xilanh đẩy sản phẩm(Q0.0) đẩy sản phẩm vào băng tải,2s  tiếp theo xilanh đẩy sản phẩm tự động rút về. Trang: 19
  19. ­ Khi băng tải vận chuyển sản phẩm  đến vị  trí tay gắp thì cảm biến   CB2(q0.3) tác động đưa tín hiệu về  PLC, động cơ  kéo băng tải 1 dừng hoạt   động.2s sau bộ  phận tay gắp hạ  xuống vị  trí sản phẩm.2s tiếp theo tay gắp  thực huện quá trình gắp,2s tiếp theo tay gắp nâng lên.2s tiếp theo tay gắp   quay sang phải(q1.2) đến khi gạt vào công tắc hành trinh HT2(I0.7) thi dừng   lại. ­ Khi HT2 tác động đưa tín hiệu về PLC thì tay gắp bắt đầu quy trình thả  sản phẩm.HT2 tac động sau 2s thì tay gắp hạ xuông.2s tiếp theo tay gắp thực   hiện thả sản phẩm lên băng chuyền đóng dấu sản phẩm.2s tiếp theo tay gắp   tự động quay về vị trí sẳn sàng gắp sản phẩm đến khi tác động vào HT1(i0.6)   thì dừng. “Chú ý khi tay gắp chưa quay về vị trị sẳn sàng gắp sản phẩm thì   động cơ  kéo băng chuyền 1 và xilanh đẩy sản phẩm không được hoạt   động”. Đồng thời lúc này động cơ kéo băng chuyền đóng dấu hoạt động đưa   sản phẩm vào vị trí đóng dấu. ­ Khi sản phẩm vào vị trí đóng dấu thi cảm biến CB3(I0.4) tác động đưa   tín hiệu về  PLC để  thực hiện quy trình đóng dấu sản phẩm. khi CB3 tác   động,động cơ  kéo băng chuyền đóng dấu sản phẩm dừng hoat đông. Sau 2s  bộ phận kẹp sản phẩm bắt đầu làm việc. 2s tiếp theo bộ phận đóng dấu sản   phẩm hoạt động trong vòng 2s thì dừng. 2s tiếp theo bộ phận kẹp sản phẩm   cũng dừng hoạt động. khi quy trình đóng dấu kết thúc thì 2s sau động cơ kéo   băng chuyền đóng dấu tiếp tục hoạt động để đưa sản phẩm vào thùng chứa. ­ Cảm biến CB4(I0.5) có nhiệm vụ  phát hiện sản phẩm được đưa vào  thùng,gửi tín hiệu về  PLC để  thực hiện đếm. Ta sử  dụng bộ  đếm CTU(C1)  trong PLC để làm nhiệm vụ đếm sản phẩm. ­ Khi đếm đủ  số  sản phẩm mà người lập trình cài đặt thì toàn bộ  hệ  thống dừng làm việc. Để  bắt đầu cho hệ  thống làm viêc trở  lại thì ta nhấn  ON. ­ Trong quá trình hệ  thống làm việc,người điều khiển muốn dừng hệ  thống thì nhấn OFF(I0.0). “Ở  phần dừng hệ  thống ta có thể  bỏ  qua nút   nhấn OFF thay vào đó là sử dụng bộ đếm C2 cho nút ON. Khi ấn ON lần   2 thì dừng hệ thống” IV Ứng dụng của mô hình: 1. Khả năng ứng dụng: * Ứng dụng trong dạy học: ­ Giảng dạy thực hành nghề điện công nghiệp hệ Trung cấp và Cao đẳng   nghề như: Kỹ thuật cảm biến, Mạch điện tự động và bảo vệ căn hộ, PLC Cơ bản,   PLC Nâng cao, khí nén… ­ Với mô hinh người học được thực hành khảo sát cấu tạo, nguyên lý hoạt  động của các loại cảm biến quang  ­ Thực hành xác định vị trí, lắp đặt đấu nối cảm biến để điều khiển trong  mạch điện ứng dụng trong mô hình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2