Báo cáo tốt nghiệp: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng Đông Phương"
lượt xem 286
download
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẵn sàng hợp tác kinh doanh bình đẳng, hữu nghị cùng có lợi với các quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nâng cao được vị thế, uy tín của mình trên trường quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng Đông Phương"
- TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng Đông Phương SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 1
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................3 U PHẦN I ............................................................................................................................4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ .......................4 SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ................................4 Bên Có: .........................................................................................................................15 PHẦN III ......................................................................................................................40 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐÔNG PHƯƠNG..............................................................40 CHƯƠNG 4 ................................................................................................................60 NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ ................................................................................60 4.1. NHẬN XÉT.......................................................................................................60 SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 2
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẵn sàng hợp tác kinh doanh bình đẳng, hữu nghị cùng có lợi với các quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nâng cao được vị thế, uy tín của mình trên trường quốc tế. Một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá là cơ sở vật chất kỹ thuật. Với chức năng, nhiệm vụ tạo ra cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế cũng như cho toàn xã hội, ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và công tác kế toán, tài chính nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng giữ vai trò trung tâm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình. Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Duy Tân chi nhánh Vũng tàu với chuyên ngành là Kế toán Doanh nghiệp em đã có những kiến thức cơ bản về chuyên ngành của mình. Thêm vào đó là thời gian em làm việc tại công ty, em được tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại đơn vị, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Ngọc Đoan Trang giảng viên Trường Đại học Duy Tân Khoa Kế Toán – Tài Chính và các cán bộ trong phòng Kế toán của công ty. Do đó em quyết định lựa chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng Đông Phương làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu về mặt lý luận kế toán chi phí sản xuất và các phương pháp tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm vì vậy tính đúng, tính đủ chi phí là một trong những điều kiện cơ bản để doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 3
- và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của đề tài là Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, trong đó đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất , phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tính giá thành sản phẩm: Bao gồm các phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tính giá thành theo định mức, Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề: Ngoài lời mở đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm 4 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chương 2 : Giới thiệu về công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương. Chương 3: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương. Chương 4: Nhận xét và Kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất. SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 4
- Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn và đầu tư xây dựng là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào để xây dựng một tài sản đơn lẻ, như: Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình đường giao thông, kinh doanh nhà, vật kiến trúc.... Mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Trong lĩnh vực xây dựng, việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về các mặt được thể hiện bằng hợp đồng xây dựng. Chi phí để xây dựng tài sản là chi phí của hợp đồng xây dựng, bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng như chi phí nhân công tại công trường, chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể như chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung; các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. 1.1.2 Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm: Trong quá trình sản xuất ở Công ty TNHH và đầu tư xây dựng phải bỏ ra các khoản chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là những sản phẩm, công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Nhữg sản phẩm, công việc xây lắp hoàn thành cần phải tính được giá thành thực tế tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất chúng. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng. Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng. Giá thành hạng mục công trình, công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 1.2 Đối tượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất thi công, chi phí sản xuất của công ty thể hiện hao phí trong kỳ của xây dựng, chi phí này phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 5
- thứ hai của quá trình sản xuất đó là kết quả của sản xuất; quan hệ so sánh này đã hình thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây dựng. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất trước hết thể hiện theo các yếu tố chi phí, sau đó đến giai đoạn tính giá thành, chi phí sản xuất được thể hiện theo các khoản mục tính giá thành. Như vậy, tính giá thành sản phẩm xây dựng phải dựa vào hạch toán chi phí sản xuất xây dựng, tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tổng hợp những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá trong một kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao phí đó gắn liền với một khối lượng sản phẩm (sản phẩm xây dựng), khối lượng dịch vụ được hoàn thành bàn giao. Chi phí sản xuất không những chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành, mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí sản xuất gắn với từng thời kỳ phát sinh. Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm xây dựng hoàn thành. 1.3 Phân loại chi phí sản xuất: Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng khi hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề của việc kiểm tra, phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán mà mỗi doanh nghiệp tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau: 1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế Theo tính chất kinh tế, các chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố chi phí. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí là sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm. Theo cách phân loại này thì toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng được chia ra 7 yếu tố chi phí sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nhiên liệu, động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 6
- - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn: Bao gồm toàn bộ số tiền trích bảo xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí ở trên. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp ta biết được những chi phí gì đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất từ đó cung cấp tài liệu để tổng hợp thu nhập quốc dân. 1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Do vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục, trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo), bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền lương và các khoản phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, không tính vào khoản mục này số tiền công và trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm 6 khoản mục: + Chi phí nhân công: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công như vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu…cho xe, máy thi công. + Chi phí vật liệu: là chi phí vật liệu để chạy máy, sửa chữa máy thi công.. SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 7
- + Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu sử dụng máy thi công. + Chi phí khấu hao máy thi công: là toàn bộ số tiền trích khấu hao cơ bản của xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để sử dụng máy thi công như: chi phí về điện, nước, hơi, khí nén, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài… + Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các đội xây dựng ngoài 3 khoản mục đã nêu trên, bao gồm 5 khoản: + Chi phí nhân viên đội sản xuất: Bao gồm các chi phí phải trả cho nhân viên đội xây dựng như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội xây dựng, trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy và nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở đội xây dựng. + Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở đội xây dựng. + Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở đội xây dựng như: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn, dàn giáo. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định sử dụng ở các tổ, đội thi công như khấu hao máy móc, phương tiện vận tải. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở đội xây dựng như chi phí về điện, nước, chi phí điện thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài. + Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của tổ đội thi công. Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 1.3.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 8
- - Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí, chi phí này được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí căn cứ vào chứng từ gốc. - Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà không thể dựa vào chứng từ để tính trực tiếp cho từng đối tượng, phải tập hợp đến cuối kỳ khoá sổ và lựa chọn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách hợp lý. 1.3.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức hoạt động. Theo mối quan hệ này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia ra như sau: Chi phí cố định (chi phí bất biến), chi phí biến đổi (chi phí khả biến), chi phí hỗn hợp. - Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ như chi phí khấu hao TSCĐ tính theo phương pháp đường thẳng, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị. - Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là các chi phí mà tổng số thay đổi với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến phí như chi phí của nhân viên quản lý tổ đội thi công, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp... Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu công tác quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo tiêu thức khác. Ví dụ theo Chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”, chi phí trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng trong suốt giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng bao gồm: - Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng như chi phí nhân công tại công trường, chi phí nguyên liệu, vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị. - Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng như chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể. SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 9
- - Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai. 1.4 Phân loại giá thành sản phẩm: 1.4.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính toán - Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá thành dự toán là chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức. Giá thành dự toán của Giá trị dự toán của công = công trình, hạng mục - Lãi định mức trình, hạng mục công trình công trình - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây dựng nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán của Mức hạ giá thành của công trình, hạng = công trình, hạng mục - dự toán mục công trình công trình - Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây dựng mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán. 1.4.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. Giá thành sản phẩm xây lắp được chia làm 2 loại: - Giá thành sản xuất của sản phẩm xây dựng: Bao gồm các chi phí sản xuất, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy và chi phí sản xuất chung tính cho công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây dựng được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành và cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây dựng. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm xây dựng cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm xây dựng hoặc lao vụ được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 10
- 1.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng: 1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng, kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Để phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có tính chất định hướng là xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ đội xây dựng, ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, liên quan đến công trình, hạng mục công trình và khối lượng công việc xây dựng khác nhau. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng tổ đội xây dựng, từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng khối lượng xây dựng có thiết kế riêng. 1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Khác với tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao. 1.5.3 Kỳ tính giá thành trong xây dựng: Trong doanh nghiệp, đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán phải xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 11
- chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định. Trong các doanh nghiệp xây dựng kỳ tính giá thành được xác định như sau: - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng (quý). 1.6 Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Qua hai khái niệm về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, ta thấy giữa chúng có những điểm khác nhau: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng. Tuy nhiên, giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau: Về bản chất, chúng là những phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Số liệu về chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ là cơ sở và căn cứ để tính giá thành. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành biểu hiện theo một trong các trường hợp sau: - Tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tượng tính giá thành có liên quan. - Tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tượng tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với nhau. - Tuỳ vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà ta cần lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. II/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.1.1 Khái niệm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây dựng là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, vật liệu khác sử dụng để cấu tạo công trình hoặc giúp cấu tạo công trình. Chi SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 12
- phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức hoặc dự toán. Việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm, hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng. Trong trường hợp vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ theo khối lượng hoặc số lượng. Việc lựa chọn tiêu chuẩn để tiến hành phân bổ chi phí vật liệu cho các đối tượng có liên quan theo công thức sau: Trước hết tính hệ số phân bổ: C H= T Trong đó: H là hệ số phân bổ C là tổng chi phí vật liệu đã tập hợp cần phân bổ T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ Tiếp theo tính phân bổ chi phí vật liệu cho từng đối tượng có liên quan: Cn = Tn x H Trong đó: Cn là chi phí vật liệu phân bổ cho đối tượng n Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình, kế toán phải kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí: Chi phí thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên nguyên liệu, vật liệu, vật liệu liệu, vật liệu còn Trị giá phế = - - liệu trực tiếp xuất đưa vào sử lại cuối kỳ chưa liệu thu hồi trong kỳ dụng sử dụng a. Chứng từ kế toán: Để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán như: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ đà giáo, cốp pha. VD: Phiếu thu MS 02-TT, Phiếu chi MS 02-TT, Phiếu xuất kho PX/12, Bảng kê xuất vật tư BK/12, ...... b. Tài khoản sử dụng (621): Để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 13
- nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của ngành xây dựng. * Nguyên tắc hạch toán TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp - Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. - Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng). - Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nếu mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc nếu mua nguyên liệu, vật liệu không qua nhập kho đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nếu mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế GTGT của khối lượng nguyên liệu, vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho. - Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 14
- Bên Có: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. - Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. c. Trình tự hạch toán: Bảng 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 154 Xkho NLVL đưa vào sản xuất Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp được tính vào giá thành TK 111,112,331 Mua NL,VL đưa thẳng vào sản xuất TK 133 TK 632 TK 153 TK 142, 242 Kết chuyển chi phí NVL trực XK đà giáo P.bổ giá trị tiếp vượt trên mức bình thường cốp pha vào c.trình 2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 2.2.1 Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 15
- Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo các tiêu chuẩn thích hợp như: chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức hoặc giờ công thực tế tuỳ theo từng công việc cụ thể. a. Chứng từ kế toán: Các chứng từ kế toán thường sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán. b. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngành xây dựng. * Nguyên tắc hạch toán TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp - Trong hoạt động xây dựng, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ) tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây dựng, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công. - Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh. Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”; - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. c. Trình tự hạch toán: Bảng 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 16
- TK 334 TK 335 TK 622 TK 154 Tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền lương K/c CP nhân công TT nghỉ phép của CNSX được tính vào giá thành của công nhân SX Tiền lương và các khoản phải trả công TK 632 nhân trực tiếp sản xuất K/c CP nhân công TT vượt trên mức b.thường 2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công trong doanh nghiệp xây dựng là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như: máy trộn bêtông, trộn vữa, cần trục. Trong công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, doanh nghiệp phải xuất phát từ đặc điểm riêng biệt về tình hình sử dụng máy trong thi công, về nội dung chi phí và các hình thức tổ chức sử dụng máy của đơn vị để tổ chức hạch toán cho phù hợp với thực tế phát sinh. Các hình thức sử dụng máy thi công. Trong các doanh nghiệp xây dựng thường có các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công sau: - Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy. Trong trường hợp này, máy thi công thuộc tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lượng xây dựng bằng máy trực thuộc doanh nghiệp, công trường hoặc đội xây dựng. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp này phải phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp trong quá trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán nội bộ. - Đơn vị thi công đi thuê máy. Trong trường hợp này máy không thuộc tài sản của doanh nghịêp, có thể xảy ra các trường hợp sau: + Chỉ thuê máy thi công, không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê máy phải trả đơn vị cho thuê máy một khoản tiền quy định theo hợp đồng. Đơn vị thuê máy phải tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. + Trường hợp thuê máy thi công có kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê máy phải trả đơn vị cho thuê máy một khoản tiền quy định theo hợp đồng và phải tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 17
- + Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc: bên thuê máy chỉ phải trả tiền cho bên cho thuê máy theo đơn giá quy định với khối lượng công việc máy đã hoàn thành. a. Chứng từ kế toán: Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công chính xác, kịp thời cho các đối tượng sử dụng chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công việc hàng ngày của máy trên “Phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công”. Số liệu tổng hợp từ các phiếu này phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí cho máy và làm căn cứ tính, xác định chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng xây lắp có liên quan. Và tuỳ thuộc các chi phí phát sinh thuộc loại chi phí nguyên vật liêu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài mà sử dụng các chứng từ tương tự như trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí nhân công trực tiếp. b. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. * Nguyên tắc hạch toán TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công - Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì không sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. - Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632 * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công ). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công. Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vàoTK 632. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công có 6 tài khoản cấp 2: SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 18
- - TK 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi công. Tài khoản này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Các khoản trích này được phản ánh vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. - TK 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. - TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công. - TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. - TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. - TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. c. Trình tự hạch toán: Bảng 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp) TK 334 TK 623 TK 154 K/c CP sử dụng máy thi công Tiền lương, t.công, các khoản phải trả CN điều khiển phục được tính vào giá thành vụ xe, máy TK 152,153 Xuất kho VL, CC, dụng cụ TK 632 K/c CP sử dụng máy thi công TK 214 vượt trên mức bình thư ờng Trích khấu hao xe, máy thi công TK111,112,331 CPDV mua ngoài, CP bằng tiền khác TK133 SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 19
- 2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: a. Chứng từ kế toán: Tuỳ theo các chi phí phát sinh thuộc loại chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân công, khấu hao mà kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau. b. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở tổ, đội, công trường phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ gồm: Lương nhân viên quản lý bộ phận, đội, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý tổ, đội thi công, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất, chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang, chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của bộ phận, tổ, đội thi công. * Nguyên tắc hạch toán TK 627 – Chi phí sản xuất chung - Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng tổ, đội thi công. - Chi phí sản xuất chung phản ánh trên tài khoản 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi, trong đó: + Chí phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị và chi phí quản lý hành chính ở các tổ, đội thi công. Chi phí này phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi công trình, hạng mục công trình dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp mức công suất thực tế cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi công trình, hạng mục công trình theo chí phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức công suất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. + Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. SV thực tập: Lê Thị Hiền - MSSV: 8803 Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Ngọc Anh
92 p | 1326 | 510
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
60 p | 1395 | 507
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm
60 p | 1011 | 349
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: " KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN "
45 p | 2143 | 337
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
63 p | 798 | 299
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn
71 p | 739 | 270
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11
67 p | 625 | 263
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Viễn thông Hà Nội
68 p | 740 | 251
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II
65 p | 536 | 200
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà"
44 p | 439 | 193
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng
85 p | 463 | 173
-
Báo cáo Tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm PJICO, Chi nhánh Sóc Trăng
56 p | 1224 | 167
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Khoáng sản và công nghiệp Đại Trường Phát
70 p | 684 | 157
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh công ty điện lực Củ Chi
51 p | 454 | 131
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Tiến Quân
62 p | 455 | 85
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu Công ty công trình đường thuỷ
49 p | 385 | 80
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng"
54 p | 241 | 59
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18
62 p | 153 | 47
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn