intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo " Tội phạm học - khái niệm và đối tượng nghiên cứu "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

230
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các tài liệu nghiên cứu viết về tội phạm học của nước ngoài cũng như của Việt Nam có nhiều định nghĩa khác nhau về tội phạm học. Các định nghĩa này đã phản ánh ở mức độ nhất định sự hình thành và quá trình phát triển của tội phạm học, phản ánh quan niệm cá nhân hoặc quan niệm của một trường phái về tội phạm học. Theo một số sách về tội phạm học thì thuật ngữ tội phạm học xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX. Những người đầu tiên sử dụng thuật ngữ này...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo " Tội phạm học - khái niệm và đối tượng nghiên cứu "

  1. nghiªn cøu - trao ®æi PGS.TS. Lª ThÞ S¬n * rong các tài liệu nghiên cứu viết về tội được phát triển và được phản ánh trong rất T phạm học của nước ngoài cũng như của Việt Nam có nhiều định nghĩa khác nhau về nhiều các định nghĩa khác nhau bởi các nhà tội phạm học qua các thời kì. Trong các sách tội phạm học. Các định nghĩa này đã phản viết về tội phạm học có thể tìm thấy bốn loại ánh ở mức độ nhất định sự hình thành và quá định nghĩa khác nhau về tội phạm học. Các trình phát triển của tội phạm học, phản ánh định nghĩa này khác nhau chủ yếu về quan quan niệm cá nhân hoặc quan niệm của một điểm thể hiện trong định nghĩa, coi tội phạm trường phái về tội phạm học. học chỉ là ngành hay lĩnh vực kiến thức, Theo một số sách về tội phạm học thì khoa học bình thường hay khoa học liên thuật ngữ tội phạm học xuất hiện vào cuối ngành hoặc về đối tượng và phạm vi nghiên thế kỉ XIX. Những người đầu tiên sử dụng cứu của tội phạm học. thuật ngữ này được kể đến là Paul Topinard Một trong những nhà tội phạm học sớm - thầy thuốc đồng thời là nhà nhân chủng học nhất của Mỹ trong thế kỉ XX là Edwin H. người Pháp và Rafaele Garofalo - luật gia Sutherland đã đưa ra định nghĩa tội phạm người Ý. Paul Topinard lần đầu tiên dùng học trong giáo trình tội phạm học của mình thuật ngữ này để phân biệt việc nghiên cứu (được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1924) các dạng cơ thể người phạm tội trong lĩnh như sau: “Tội phạm học là lĩnh vực kiến thức vực nhân chủng học với các công việc khác về vấn đề xã hội của tội phạm“.(4) Theo đó về trắc nghiệm sinh học.(1) Rafaele Garofalo tội phạm học chỉ được xem là ngành hoặc đã làm cho thuật ngữ tội phạm học được phổ lĩnh vực nghiên cứu vấn đề xã hội của tội biến rộng rãi thông qua việc dùng nó đặt tên phạm, tức là nghiên cứu tội phạm và hành vi cho tác phẩm của mình xuất bản năm 1885, phạm tội như là hiện tượng xã hội. đó là “Criminologia“.(2) Thuật ngữ tội phạm Một định nghĩa khác về tội phạm học học bắt nguồn từ sự kết hợp của chữ La tinh: được đưa ra thể hiện quan điểm nhấn mạnh “Crimen” là tội phạm và chữ Hy Lạp: “logos” đối tượng nghiên cứu là nguyên nhân của tội là học thuyết. Tội phạm học có nghĩa là học phạm và vai trò của tội phạm học trong việc thuyết về tội phạm hoặc nghiên cứu về tội tìm ra nguyên nhân của tội phạm. Đó là định phạm.(3) Đây có thể được xem như là định nghĩa: “Tội phạm học là sự nghiên cứu về nghĩa ban đầu và trực tiếp (từ nghĩa của từ) nguyên nhân của tội phạm”.(5) về tội phạm học. Sau này, cùng với sự phát triển của tội * Giảng viên chính Khoa luật hình sự phạm học, khái niệm tội phạm học cũng Trường Đại học Luật Hà Nội T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011 27
  2. nghiªn cøu - trao ®æi Cũng trong thế kỉ XX xuất hiện một loại quan trên cơ sở nghiên cứu cho 4 câu hỏi cơ định nghĩa khác về tội phạm học, trong đó bản sau: 1) Tại sao tỉ lệ tội phạm lại khác thể hiện quan điểm nhấn mạnh đặc tính nhau; 2) Tại sao các cá nhân phạm tội khác khoa học của tội phạm học như là đặc điểm nhau; 3) Tại sao lại có sự khác nhau trong riêng biệt. Tiêu biểu cho loại này là định phản ứng đối với tội phạm; 4) Cái gì là nghĩa: “Tội phạm học là khoa học nghiên những biện pháp hợp lí của kiểm soát sự cứu về tội phạm”.(6) phạm tội.(8) Cũng theo ông, tội phạm học là Loại định nghĩa thứ tư là định nghĩa về khoa học mang tính liên ngành vì nó phải tội phạm học hiện đại. Sang thế kỉ XXI, nhờ đến các ngành khoa học khác để có trong các sách viết về tội phạm học có thể được sự tiếp cận tổng hợp để hiểu được vấn tìm thấy rất nhiều cách định nghĩa khác nhau đề của tội phạm trong xã hội đương thời và về tội phạm học nhưng cùng có nhiều điểm để đưa ra các giải pháp đối với các vấn đề do chung, thể hiện không dừng lại ở việc xác tội phạm gây ra; đó là các ngành khoa học định một cách chung rằng tội phạm học là như nhân chủng học, sinh học, xã hội học, khoa học nghiên cứu về tội phạm mà đã thể tâm lí học, tâm thần học...(9) hiện quan niệm toàn diện và sâu sắc hơn về Theo Bernd-Dieter Meier - giáo sư người đối tượng và đặc tính khoa học của tội phạm Đức thì tội phạm học là khoa học nghiên cứu học hiện đại. Trong đó, quan niệm phổ biến tội phạm như hiện tượng xã hội, các nguyên cho rằng tội phạm học là khoa học thực nhân của hành vi phạm tội, các hậu quả của nghiệm mang tính liên ngành nghiên cứu về nó đối với nạn nhân và xã hội cũng như các tội phạm, nguyên nhân của tội phạm và kiểm biện pháp và cách thức mà các cơ quan nhà soát tội phạm. Dưới đây là một số quan niệm nước phản ứng trước sự việc xảy ra các hành tiêu biểu về tội phạm học hiện đại: vi phạm tội; Tội phạm học là khoa học thực Theo nhà tội phạm học người Mỹ - Frank nghiệm nghiên cứu một cách hệ thống các sự Schmalleger: “Tội phạm học là khoa học mà việc có thực đã xảy ra; Tội phạm học thực bao quanh là chuyên môn liên ngành nghiên hiện việc nghiên cứu mang tính liên ngành cứu về tội phạm và hành vi phạm tội, bao bằng cách đã tiếp thu và tiếp tục phát triển gồm cả những biểu hiện của nó, nguyên các phương pháp, quan điểm và lí luận của nhân, các khía cạnh pháp lí và sự kiểm các ngành khoa học xã hội và nhân văn, điển soát”.(7) Trong định nghĩa này, tác giả đã đặc hình là tâm lí học và xã hội học.(10) biệt nhấn mạnh đến hai vấn đề là phạm vi Cũng có quan niệm tương tự, Hans-Dieter đối tượng nghiên cứu và đặc tính liên ngành Schwind - giáo sư người Đức khác cho rằng: của tội phạm học. Ông cho rằng định nghĩa Tội phạm học được hiểu là lĩnh vực nghiên trên đã giữ đúng quan điểm thể hiện trong cứu liên ngành, dựa trên tất cả các khoa học tác phẩm của Jack P. Gibbs - nhà tội phạm thực nghiệm mà những khoa học này có mục học xuất sắc trong thế kỉ XX: Mục đích của đích là xác định phạm vi của tội phạm và tập tội phạm học là cung cấp những trả lời khách hợp những kinh nghiệm về các hình thức thể 28 T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011
  3. nghiªn cøu - trao ®æi hiện và nguyên nhân của tội phạm, về người cá nhân kẻ phạm tội và những biện pháp phạm tội và nạn nhân của tội phạm cũng như phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về sự kiểm soát của các tác động xã hội bao nhằm ngăn chặn, tiến tới loại trừ tội phạm gồm cả các khả năng xử lí đối với người ra khỏi đời sống xã hội...”.(14) phạm tội và tác dụng của hình phạt.(11) Như vậy, trong tất cả các định nghĩa Ngoài ra, quan niệm về tội phạm học khác nhau về tội phạm học, từ định nghĩa hiện đại cũng có thể được tìm thấy trong tác ban đầu đến định nghĩa trong thời gian gần phẩm xuất bản gần đây nhất (năm 2008) của đây đều khẳng định tội phạm là đối tượng giáo sư nổi tiếng khác người Đức - Hans nghiên cứu của tội phạm học. Tội phạm ở Göppinger. Theo ông, tội phạm học là ngành đây có nghĩa là những hành vi bị coi là tội khoa học thực nghiệm độc lập nghiên cứu phạm đã được thực hiện trên thực tế, vì vậy các sự việc thuộc các lĩnh vực của con người cũng có thể gọi là tội phạm hiện thực.(15) Tội và xã hội mà chúng liên quan đến sự hình phạm hiện thực được nghiên cứu từ góc độ thành tội phạm, việc phạm tội, hậu quả của xã hội học như một hiện tượng xã hội số lớn tội phạm và việc ngăn chặn tội phạm cũng và được xem như một bộ phận của thực tại như việc xử lí những người phạm tội.(12) xã hội. Nghiên cứu “mặt xã hội” của tội Ở Việt Nam, trong các giáo trình hoặc phạm hiện thực là để có thể đánh giá được sách về tội phạm học, định nghĩa về tội trạng thái của bộ phận thực tại xã hội này mà phạm học được đưa ra tương đối thống nhất, tìm cách thay đổi theo hướng tích cực. trong đó nhấn mạnh đến đối tượng nghiên Nguyên nhân của tội phạm cũng đã được cứu của tội phạm học là tội phạm và người khẳng định là đối tượng nghiên cứu của tội phạm tội; nguyên nhân của tội phạm và biện phạm trong hầu hết các định nghĩa về tội pháp phòng chống tội phạm. phạm học nêu trên. Lịch sử phát triển của tội Trong giáo trình xuất bản từ năm 1995, phạm học cho thấy nguyên nhân của tội GS.TS. Đỗ Ngọc Quang cho rằng: “Tội phạm phạm được nghiên cứu từ phía xã hội và từ học là ngành khoa học nghiên cứu những phía người phạm tội và từ mỗi phía lại được vấn đề liên quan đến tình trạng phạm tội và nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, như tội phạm...; nghiên cứu về nhân thân người từ phía người phạm tội được nghiên cứu từ phạm tội, nguyên nhân, điều kiện phạm tội góc độ sinh lí và tâm lí... Các kết quả nghiên và những biện pháp phòng ngừa tội phạm cứu về nguyên nhân đều được nghiệm chứng nhằm từng bước ngăn chặn, hạn chế tội trong thực tiễn và tạo cơ sở cho việc hình phạm trong cuộc sống xã hội...”.(13) thành những hệ thống tri thức, quan điểm Cũng với cách định nghĩa tương tự, khác nhau về nguyên nhân của tội phạm mà GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm cho rằng: “Tội thường được gọi là các học thuyết trong tội phạm học là ngành khoa học nghiên cứu tội phạm học. Lịch sử hình thành và phát triển phạm, tình hình tội phạm, các nguyên nhân tội phạm học trên thế giới cũng có thể được và điều kiện phát sinh tội phạm, nghiên cứu coi là lịch sử hình thành và phát triển các T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011 29
  4. nghiªn cøu - trao ®æi học thuyết về nguyên nhân của tội phạm. phạt...”;“... việc ngăn chặn hành vi phạm tội Kiểm soát tội phạm cũng được coi là đối cũng như việc xử lí những người phạm tượng nghiên cứu của tội phạm học. Điều tội...”. Trong các tài liệu ở Việt Nam, “Biện này được khẳng định rất sớm trong lịch sử pháp đấu tranh phòng chống tội phạm” phát triển tội phạm học(16) cũng như thể hiện được đề cập nhiều như là đối tượng nghiên trong hầu hết các định nghĩa về tội phạm học cứu của tội phạm học. Trong đó có một số được đưa ra. nội dung gần với một số nội dung của kiểm Khái niệm kiểm soát tội phạm bắt nguồn soát tội phạm, vì chúng cũng bao gồm những từ khái niệm kiểm soát xã hội(17)- một khái biện pháp phản ứng của Nhà nước đối với tội niệm của xã hội học và kiểm soát tội phạm phạm hiện thực. Đó là những biện pháp đấu được coi là bộ phận của kiểm soát xã hội. tranh chống tội phạm mang tính phòng ngừa, Kiểm soát tội phạm(18) có thể được hiểu như biện pháp đấu tranh phòng chống tội chung nhất là hệ thống tổng thể các công cụ, phạm bằng pháp luật hình sự và thông qua các cơ quan - tổ chức và các quá trình mà các hoạt động của các cơ quan tiến hành tố với hệ thống này việc phản ứng xã hội đối tụng hình sự và cơ quan thi hành án (gọi với việc thực hiện tội phạm được thực chung là các cơ quan kiểm soát tội phạm). hiện.(19) Xét về cấu trúc có hai yếu tố hợp Những phân tích ở trên cho thấy đã có thành hệ thống kiểm soát tội phạm, đó là các đủ cơ sở thực tiễn khoa học để khẳng định chuẩn mực bao gồm cả các quy định pháp tội phạm học có đối tượng nghiên cứu độc luật (ví dụ như quy định của pháp luật hình lập, đó là tội phạm hiện thực với ý nghĩa là sự) và các phản ứng khác nhau đối với việc hiện tượng xã hội số lớn và các hiện tượng, thực hiện tội phạm (ví dụ ở Việt Nam là quá trình liên quan trực tiếp đến tội phạm phản ứng của Nhà nước thông qua các hoạt hiện thực thuộc về nguyên nhân của tội động của các cơ quan tiến hành tố tụng và phạm và kiểm soát tội phạm. thi hành án hình sự). Những viện dẫn và phân tích nêu trên đã Trong các định nghĩa đã nêu về tội phạm làm rõ những đặc điểm khoa học của tội học, các tác giả đã có những cách thể hiện phạm học. Tội phạm học không phải là khoa khác nhau để đề cập một đối tượng nghiên học đơn ngành mà là khoa học liên ngành và cứu của tội phạm học là kiểm soát tội phạm. là khoa học thực nghiệm.(20) Những tri thức Các nội dung được đề cập sau đây đều thuộc khoa học hợp thành tội phạm học được đúc nội dung của kiểm soát tội phạm: “... các kết từ các kết quả nghiên cứu - là những kinh khía cạnh pháp lí và sự kiểm soát...”; “... các nghiệm từ quan sát, tìm hiểu về tội phạm biện pháp và cách thức mà các cơ quan nhà trong thực tế như là hiện tượng xã hội, nước phản ứng trước sự xảy ra của các hành nguyên nhân của tội phạm và kiểm soát tội vi phạm tội...”; “... sự kiểm soát của các tác phạm - không thể không dựa vào các ngành động xã hội bao gồm cả các khả năng xử lí khoa học thực nghiệm liên quan về con đối với người phạm tội và tác dụng của hình người và xã hội, đặc biệt là tâm lí học và xã 30 T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011
  5. nghiªn cøu - trao ®æi hội học. Đúng như một học giả đã khẳng phạm học như nhân thân người phạm tội, định: Tội phạm học không thể xuất hiện mà nạn nhân của tội phạm, hình phạt học, phòng không có các khoa học liên quan.(21) ngừa tội phạm.../. Trên cơ sở kế thừa quan niệm truyền thống mà vẫn phù hợp với sự phát triển của (1).Xem: Frank Schmalleger (PH.D. Professor Emeritus, The University of North Carolina at Pembroke), tội phạm học hiện đại và đảm bảo sự thống Criminology Today, Prentice Hall 2002, tr. 14; nhất tương đối với các quan niệm khác nhau Bernd-Dieter Meier (Professor an der Universitaet hiện nay về tội phạm học, có thể đưa ra định Hannover), Kriminologie, Verlag C.H. Beck nghĩa về tội phạm học như sau: Tội phạm Muenchen 2005, tr. 4; Ulrich Eisenberg (Professor an học là khoa học liên ngành, thực nghiệm der Freier Universitaet Berlin), Kriminologie, Verlag C.H. Beck Muenchen 2005, tr. 1. Trong các tài liệu nghiên cứu về tội phạm (hiện thực), nguyên này, các tác giả tuy đều khẳng định Paul Topinard là nhân của tội phạm và kiểm soát tội phạm. người đầu tiên sử dụng thuật ngữ tội phạm học nhưng Các đối tượng nghiên cứu đã nêu của tội về thời gian lại xác định khác nhau. Theo Frank phạm học đồng thời cũng là những nội dung Schmalleger thời gian được xác định vào năm 1889; khái quát của tội phạm học. Mỗi nội dung còn theo Bernd-Dieter Meier thời gian được xác định này lại bao gồm các nội dung cụ thể liên vào năm 1879. (2).Xem: Bernd-Dieter Meier (Professor an der quan. Khi nghiên cứu về tội phạm hiện thực Universitaet Hannover), Kriminologie, Verlag C.H. đòi hỏi phải nghiên cứu cả về người phạm Beck Muenchen 2005, tr. 4. tội với ý nghĩa là chủ thể gây ra tội phạm, về (3). Trong tiếng Anh là: “The study of crime”; Trong nạn nhân của tội phạm và hậu quả gây ra cho tiếng Đức là: “Lehre von der Kriminalitaet”; Xem: nạn nhân của tội phạm... Hoặc khi nghiên Karl-Ludwig Kunz (Professor an der Universitaet Bern/Schweiz), Kriminologie, Haupt Verlag Bern- cứu về nguyên nhân của tội phạm cũng đòi Stuttgart-Wien 2004, tr. 1. hỏi nghiên cứu cả người phạm tội và nạn (4).Xem: Ewin H. Sutherland, Crimonology nhân của tội phạm để tìm hiểu về nguyên (Philadelphia: J.B. Lippincott, 1924), tr. 11; Frank nhân từ phía người phạm tội và nạn nhân của Schmalleger (PH.D. Professor Emeritus, The tội phạm... Nghiên cứu về kiểm soát tội University of North Carolina at Pembroke), phạm bao gồm cả nghiên cứu về hiệu quả Criminology Today, Prentice Hall 2002, tr. 14. (5).Xem: Gennaro F. Vito and Rolald M. Holmes, của pháp luật hình sự, hiệu quả của hình Criminology: Theory, Research, and Policy (Belmont, phạt, hiệu quả của hoạt động đấu tranh CA: Wadsworth, 1994), tr. 3; Frank Schmalleger chống tội phạm của các cơ quan tiến hành tố (PH.D. Professor Emeritus, The University of North tụng... từ góc độ phòng ngừa tội phạm và Carolina at Pembroke), Criminology Today, Prentice nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm. Điều Hall 2002, tr. 14. này lí giải tại sao trong các tài liệu nghiên (6). Clement Bartolla and Simon Dinitz, Introduction to Criminology: Order and Dísorder (New York: cứu về tội phạm học, bên cạnh những nội Harper and Row, 1989), tr. 548. dung trực tiếp thuộc đối tượng nghiên cứu (7). Frank Schmalleger (PH.D. Professor Emeritus, của tội phạm học còn có nhiều nội dung cụ The University of North Carolina at Pembroke), thể khác được nêu thuộc về nội dung của tội Criminology Today, Prentice Hall 2002, tr. 15. T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011 31
  6. nghiªn cøu - trao ®æi (8).Xem: Frank Schmalleger (PH.D. Professor Emeritus, của khái niệm kiểm soát tội phạm và nội dung của The University of North Carolina at pembroke), khái niệm phòng ngừa tội phạm có thời gian được Criminology Today, Prentice Hall 2002, tr. 15. hiểu như nhau. Khái niệm ban đầu của phòng ngừa tội (9).Xem: Frank Schmalleger, Sđd, tr. 15. phạm là dựa trên cơ sở của luật hình sự và bảo vệ (10).Xem: Bernd-Dieter Meier (Professor an der pháp luật hình sự. Do đó phòng ngừa tội phạm được Universitaet Hannover), Kriminologie, Verlag C.H. coi đơn thuần là nhiệm vụ của các cơ quan kiểm soát Beck Muenchen 2005, tr. 2. tội phạm (như công an, kiểm sát, tòa án và cơ quan thi (11).Xem: Hans-Dieter Schwind (Professor an der hành án hình sự). Kiểm soát tội phạm cũng góp phần Universitaet Osnabrueck und Ruhr-Universitaet và hướng tới phòng ngừa tội phạm. Mãi tới những Bochum), Kriminologie: Eine praxisorientierte năm 90 của thế kỉ XX, ví dụ như ở CHLB Đức khái Einfuehrung mit Beispielen, Kriminalistik Verlag niệm phòng ngừa tội phạm mới được quan tâm, thảo Heidelberg, 2007, tr. 8. luận rộng rãi và phát triển. Lúc đó mới có sự phân (12).Xem: Hans Göppinger (Professor an der biệt rõ ràng hai khái niệm này. Hai khái niệm này có Universitaet Tuebingen), Kriminologie, Verlag C.H. nhiều điểm chung nhưng có một số điểm khác biệt. Beck Muenchen, 2008, tr. 1, 2. Khái niệm phòng ngừa tội phạm rộng hơn khái niệm (13). Đỗ Ngọc Quang, Khoa luật, Đại học tổng hợp kiểm soát tội phạm. Kiểm soát tội phạm chỉ là một Hà Nội, Giáo trình tội phạm học, 1995, tr. 8. phần của những cố gắng nhằm phòng ngừa tội phạm. (14). Nguyễn Xuân Yêm, Tội phạm học hiện đại và Nếu như khái niệm kiểm soát tội phạm được đặc phòng ngừa tội phạm, Nxb. Công an nhân dân, Hà trưng bởi các hình thức phản ứng hậu tội phạm (sau Nội, 2001, tr. 12. khi được thực hiện) đến người phạm tội thì khái niệm (15). Theo Từ điển tiếng Việt, “hiện thực” là cái tồn phòng ngừa tội phạm được đặc trưng bởi các biện tại trong thực tế, vì vậy, tội phạm hiện thực là tội pháp tích cực (tiền tội phạm) hướng vào sự ngăn ngừa phạm tồn tại trong thực tế. việc thực hiện tội phạm. Kiểm soát tội phạm thuộc (16). Ngay từ đầu thế kỉ XX nhà tội phạm học người vấn đề cơ bản của tội phạm học, còn phòng ngừa tội Mỹ Ewin H. Sutherland đã khẳng định kiểm soát tội phạm lại đặt quan tâm hàng đầu vào sự vận dụng phạm là một trong 3 lĩnh vực cơ bản của tội phạm học những kiến thức cơ bản của tội phạm học. Xem: bao gồm: xã hội học pháp luật; phân tích khoa học Bernd-Dieter Meier (Professor an der Universitaet các nguyên nhân của tội phạm và kiểm soát tội phạm. Hannover), Kriminologie, Verlag C.H. Beck Muenchen Xem: Sutherland, Principles of Criminology, tr. 1. 2005, tr. 271. (17). Để hiểu rõ hơn về kiểm soát xã hội có thể tham (19).Xem: Bernd-Dieter Meier (Professor an der khảo đoạn giải thích sau: “Kiểm soát xã hội là sự bố Universitaet Hannover), Kriminologie, Verlag C.H. trí các chuẩn mực, các giá trị cùng những chế tài để Beck Muenchen 2005, tr. 267. ép buộc việc thực hiện chúng. Sự kiểm soát sẽ khuôn (20). Được coi là những khoa học thực nghiệm hay các hành vi cá nhân, các nhóm vào khuôn mẫu đã khoa học kinh nghiệm là những ngành khoa học mà được xã hội thừa nhận là đúng, cần phải làm theo. trong đó những đối tượng và những sự việc của thế Kiểm soát xã hội sẽ dùng các chế tài tiêu cực đẩy các giới, ví dụ như các hành tinh, động vật, các phương hành vi lệch lạc vào khuôn phép hay vào một trật tự”. thức hành vi của con người được nghiên cứu qua thực Xem: GS. Phạm Tất Dong - TS. Lê Ngọc Hùng (đồng nghiệm (thí nghiệm), quan sát lĩnh vực hay hỏi thăm chủ biên), Xã hội học, Nxb. Giáo dục, 2007, tr. 194. dò ý kiến. Xem: Empire, http://de.wikipedia.org (18). Để làm rõ hơn quan điểm khẳng định kiểm soát (21).Xem: Hans-Dieter Schwind (Professor an der tội phạm là đối tượng nghiên cứu của tội phạm học và Universitaet Osnabrueck und Ruhr-Universitaet Bochum), tại sao không phải là phòng ngừa tội phạm, cần thiết Kriminologie: Eine praxisorientierte Einfuehrung mit phải phân biệt rõ hơn về hai khái niệm này: Nội dung Beispielen, Kriminalistik Verlag Heidelberg, 2007, tr. 9. 32 T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2