intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tổng hợp: Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020

Chia sẻ: Pham Minh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:125

107
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 4 phần, bài báo cáo tổng hợp "Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020" giới thiệu đến các bạn những nội dung về đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, các tác động và thách thức bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, hiện trạng đa dạng sinh học vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu,... Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tổng hợp: Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Báo cáo tổng hợp QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN  VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA  TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 1
  2. Vũng Tàu – tháng 12/2012 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN  VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA  TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 2
  3. CƠ QUAN CHỦ TRÌ CƠ QUAN TƯ VẤN SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN  VIỆN KINH TẾ VÀ  NÔNG THÔN BÀ RỊA ­ VŨNG TÀU QUY HOẠCH THỦY SẢN VIỆN TRƯỞNG Nguyễn Thanh Tùng Vũng Tàu – tháng 12/2012 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH (BIỂU ĐỒ) 3
  4. DANH MỤC BẢN ĐỒ 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 2. Bản đồ địa hình tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 3. Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2010 5. Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2011 6. Bản đồ đa dạng sinh học các thủy vực tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 7. Bản đồ  quy hoạch sử  dụng đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến  năm   2020 8. Bản đồ  quy hoạch hệ  thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa  tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CITES Công ước Quốc tế về Kiểm soát buôn bán động vật, thực vật      hoang dã quý hiếm BTTN Bảo tồn thiên nhiên BTVNNĐ Bảo tồn vùng nước nội địa DTSQ Dự trữ sinh quyển ĐDSH Đa dạng sinh học ĐNN Đất ngập nước 4
  5. GIS Hệ thống thông tin địa lý HST Hệ sinh thái HST ĐNN Hệ sinh thái đất ngập nước IUCN Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên KBT Khu bảo tồn KH&CN Khoa học và Công nghệ KT­XH Kinh tế ­ xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NXB Nhà xuất bản RAMSAR  Công ước quốc tế về ĐNN  RNM Rừng ngập mặn TX Thường xuyên VNNĐ Vùng nước nội địa VQG Vườn Quốc gia UNESCO Tổ chức Văn hoá, Giáo dục, Khoa học Liên hiệp quốc WMO Tổ chức Khí tượng Thuỷ văn Thế giới WWF Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên 5
  6. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Bà Rịa Vũng Tàu có hai thành phố trực thuộc tỉnh và 6 huyện, với dân số là  994.837 người. Diện tích tự  nhiên toàn tỉnh là 1.982,2 Km², hiện nay diện tích  rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh năm 2012 là 34.505,6ha, trong đó đất có rừng  26.006,7ha. Rừng Bà Rịa – Vũng tàu có khoảng 700 loài thực vật gỗ  và thân  thảo, có nhiều loại gỗ quý hiếm. Trong rừng có 200 loài động vật, có nhiều loài  quý hiếm đang có nguy cơ  tuyệt chủng. Rừng nguyên sinh hiện nay chỉ  còn 2   khu vực ở Bình Châu (Xuyên Mộc) và huyện Côn Đảo.  Bà Rịa Vũng Tàu là một tỉnh ven biển có hệ  thống sông hồ  dày đặc và hệ  sinh thái đặc trưng có thể  kết hợp đa chức năng như  bảo tồn với du lịch, giao   thông như: Sông Dinh, sông Thị  Vải, sông Cái mép, sông Cỏ  May, sông Chà  Vá, , sông Hà Lú, rạch Cây khế  và rạch Bà Dài, rạch Bến Đình, hồ  Sông Ray,  hồ Suối Sậy, hồ Đá Đen, hồ Châu Pha, hồ Đá Bàn, hồ Châu Pha, hồ sông Hỏa,  bàu Ngựa, bàu Sình... Trong đó, Sông Dinh là con sông lớn nhất, sông bắt nguồn  từ núi Dinh, chảy qua Phước Lễ, xuôi theo hướng Tây Bắc Vũng Tàu dài 11 km,  chỗ rộng nhất 1000m chỗ hẹp nhất 300m, nơi sâu nhất 25m; Sông Cái Mép làm   ranh giới giữa xã Thạnh An (Cần Giờ) và xã Phước Hòa (tỉnh Bà Rịa­Vũng  Tàu), từ  sông Thị  Vải đến cửa Cần Giờ  trong vịnh Gành Rái, dài độ  8.500m.  Ngoài cửa sông có cù lao Phú Lợi. Tắt  ở   ấp Thạnh Hòa, xã Thạnh An, huyện  Cần Giờ, dài độ 500m; Sông Thị Vải bắt nguồn từ vùng rừng núi của tỉnh Đồng   Nai, đoạn hạ  lưu chảy qua huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu, rồi đổ  ra  biển  ở  vịnh Gành Rái, dài khoảng 13.400m. Sông là ranh giới hai huyện Tân   Thành (Bà Rịa­Vũng Tàu) và huyện Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh)... Hệ  thống sông hồ  của Bà Rịa Vũng Tàu chứa đựng nhiều chức năng như  chứa nước, giao thông thủy,...đặc biệt là chứa đựng khu hệ động thực vật thủy  sinh và nguồn lợi thủy sản phong phú, chứa đựng những giống loài quý hiếm và  các hệ sinh thái đặc thù, các bãi đẻ, bãi ương dưỡng cần được bảo vệ. Theo Quyết định  1479/QĐ­TTg ngày 13/10/2008 của Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020 thì  tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu bước đầu xác định được 1 khu bảo tồn các vùng nước nội  địa, thuộc huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đây là một trong những   khu vực thể hiện nét đặc trưng về một hệ sinh thái của vùng đất ngập nước ở  khu vực Đông Nam Bộ Việt Nam.  Cùng với những nghiên cứu về  ĐNN trên toàn thế  giới và  ở  Việt Nam,   ĐNN cửa sông ven biển Đông Nam bộ với những hệ sinh thái ĐNN quan trọng   như hệ thống sông, cửa sông ven biển: Sông Đồng Nai, sông Bé, các bàu thuộc  khu bảo tồn thiên nhiên Vĩnh Cửu... cũng được chú trọng hơn nhưng nhìn chung  những công trình nghiên cứu vẫn còn chưa nhiều và phần lớn chưa đánh giá   tổng quát được hết những đặc trưng cũng như vai trò của các hệ sinh thái ĐNN  này. Đặc biêt, vùng cửa sông Đồng Nai thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu được xác  6
  7. định là khu vực có độ  đa dạng sinh học cao và  mức độ  ưu tiên bảo tồn là rất   cao. Tuy nhiên, vùng này còn ít công trình nghiên cứu đề  cập và các hoạt động   bảo tồn còn hạn chế, chưa được chú trọng ưu tiên. Những năm gần đây, ngành Thuỷ  sản của Bà Rịa Vũng Tàu phát triển  mạnh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là  quản lý,  khai thác chưa có sự  quy hoạch tổng thể, sự  phối kết hợp gi ữa các Bộ, ban   ngành địa phương chưa có sự gắn kết, dẫn tới nguồn lợi thuỷ sản giảm sút, tính  đa dạng sinh học và các hệ  sinh thái tiêu biểu như: rừng ngập mặn, vùng cửa  sông, hồ, đầm, sông, rạch bị khai thác và tác động mạnh, gây bất lợi cho sự phát  triển, sinh trưởng của các loài thuỷ  sinh vật. Một số  loài trước đây cho sản   lượng khai thác lớn nay đã bị  tuyệt chủng hoặc giảm sản lượng, sản lượng cá  giống còn quá ít. Trên các sông suối khác, hiện tượng suy kiệt nguồn lợi cũng  tương tự. Vùng cửa sông ven biển bị tác động mạnh và một số khu vực phá để  chuyển đổi mục đích sử  dụng, làm mất nơi sinh sống của giống loài thuỷ  sản  chưa trưởng thành.  Bên cạnh sự  phát triển kinh tế, các hoạt động thuỷ  sản và những hoạt   động kinh tế  khác của cộng đồng dân cư   ở  khu vực như: Sử  dụng xung điện  làm tê liệt hoặc làm chết hàng loạt để  khai thác thuỷ  sản;Xả  các chất độc hại  được thải ra trong nông nghiệp có nồng độ  vượt quá giới hạn quy định; Phá   rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn, các bãi thực vật ngầm và các sinh cảnh đặc   biệt khá. Đắp bờ, lấn đất đã làm thay đổi vùng nước và môi trường sống nguồn   lợi thuỷ  sản. Khai thác  ở  các khu vực bãi đẻ, mùa vụ, nơi sinh sống tập trung  của các loài thuỷ sản thời kỳ còn bé, có sức bổ  sung lớn nguồn lợi thuỷ sản  ở  khu vực; Dùng các công cụ  khai thác mang tính huỷ diệt như loại lưới có kích   thước mắt lưới nhỏ, các loại đáy, đăng, mành...; Đánh bắt và tiêu thụ  các loại   thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, quý hiếm hoặc có nguy cơ diệt chủng nằm trong   danh mục cần được bảo vệ. Các hoạt động của cộng đồng dân cư và tác động  của phát triển kinh tế  xã hội; sự  tự  phát của các loại hình nghề  nghiệp không  phù hợp và một số người vì lợi ích nhỏ nhen đã sử dụng xung điện để khai thác   triệt để  các loài thuỷ  sản cùng với sự  biến đổi của các yếu tố  sinh thái  ở  khu   vực này đã làm cho môi trường vùng nước bị ô nhiễm, các loài thuỷ đặc sản có   giá trị  kinh tế  cao như:  các loài tôm thuộc họ  (Penaeidae), cua biển ( Scylla  serrata), ghẹ  (Portunus pelagicu), ... bị  suy giảm nghiêm trọng đặc biệt là các  loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ diệt chủng. Nhiều văn bản, chính sách của Trung  ương, địa phương nhằm ngăn chặn  và nghiêm cấm không cho phép khai thác thuỷ  sản bằng các loại nghề  xung  điện, chất độc hại, chất nổ, các loại nghề  có kích thước mắt lưới nhỏ; cấm   khai thác cá Chình Mun (Là loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam)... nhưng tình  trạng trên vẫn liên tục xảy ra trên vùng.   Đặc  biệt,  theo  Quyết   định  192/2003/QĐ   ­  TTg  ngày  17/9/2003  của  Thủ  tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên   Việt Nam đến năm 2010; Quyết định 1479/QĐ­TTg ngày 13/10/2008 của Thủ  7
  8. tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa  đến năm 2010 và Công văn số  7570/UBND­VT ngày 24 tháng 11 năm 2008 của  Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về  việc triển khai thực hiện “ Quy  hoạch hệ thống các  khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến   năm 2020” để đảm bảo cho kế hoạch bảo tồn một cách toàn diện và có hệ thống  cũng như góp phần phát triển kinh tế ­ xã hội cho cư dân trong vùnglà việc cấp  thiết. 2. Hệ thống các văn bản pháp lý lập quy hoạch * Các văn bản của Trung ương: (1) Luật thuỷ sản năm 2003. (2)  Luật đất đai năm 2003. (3)   Luật   khuyến   khích   đầu   tư   trong   nước   (Sửa   đổi)   số  03/1998/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam tại kỳ họp thứ  3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998. (4)  Luật bảo vệ Môi trường năm 2005. (5) Công ước RAMSAR, 1971, IRAN, Công ước Quốc tế về các  vùng đất ngập nước có tầm quan trọng Quốc tế  đặc biệt như  là nơi cư  trú của các loài chim nước.  (6) Công  ước Đa dạng sinh học, 1992, BRAXIN “Chương trình  hành động thế  kỷ  21 về  bảo vệ  Đa dạng sinh học” cam kết sử  dụng có  hiệu quả  hệ  thống các khu đất ngập nước, trước hết bảo tồn các loài  chim nước tránh nguy cơ bị tuyệt chủng tiếp đến các loài động, thực vật   khác. (7) Nghị  định số  109/2003/NĐ ­ CP ngày 23 tháng 9 năm 2003  của Chính  phủ  về  bảo tồn và phát triển các vùng  đất ngập nước  và  khoản 2 điều 11 của Nghị định giao trách nhiệm cho Bộ Nông nghiệp và   Phát triển nông thôn quy hoạch, bảo tồn và khai thác bền vững các vùng  đất ngập nước chuyên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. (8) Nghị   định   của   Chính   phủ   số   27/   2005/NĐ   ­   CP   ngày  08/03/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật  thuỷ sản đã quy định: Khu bảo tồn vùng nước nội địa là nơi được khoanh   vùng thuộc các vùng đất ngập nước để  bảo vệ  nghiêm ngặt các hệ  sinh   thái đặc thù, có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, có giá trị đa dạng sinh  học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ  các giống, loài đang sinh sinh  sống, cư trú; khu bảo tồn vùng nước nội địa được quản lý theo quy định   của Nghị  định số  109/2003/NĐ­CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính  phủ về bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nước. (9) Nghị  định số  92/2006/NĐ­CP, ngày 07/09/2006, về  việc lập,  phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội. 8
  9. (10) Thông   tư   01/2007/TT­BKH   ngày   07/02/2007   của   Bộ   Kế  hoạch   và   Đầu   tư   hướng   dẫn   thực   hiện   một   số   điều   của   Nghị   định  92/2006/NĐ­CP. (11)Quyết   định số   15/2007/QĐ­TTg, ngày  29/01/2007 của  Thủ  tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT­XH tỉnh Bà  Rịa­Vũng Tàu giai đoạn 2006­2015, định hướng đến năm 2020. (12) Nghị   định  04/2008/NĐ­CP   ngày   11/01/2008   của  Chính   phủ  sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị  định 92/2006/NĐ­CP về  lập, phê  duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội. (13)Thông tư 03/2008/TT­BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch   và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 04/2008/NĐ­ CP. (14) Quyết   định  số   82/2008/QĐ­BNN,   ngày  17/07/2008  của   Bộ  Nông nghiệp và PTNT về  việc công bố  danh mục các loài thủy sinh quý  hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và  phát triển. Nghị quyết số 26­NQ/TW, ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ  (15) bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về  nông nghiệp, nông dân, nông   thôn. (16)Quyết định số 1690/QĐ­TTg, ngày 16/09/2010 của Thủ tướng  Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm  2020. (17) Quyết định số  346/QĐ­TTg, ngày 15/03/2010 của Thủ tướng  Chính phủ  v/v phê duyệt Quy hoạch hệ  thống cảng cá, bến cá đến năm  2020, định hướng đến năm 2030. (18)Nghị định số 61/2010/NĐ­CP, ngày 04/06/2010 của Chính phủ  về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông  thôn. (19) Quyết   định   số   48/2010/QĐ­TTg,   ngày   13/07/2010   của   Thủ  tướng Chính phủ  về  Một số  chính sách khuyến khích, hỗ  trợ  khai thác,   nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa. (20)Quyết định số  332/QĐ­TTg, ngày 03/03/2011 của Thủ tướng  Chính phủ phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020. (21) Quyết định số 1349/QĐ­TTg, ngày 09/08/2011 của Thủ tướng   Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú  bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. (22)Quyết   định   1479/QĐ­TTg   ngày   13/10/2008   của   Thủ   tướng  Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa   đến năm 2020. 9
  10. (23) Quyết định số  188/QĐ­TTg, ngày 13/02/2012 của Thủ  tướng   Chính phủ  v/v phê duyệt Chương trình bảo vệ  và phát triển nguồn lợi  thủy sản đến năm 2020. * Các văn bản của địa phương (24) Quyết định số  2002/QĐ­UBND, ngày 14/09/2011 của UBND  tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh  Bà Rịa­Vũng Tàu thực hiện Nghị  quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ  tỉnh  lần thứ V nhiệm kỳ 2011­2015 (NQ26). (25) Nghị  quyết số  12­NQ/TU, ngày 02/8/2010 của Ban Thường  Vụ  Tỉnh  Ủy Bà Rịa­Vũng Tàu về  phát triển thủy sản tỉnh Bà Rịa­Vũng  Tàu đến năm 2015. (26) Quyết   định số   50/2010/QĐ­UBND  của UBND  tỉnh  BR­VT  ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12­NQ/TU, ngày  02/8/2010 của Ban Thường Vụ  Tỉnh  Ủy Bà Rịa­Vũng Tàu về  phát triển  thủy sản tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu đến năm 2015. (27) Căn cứ  Quyết định số  2205/QĐ­UBND ngày 07/9/2010 của  UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về  việc phê duyệt đề  cương và kinh phí  thực hiện quy hoạch lập quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước  nội địa tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu đến năm 2020; (28)Căn cứ  Quyết định số  3575/QĐ­UBND ngày 31/12/2010 của  UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu lập   quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa­Vũng  Tàu đến năm 2020 (29)Căn cứ Quyết định số  194 /QĐ­SNN­TS, ngày 25/4/2011 của  Sở  Nông nghiệp và PTNT v/v phê duyệt kết quả  chỉ  định thầu  lập quy  hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu  đến năm 2020. (30) Căn cứ  vào  Hợp đồngsố  02/HĐVTV ngày 26 tháng 5 năm  2011 về thực hiện gói thầu tư vấn: “Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn   vùng   nước   nội   địa   tỉnh   Bà   Rịa­   Vũng   Tàu   đến   năm   2020”giữa   Sở  NN&PTNT tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu với Viện  kinh tế  và  quy hoạch thủy  sản. (31) Quyết định số  1548/QĐ­UB ngày 10 tháng 08 năm 2012 của   UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về  việc phê duyệt Quy hoạch phát triển   nuôi trồng thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 3. Phạm vi, nội dung và mục tiêu nghiên cứu * Tên dự án:  Theo Quyết định số  2205/QĐ­UBND ngày 07/9/2010 của UBND tỉnh Bà  Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt đề cương và kinh phí thực hiện, tên dự án là:  10
  11. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu  đến năm 2020.  * Phạm vi nghiên cứu ­ Theo không gian: Quy hoạch được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh, bao  gồm Thành phố  Vũng Tàu, Thành phố  Bà Rịa và huyện Long Điền, huyện Đất  Đỏ, huyện Châu Đức, huyện Tân Thành, huyện Xuyên Mộc.. Tập trung khảo  sát quy hoạch khu bảo tồn thuỷ sản ven biển, khu b ảo tồn thu ỷ s ản n ước ng ọt   (sông, suối lớn, hồ tự nhiên, rạch, bàu tự nhiên).  ­ Theo thời gian: Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa   đến năm 2020;  * Nội dung nghiên cứu ­ Đánh giá hiện trạng kinh tế­ xã hội, điều kiện tự nhiên, tình hình bảo tồn  giống loài thuỷ sản nội địa, các vùng sinh thái tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.  ­ Điều tra khảo sát xác định thành phần và mức độ đa dạng giống loài thủy  sinh, các hệ sinh thái và thủy vực điển hình tại Bà Rịa Vũng Tàu ­ Xác định vị trí, vai trò của hệ thống bảo tồn trong kinh tế thuỷ sản và kinh   tế xã hội. ­ Phân tích, dự báo phát triển các khu bảo tồn, phát triển nguồn lợi thuỷ sản   nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ­ Quan điểm quy hoạch ­ Các luận chứng phương án quy hoạch hệ  thống bảo tồn thuỷ sản nội địa   tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ­ Xây dựng tiêu chí, quy chế khu bảo tồn nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ­ Các nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch thuỷ sản nội địa ­ Danh mục các dự án đầu tư phát triển * Mục tiêu của quy hoạch Hình thành hệ thống các khu bảo tồn thuỷ sản nội địa nhằm bảo tồn, tái tạo  nguồn lợi thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020. * Đối tượng của quy hoạch ­ Bảo tồn các vùng nước nội địa nơi chứa đựng các loài thuỷ sản, đặc biệt là   các loài quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, các loài có giá trị kinh tế, có ý nghĩa   khoa học, giống loài thuỷ  sản bản địa có nguy cơ  tuyệt chủng; các bãi đẻ, bãi   giống thuỷ sản, nguồn gen và một số hệ sinh thái tiêu biểu  tại các vùng đất ngập   nước nội địa ­ Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, quy chế  quản lý bảo tồn thuỷ  sản nội   địa.  4. Phương pháp nghiên cứu 11
  12. Phương pháp tiếp cận ­ Đã tiếp cận các phương pháp điều tra nghiên cứu cơ  bản về  đa dạng sinh  học, loài quí hiếm, loài đặc hữu, các loài có giá trị kinh tế và các loài có các giá   trị bảo tồn khác. Trên cơ sở đó đề xuất bảo tồn các loài. ­ Đã tiếp cận phương pháp Quy hoạch xây dựng khu bảo tồn vùng nước nội  địa trên cơ  sở  9 tiêu chí đã được xây dựng dựa vào điều 9 của luật Thủy sản,   bám sát các mục tiêu và hướng dẫn của Công  ước đa dạng sinh học mà Việt  Nam là một thành viên, theo định hướng bảo tồn đa dạng sinh học nhưng không  mâu thuẫn với sự phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương. ­ Tiếp cận theo nguyên tắc quản lý dựa vào cộng đồng. ­ Tiếp cận theo phương pháp sinh thái học Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật đã sử dụng ­ Tổng quan, kế thừa các tài liệu đã có. ­ Áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học hiện hành về sinh học, sinh  thái học, đa dạng sinh học và phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường (bao  gồm các phương pháp điều tra, thu mẫu và phân tích định tính, định lượng ngoài  tự nhiên và trong phòng thí nghiệm dựa trên các quy trình và tài liệu hướng dẫn  chuẩn theo từng nhóm chuyên môn). ­ Áp dụng các phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra kinh tế­xã hội­ nhân văn dựa vào cộng đồng. ­ Sử  dụng các phần mềm thống kê để  tổng hợp, xử  lý số  liệu, phân tích  tương quan và phân tích hệ thống. ­ Sử dụng các phần mềm và kỹ thuật phân tích ảnh viễn thám. Phương pháp chuyên gia ­ Tiến hành hội thảo, lấy ý kiến của các chuyên gia của các sở, ngành, cơ  quan địa phương có liên quan. 5. Sản phẩm của dự án ­ Báo cáo tổng hợp quy hoạch, báo cáo tóm tắt (kèm theo các bảng biểu,  số  liệu điều tra khảo sát, danh sách thành phần các loài sinh vật, danh sách các  loài quý hiếm, loài có giá trị kinh tế, hiện trạng các hệ sinh thái) ­ Các báo cáo chuyên đề (kèm theo) ­ Bản đồ số hoá GIS bao gồm: Tập bản đồ phân bố hệ thống khu bảo tồn, vùng bảo tồn thuỷ sản nội địa,  bản đồ tỷ lệ  tỷ lệ 1/50.000 ( 10 bộ) khổ A0 (01 bộ) và khổ A3 (10 bộ) ­ Ý kiến bằng văn bản của các chuyên gia, các Sở, Ban Ngành liên quan 12
  13. ­ Dự thảo tờ trình UBND tỉnh và dự thảo quyết định phê duyệt “Quy hoạch   hệ  thống các khu bảo tồn vung nước nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm  2020” ­ Báo cáo thẩm định của hội đồng nghiệm thu quy hoạch cấp cơ sở. ­ Đĩa CD ghi toàn bộ các số liệu nói trên 6. Bố cục báo cáo Bố cục của báo cáo quy hoạch, ngoài mở đầu và kết luận, gồm có 4 phần  chính: ­ Phần thứ  nhất:Đánh giá điều kiện tự  nhiên và kinh tế  ­ xã hội tỉnh Bà   Rịa­Vũng Tàu ­ Phần thứ hai: Các tác động và thách thức bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh  BRVT ­ Phần thứ ba:Hiện trạng đa dạng sinh học vùng nước nội địa tỉnh BRVT ­ Phần thứ  tư:Quy hoạch hệ  thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa  tỉnh BRVT đến năm 2020 PHẦN THỨ NHẤT ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ ­ XàHỘI TỈNH BÀ RỊA­VŨNG TÀU 1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 1.1.1.Vị trí địa lý và đơn vị hành chính Bà Rịa ­ Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng trọng điểm  kinh tế phía Nam. Lãnh thổ của tỉnh gồm hai phần: đất liền và hải đảo. Phần đất liền: phía Đông giáp với Bình Thuận, đường ranh giới dài 29,26  km thuộc địa phận huyện Xuyên Mộc; phía Tây giáp với Tp.HCM, đường ranh  giới dài 16,33 km thuộc địa phận huyện Tân Thành; phía Bắc giáp với Đồng Nai   dài 116,5 km thuộc địa phận các huyện Tân Thành, Châu Đức và Xuyên Mộc;   phía Nam và Tây Nam giáp biển Đông, chiều dài bờ biển là 305,4 km, trong đó   chiều dài bờ biển phần đất liền 100 km. Phần biển và hải đảo: Thềm lục địa với trên 100.000 km2 tiếp giáp với  quần đảo Trường Sa, nơi đây chứa đựng hai loại tài nguyên cực kỳ quan trọng   là dầu mỏ và hải sản, có huyện đảo Côn Đảo là một quần đảo gồm 14 hòn đảo   lớn nhỏ nằm giữa đại dương cách Tp. Vũng Tàu 185 km, cách Tp.HCM 230 km,   cách cửa sông Hậu khoảng 83 km. Diện tích tự nhiên toàn huyện khoảng 75,15   km2, trong đó hòn đảo lớn nhất có diện tích 51,52 km2 gọi là Côn Lôn hay Côn  Đảo. Côn Đảo có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, nằm sát với đường hàng   hải quốc tế từ Âu sang Á, ngay giữa ngư trường lớn của vùng biển Đông Nam   Bộ. 13
  14. Hiện nay, Bà Rịa ­ Vũng Tàu có 8 đơn vị  hành chính gồm:   Thành phố  Vũng Tàu,  Thành phố  Bà Rịa; các huyện:  Châu Đức,  Xuyên Mộc,  Tân Thành,  Long Điền, Đất Đỏ và huyện đảo Côn Đảo với tổng số 82 xã, phường, thị trấn.  Tổng diện tích tự  nhiên toàn tỉnh năm 2010 là  1.989,5  km2, dân số  1.011.971  người, mật độ 509người/km2. Bà Rịa ­ Vũng Tàu nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ thống cảng biển,  mạng lưới đường sông, đường biển thuận lợi. Là đầu mối giao thương quan   trọng của vùng Đông Nam Bộ, với các nước trong khu vực và trên thế giới. 1.1.2. Khí hậu, thời tiết Bà Rịa ­ Vũng Tàu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu  ảnh hưởng   của đại dương. Nhiệt độ trung bình năm khá cao (27,8oC) và tương đối ổn định,  nhiệt độ trung bình năm 2010 là 28,1oC. Sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong  năm không lớn, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 ­ tháng 2 (25 – 27 oC), cao nhất là  vào tháng 4 ­ tháng 5 (28,6 – 29,5 oC).  Số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 2.344 – 2.694 giờ và phân  phối tương đối đều  ở  các tháng trong năm. Số  giờ  nắng cao tập trung vào các  tháng   3,   4   và   5   (265   –   307   giờ/tháng)   và   ít   nhất   vào   tháng   12   (104   –   204   giờ/tháng). Lượng mưa trung bình hàng năm thấp (930,9 – 1.519,8 mm) và phân bố  không đều theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ  tháng 5 đến  tháng 11, với lượng mưa lớn chiếm 90% lượng mưa cả năm; lượng mưa còn lại  phân bố vào các tháng mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Độ ẩm trung bình năm không cao, dao động từ 77,42 – 79,75% và tương đối  ổn định, chênh lệch giữa tháng có độ ẩm cao nhất với tháng thấp nhất chỉ khoảng  5%. Bảng 1:Một số chỉ tiêu về khí hậu tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàugiai đoạn  2003 ­ 2010 T/bìn Danh mục Đvt 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 h Nhiệt độ trung  o C 27,8 27,5 27,5 27,6 28,0 27,8 27,7 27,8 28,1 bình 2.557, Giờ nắng giờ 2.665 2.694 2.530 2.613 2.344 2.508 2.580 2.526 5 1.294, 1.271, 1.513, 1.519, 1.389, Lượng mưa năm mm 1.147,5 930,9 1.157,9 1.421,9 1 7 8 8 5 Độ ẩm tương đối  % 78,7 79,2 78,8 79,3 77,4 77,9 77,6 79,75 79,58 TB (Nguồn: NGTK tỉnh BR­VT các năm 2004, 2008, 2010) Bà Rịa – Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: Gió Đông Bắc, và gió   Bắc  thường xuất  hiện vào  đầu mùa khô có tốc  độ  khoảng 1 – 5 m/s;  Gió  Chướng xuất hiện vào mùa khô với tốc độ 4 – 5 m/s; Gió Tây và Tây ­ Nam với   tốc độ 3 – 4 m/s thường xuất hiện vào khoảng từ Tháng 5 đến Tháng 11. Vùng biển chịu ảnh hưởng chủ yếu của 2 loại gió mùa Đông Bắc và Tây   14
  15. Nam   theo   mùa   rõ   rệt,   cường   độ   gió   không   cao,   ít   có   bão   xảy   ra   (tần   suất   4,2%/năm), hàng năm cho phép các tàu thuyền đánh cá hoạt động khoảng 250  ngày. Tuy nhiên, vùng biển này có nhiều dông nhất trong năm, trung bình 100 ­  140 ngày dông/năm. Khí hậu Bà Rịa ­ Vũng Tàu nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch,   thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày (như  tiêu, điều, cao   su, cà phê), cây nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thủy sản,... Các tai biến thiên nhiên: * Bão:Bà Rịa – Vũng Tàu là khu vực rất ít khi có bão (tần suất 4,2%/năm),  tuy nhiên Bà Rịa – Vũng Tàu cũng chịu  ảnh hưởng của những cơn bão hoạt  động ở  khu vực Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Thời kỳ bão hoạt động trên biển   Nam Trung Bộ  rất muộn, chủ  yếu là từ  tháng 9 ­ 12. Bão có sức gió yếu và  phần lớn các trận bão không gây thiệt hại đáng kể. Khi có bão xảy ra thường đi  kèm hiện tượng nước biển dâng cao 2 ­ 3 m, có hại tới các công trình ven biển.  Biển Vũng Tàu ít bão tố  hoặc  ảnh hưởng của bão không đáng kể  vì thế  trở  thành nơi trú ngụ tốt cho các thuyền bè đánh bắt thủy sản. * Hiện tượng xâm nhập mặn: phụ  thuộc vào thủy triều của biển Đông,  biến đổi mực nước, lưu lượng vùng cửa sông, địa hình khu vực, khí hậu và tác  động của con người: do địa hình cao và tương đối dốc nên ảnh hưởng trên diện   rộng của xâm nhập mặn không nhiều. Tuy nhiên do nằm trong khu vực biển có  độ  mặn cao, biên độ  dao động triều tương đối lớn nên vào các tháng mùa khô,   nước mặn cũng xâm nhập vào các khu vực cửa sông ven biển làm cho độ  mặn  ở các khu vực này tăng cao, có thời điểm đạt 28 ­ 35‰. 1.1.3. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng 1) Đặc điểm địa hình Địa hình của tỉnh bao gồm núi, đồi, đồng bằng nhỏ và các đồi cát, dải cát  chạy vòng theo bờ  biển. Phần đất liền khá cao và có xu hướng dốc ra biển.  Phần sát biển lại có một số núi chắn lại. Núi có độ cao không lớn, lớn nhất chỉ  khoảng 500 m. Toàn tỉnh có hơn ¾ diện tích đồi núi, thung lũng thấp, có trên 50  ngọn núi cao 100 m trở  lên, khi ra biển tạo thành nhiều vũng, vịnh, mũi, bán  đảo, đảo. Độ  cao trên 400 ­ 500 m có núi Ông Trịnh, núi Chúa, núi Thánh Giá.   Địa hình tập trung vào 4 loại đặc trưng (đồng bằng hẹp, các núi, gò đồi, thềm  lục địa). Phần đất liền (chiếm 96% diện tích của tỉnh) thuộc bậc thềm cao nguyên  Di Linh – vùng Đông Nam Bộ, hướng nghiêng từ tây bắc xuống đông nam, giáp   biển Đông. Quần đảo Côn Đảo (chiếm 4% diện tích của tỉnh) gồm 16 đảo lớn   nhỏ, trong đó đảo Côn Sơn có diện tích lớn nhất rộng 57,5 km 2, cách Vũng Tàu  180 km, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp. Thềm lục địa rộng trên 100.000 km2, nền đáy tương đối bằng phẳng, độ  dốc thấp, nền đáy chủ yếu là cát và cát sỏi. 15
  16. 2) Thổ nhưỡng Với diện tích 198.740 ha, chia thành 4 loại: đất rất tốt là loại đất có độ  phì rất cao, chiếm 19.60% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất phù sa và đất xám;  đất tốt chiếm 26,40%; đất trung bình chiếm 14,4%; còn lại 39,60% là đất nhiễm  phèn, mặn, đất xói mòn. Đánh giá các loại đất của Bà Rịa ­ Vũng Tàu cho thấy: Nhóm đất phù sa,  đất xám, đất đen và đất đỏ vàng có ý nghĩa lớn cho sản xuất nông – lâm – ngư  nghiệp chiếm 60,4%, tỷ  trọng này tương đối lớn so với nhiều tỉnh trong cả  nước. Ngoài ra, còn một tỷ  trọng lớn đất không thuận lợi cho phát triển nông  nghiệp bao gồm đất cát, đất nhiễm phèn, mặn, đất xói mòn,… 3) Hiện trạng sử dụng đất Tại thời điểm tháng 01/01/2011, trong tổng diện tích tự  nhiên của tỉnh là  198,95nghìn ha, diện tích đất nông nghiệp là 147,47nghìnha, chiếm 74,12%. Diện  tích đất nuôi trồng thủy sản là 6,08 nghìn ha, chiếm 4,12% diện tích đất nông  nghiệp và có xu hướng giảm dần (năm 2005 là 7,79 nghìn ha, năm 2009 là 6,21   nghìn ha) do chuyển sang nhóm đất chuyên dùng. Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh giai đoạn 2009­2011 Năm 2009 Năm 2011 Stt Chỉ tiêu Diện tích  Cơ cấu  Diện tích  Cơ cấu  (nghìn ha) (%) (nghìn ha) (%) * Tổng diện tích đất tự nhiên 198,74 100,00 198,95 100,00  1 Đất nông nghiệp 148,71 74,83 147,47 74,12 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 106,1 71,35 106,04 71,91 ­ Đất trồng cây hàng năm 33 31,10 31,8 30,02 ­ Đất trồng cây lâu năm 73,09 68,89 74,21 69,98 1.2 Đất lâm nghiệp 35,21 23,68 33,51 22,72 ­ Rừng sản xuất 5,9 16,76 6,03 17,99 ­ Rừng phòng hộ 12,03 34,17 11,16 33,30 ­ Rừng đặc dụng 17,23 48,93 16,32 48,70 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 6,21 4,18 6,08 4,12 1.4 Đất làm muối 1,15 0,77 1,14 4,12 1.5 Đất nông nghiệp khác 0,04 0,03 0,7 0,47 2 Đất phi nông nghiệp 48,01 24,16 49,65 24,96 2.1 Đất ở 4,89 10,19 5,64 11,36 2. 2 Đất chuyên dùng 30,2 62,90 33,08 66,63 2. 3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,43 0,90 0,44 0,89 2. 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,43 0,90 0,44 0,89 2. 5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 12,01 25,02 10,01 20,16 2. 6 Đất phi nông nghiệp khác 0,04 0,08 0,04 0,08 3 Đất chưa sử dụng 2,02 1,02 1,81 0,91 ­ Đất bằng chưa sử dụng 0,96 47,52 0,76 41,99 ­ Đất đồi núi chưa sử dụng 1,06 52,48 0,95 52,49 16
  17. ­ Núi đá không có rừng cây ­ ­ 0,10 5,52 4 Đất có mặt nước ven biển ­ ­ 0,02 0,01 (Nguồn: NGTK tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2009, 2011) 1.1.4. Chế độ thủy văn 1) Hệ thống sông rạch, hồ chứa Hệ thống sông rạch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu có 3 con  sông chính: Sông Thị Vải ­ Cái Mép dài 42 km, đoạn chảy qua tỉnh thuộc huyện Tân  Thành và thành phố Bà Rịa dài 25 km, rộng 600 ­ 800 m, sâu 10­20 m, con sông  này có ý nghĩa rất lớn về giao thông đường thuỷ, đặc biệt là một số vị trí có thể  xây dựng cảng nước sâu cho phép các loại tàu 50­80 ngàn tấn có thể  ra vào   được.   Sông Dinh có lưu vực rộng 300 km2, đoạn chảy qua tỉnh thuộc huyện  Châu Đức và Thành phố  Bà Rịa dài 30 km; Sông Ray dài 120 km, lưu vực 770   km2, đoạn chảy qua tỉnh thuộc các huyện Xuyên Mộc, Châu Đức và Đất Đỏ dài   40km. Ngoài ra còn có một hệ  thống các con sông suối nhỏ  khác như: Sông Bà  Đáp, sông Lồ Ô Nhỏ.... Đặc điểm nổi bật của các sông suối của tỉnh là lòng sông nhỏ hẹp, dòng   chảy ngắn. Vì vậy khả  năng cung cấp nước cũng như  bồi lắng phù sa không   nhiều. Dưới tác động của dòng chảy và hoạt động của sóng, gió, thủy triều nên  có một số khu vực đang bị đe dọa bởi hiện tượng xói lở hai bên bờ sông. Trên địa bàn tỉnh cũng có một số hồ chứa, đập thủy lợi: Hồ Đá Đen diện   tích 487 ha với dung tích khoảng 33 triệu m 3, hồ  Suối Dao dung tích khoảng 1  triệu m3  thuộc huyện Châu Đức; hồ  Sông Ray, hồ  xuyên Mộc, thuộc huyện   Xuyên mộc; hồ  Châu Pha , hồ  Gia Kèo thuộc huyện Tân Thành; hồ  Đá Bàng   dung tích 11,35 triệu m3, hồ Bút Thiềng (2,4 triệu m3) thuộc huyện Long Điền… 2) Chế độ thủy văn Do ảnh hưởng của chế độ mưa mùa nên chế độ dòng chảy trong các sông   suối trong tỉnh cũng có tính phân mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa (lũ).   Trong mùa lũ lượng nước trong các lưu vực sông tăng dần theo chế  độ  mưa  mùa (từ tháng 5 đến tháng 10). Đỉnh lũ thường rơi vào tháng 10, lưu lượng dòng   chảy vẫn còn lớn cho đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 04   năm sau, mực nước trên các sông suối xuống thấp, gần như khô kiệt. Nguyên do  là vì sông ngắn, có độ  dốc lớn, địa chất thường là dễ  thấm mất nước, thảm   thực vật đầu nguồn các hồ chứa do tác động của con người đang ngày càng thu   hẹp, khả năng giữ nước hạn chế. Do cấu trúc địa hình và phân bố  dòng chảy nên vào mùa mưa lũ thường  gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ  tại các khu vực có địa hình thấp, ven các   sông suối. Vào mùa khô lại có nguy cơ thiếu nước tại một số khu vực. Các sông trong vùng đều thông ra biển đông nên chịu ảnh hưởng của chế  17
  18. độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 2 – 3,5 m; ảnh hưởng của thủy triều   sâu vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai. Vùng biển chịu ảnh hưởng chủ yếu của 2 loại gió mùa Đông Bắc và Tây   Nam theo mùa rõ rệt, cường độ  gió không cao, ít có bão, nhưng có nhiều dông.  Khi có bão xảy ra thường đi kèm hiện tượng nước biển dâng cao 2 ­ 3 m, có hại   tới các công trình ven biển. 1.1.5.Nguồn lợi và ngư trường Nguồn lợi:Hoạt động khai thác hải sản  ở  Bà Rịa ­ Vũng Tàu chủ  yếu  trên vùng biển Nam Bộ, đặc biệt vùng Đông Nam Bộ  là nơi có nguồn lợi rất  phong phú và đa dạng với tổng trữ  lượng các loài hải sản chủ  yếu (cá, tôm,  mực…) là 1.256.682 tấn, khả  năng khai thác 582.110 tấn. Vùng biển Tây Nam  Bộ có nguồn lợi hải sản thấp hơn, trữ lượng hải sản đạt 504.222 tấn, khả năng   khai thác 202.557 tấn. Trong đó thềm lục địa của Bà Rịa ­ Vũng Tàu có khả  năng khai thác tối đa hàng năm từ 150.000 ­ 170.000 tấn, tuy nhiên hiện nay sản   lượng khai thác hải sản của tỉnh đạt trên 250.000 tấn mỗi năm (trong đó khoảng   30% sản lượng được khai thác ở các vùng biển ngoài tỉnh, tương đương 175.000   tấn), đã vượt ngưỡng cho phép trên 5.000 tấn, đây là cơ sở quan trọng phục vụ  công tác quy hoạch sắp xếp lại cơ  cấu đội tàu KTHS phù hợp với nguồn lợi   hiện có của tỉnh. Nguồn lợi thủy sản trên các thủy vực nội địa của tỉnh không nhiều, khả  năng khai thác hàng năm khoảng 300 – 500 tấn. Sản lượng thủy nội địa tự nhiên   có xu hướng giảm dần trong thời gian qua do thu hẹp diện tích thủy vực khai   thác nhường chỗ cho các hoạt động kinh tế khác. Bảng 3: Trữ  lượng và khả  năng khai thác hải sản vùng biển Nam  Bộ(Đvt: tấn) Trữ  Khả năng  Vùng biển Loại cá Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) lượng KT Cá nổi 770.800 61,33 385.400 66,20 Cá đáy 384.879 30,63 153.952 26,45 Đông Nam  Mực 77.393 6,16 30.952 5,32 Bộ Tôm 23.610 1,88 11.806 2,03 Tổng 1.256.682 100 582.110 100 Cá nổi 316.000 62,67 126.000 62,20 Cá đáy 162.689 32,27 65.075 32,13 Tây Nam Bộ Mực 12.890 2,56 5.160 2,55 Tôm 12.643 2,50 6.322 3,12 Tổng 504.222 100 202.557 100 18
  19. (Nguồn: ViệnNC Hải sản Hải Phòng, dự án nghiên cứu nguồn lợi hải sản xa  bờ 2000­2002, 2003­2006) Ngư  trường:Theo tài liệu “nghiên cứu về  đặc điểm nguồn lợi cá biển   Việt Nam, trữ  lượng và khả  năng khai thác – Viện hải sản Hải Phòng" , vùng  biển Nam Bộ  và vịnh Thái Lan có 7 ngư  trường, hầu hết các ngư  trường này   nằm dọc theo các vùng nước ven bờ, gần các đảo, có độ sâu dưới 200 mét. * NT9­ vùng gò nổi ngoài khơi Phan Rang, có độ  sâu 280 mét, với đối  tượng đánh bắt chính là cá đỏ môi, chiếm 62% tổng sản lượng các loài cá đánh  bắt tại ngư trường này.  * NT10­ nằm phía Đông Phan Thiết, mùa vụ  đánh bắt chính từ  tháng 12  đến tháng 2 năm sau. Có loài cá mối vạch (có thể  đánh bắt được chúng quanh  năm), cá trác đuôi dài, cá nục sồ, cá mối thường.  * NT11­ nằm ở phía Nam Cù Lao Thu, có độ sâu 50­200 mét. Mùa khô (từ  tháng 11 đến tháng 3 năm sau) là mùa đánh bắt chính, nhưng có thể  khai thác  quanh năm(vào khoảng tháng 4 đến tháng 7 năng suất giảm). Các loài đánh bắt   chính là cá mối vạch, cá trác ngắn, cá mối thường, cá hồng và cá phèn khoai. * NT12­ nằm quanh khu vực đảo Côn Sơn, đáy cát mịn và vỏ  sò. Có độ  sâu 25­40 mét. Mùa khai thác chính là giai đoạn giao thời giữa thu sang đông, với  các loài cá đánh bắt được là cá nục sồ, cá hồng, cá mối thường, cá chỉ vàng, cá   phèn, cá lượng.  * NT13­ nằm ở cửa sông Hậu, có độ sâu 10­12 mét, có thể khai thác quanh  năm. Mật độ cá tập trung cao nhất là khu vực cửa sông Hậu.  Có cá sạo, cá nhụ,  cá trích, cá khế, cá đù nanh, cá hồng đỏ. * NT14­ nằm ở vùng ven bờ biển Tây Nam Việt Nam. Chỉ sâu khoảng 10­ 15 mét, có thể đánh bắt với năng suất cao quanh năm. Có các loài cá chính là cá   liệt (chiếm 70% sản lượng đánh bắt hàng năm), cá chỉ  vàng, cá hồng, họ  cá  căng, cá lượng.  * NT15­ nằm phía Tây Nam đảo Phú Quốc, sâu 10­15 mét, cũng có thể  khai thác quanh năm với sản lượng cao.  Ở đây có các loài cá chủ yếu là cá liệt   (chiếm 25­30%), cá chỉ vàng, cá hồng, họ cá căng và cá cơm,...  Nhìn chung nguồn lợi thủy sản trong những năm trở  lại đây đang có xu  hướng giảm dần, nhất là nguồn lợi nội địa và nguồn lợi hải sản ven bờ. Các  đối tượng chủ yếu đã khai thác tới ngưỡng, riêng đối với sản lượng tôm đã khai  thác quá mức. Trong thời gian tới chỉ có thể tăng thêm sản lượng ở khu vực xa  bờ ở một số loài cá đáy và cá nổi đại dương. 1.1.6. Chất lượng môi trường các vùng nước 1) Chất lượng môi trường nước ngọt * Nước mặt  Nước mặt  ở  BR­VT chủ  yếu do 4 con sông chính cung cấp, đó là: Sông  19
  20. Thị Vải ­ Cái Mép, Sông Dinh, Sông Ray và sông Băng Chua. Trên các con sông  này có 3 hồ  chứa lớn là hồ  Đá Đen, hồ  sông Ray, hồ  Châu Pha. Theo kết quả  quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc môi trường tỉnh năm 2009 thì  nguồn nước trên các con sông, rạch, hồ chứa ít nhiều đã bị ô nhiễm một số yếu   tố như chất hữu cơ và dầu mỡ… ­ Nguồn nước Sông Dinh và sông Ray bị ô nhiễm nhẹ một số yếu tố như  chất rắn lơ lửng lửng, vượt mức cho phép từ  27­127mg/l (tiêu chuẩn cho phép  là 20mg/l). Một số  khu vực bị  ô nhiễm sắt, dinh dưỡng và vi sinh (theo tiêu   chuẩn nước sinh hoạt). Hiện tại và tương lai, Sông Dinh và Sông Ray là nguồn   nước chủ  yếu cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Các khảo   sát bước đầu đã chỉ  ra rằng trên 2 con sông này có thể  xây dựng được trên 20   công trình thuỷ  lợi với tổng dung tích khoảng 250 triệu m3 phục vụ  tưới tiêu,  cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp.  ­ Nguồn nước Sông Thị  Vải ­ Cái Mép: Từ  những năm trước đây (2009)   bị ô nhiễm nặng không thể dùng cho sinh hoạt cũng như sản xuất công nghiệp,  nông nghiệp và NTTS. Các chỉ  tiêu phân tích đều vượt xa tiêu chuẩn cho phép  (kết quả  khảo sát đợt 2 năm 2009 của trung tâm quan trắc môi trường tỉnh tại  điểm cách khu xả  thải của nhà máy Vedan 1 km cho thấy: ham l ̀ ượng chât răń ́  lơ  lửng SS: 10mg/l – 5,6mg/l; chât h ́ ưu c̃ ơ  BOD5: 519mg/l – 5,4mg/l; kim loại  nặng   (T­Fe   :0,62mg/l   ­   0,18   mg/l,   Zn:   0,187mg/l   ­   0,077mg/l,   Cd:   0,047mg/l­   KPH, Pb : 0,313 ­ KPH); amoni NH4+: 6,20mg/l – 0,78mg/l; nitrat N­NO 3: 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2