intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội”

Chia sẻ: Eef Sff | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

315
lượt xem
141
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm trở lại đây, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng hoạt động kinh doanh và ngày càng khẳng định những đóng góp quan trọng của mình vào sự phát triển kinh tế đất nước. Với nhiều đổi mới trong các chính sách, Chính phủ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, nhu cầu vốn để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội”

  1. Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội”
  2. mục lục Báo cáo tốt nghiệp .................................................................................... 1 Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội” ............................................................ 1 LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 6 CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 8 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ........................................... 8 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ................ 9 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn ....................................................... 10 Vốn chủ sở hữu....................................................................................... 10 Vốn nợ ..................................................................................................... 10 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn ......................................................... 11 Dự trữ ...................................................................................................... 11 Cho vay .................................................................................................... 11 Đầu tư ...................................................................................................... 12 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 14 1.2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................. 14 1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................. 15 Điểm mạnh của DNVVN ....................................................................... 15
  3. Hạn chế ................................................................................................... 16 1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế .... 17 1.2.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .......................................................................... 20 1.2.2.1 Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .......................................................................... 20 1.2.2.2 Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 21 1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 25 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .................................. 26 1.3.2.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................... 26 1.3.2.2 Lãi thu được từ hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 27 1.3.2.3 Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 28 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại....................... 28 CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 37 2.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội ...... 37 2.1.1 Lịch sử hình thành và hoạt động ................................................ 37
  4. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức............................................................................... 39 2.1.3 Tinh hình hoạt động kinh doanh của Habubank...................... 40 Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ................ 41 Đơn vị tính: Triệu đồng.......................................................................... 41 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn năm 2007của Habubank............................... 43 Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội .. 43 Đơn vị: Triệu đồng ................................................................................. 43 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ..................................................................................................... 46 Đơn vị: Triệu đồng ................................................................................. 46 2.2 Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội trong thời gian qua ........................................................................................................... 47 2.2.1 Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ............. 47 Bảng 2.4 : Dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ..................................................................................................... 48 Đơn vị: Tỷ đồng ...................................................................................... 48 Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ....................................................................... 49 Bảng 2.5 Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn của Habubank ........... 51 Đơn vị: Tỷ đồng ...................................................................................... 51
  5. Biểu đồ 2.3 Thay đổi trong tỷ trọng cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội theo kỳ hạn qua các năm...................................... 52 Bảng 2.6 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo ngành kinh tế ............... 52 Đơn vị: %................................................................................................. 52 2.2.2 Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ............. 53 2.2.2.1 Thực trạng nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của DNVVN .................................................................................................................. 53 Bảng 2.7 Nợ quá hạn của các DNVVN của Habubank....................... 53 Đơn vị: Tỷ đồng ...................................................................................... 54 2.2.2.2 Lãi thu được từ hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 55 Bảng 2.8 Tỷ trọng lãi thu được từ cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội................................................................................. 55 2.2.2.3 Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................................................................... 56 Bảng 2.9 Tỷ trọng thu nhập từ cho vay đối với DNVVN trong tổng thu nhập của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ............................................ 56 2.3 Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ..................................................... 57 2.3.1 Điểm mạnh .................................................................................... 57 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.............................................................. 58 2.3.2.1 Hạn chế ....................................................................................... 58 2.3.2.2 Nguyên nhân............................................................................... 59
  6. CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 63 3.1.1 Định hướng phát triển chung ...................................................... 63 3.2.1 Xây dưng chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................. 66 3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định................................... 68 3.2.3 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau cho vay .......... 69 3.2.4 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin .................................... 70 3.2.5 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ .............................................. 71 3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng ............................. 72 3.2.7 Hiện đại hoá trang thiết bị, phát triển công nghệ ngân hàng .. 72 3.3 Kiến nghị........................................................................................... 73 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.............................................................. 73 3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.......................... 73 3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................. 74 KẾT LUẬN ............................................................................................ 75 Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................... 80 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 81 LỜ I M Ở Đ Ầ U
  7. Trong những năm trở lại đây, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng hoạt động kinh doanh và ngày càng khẳng định những đóng góp quan trọng của mình vào sự phát triển kinh tế đất nước. Với nhiều đổi mới trong các chính sách, Chính phủ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, nhu cầu vốn để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn. Chính vì vậy, đối với các ngân hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là đối tượng tiềm năng lớn, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, một thực tế là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng như việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay. Ngoài ra, bản thân các ngân hàng cũng còn nhiều hạn chế trong công tác cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhận thấy được tầm quan trọng và tiềm năng lớn từ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội đã chú trọng hơn đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đến bộ phận khách hàng này. Tuy nhiên, dù đã có được nhưng kết quả nhất định nhưng chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội vẫn còn những mặt hạn chế. Sau quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, qua việc tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công việc tại Ngân hàng, đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà N ội” đã được chọn làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính: CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI
  8. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI CHƯƠNG 1 CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
  9. Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết tới tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiện lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế, hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đều gửi tiền tại ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Hoạt động của ngân hàng góp phần to lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Đứng trên mỗi khía cạnh khác nhau thì có những định nghĩa khác nhau về ngân hàng. Xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp, có khái niệm về ngân hàng thương mại: Ngân hàng là các t ổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Dựa trên các hoạt động chủ yếu, theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa: “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng là với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
  10. 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn là hoạt động khởi đầu, tạo nền móng cho mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn chủ sở hữu Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng nắm giữ nhưng lại là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng vì nó phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng, do vậy nó quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hàng kinh doanh, thu hút những nguồn vốn khác và cho vay. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Tuỳ theo tính chất sở hữu, vốn chủ sở hữu có thể do ngân sách Nhà nước cấp, do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu, do các bên liên doanh góp hay vốn thuộc sở hữu tư nhân; ngoài ra còn có các nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần. Vốn nợ Vốn nợ của ngân hàng thương mại có thể được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như: nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn hay các loại tiền gửi khác;Vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu); Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, vay vốn ngắn hạn ngân hàng Nhà nước và các
  11. hình thức huy động khác như các nguồn từ uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác. Trong các nguồn vốn huy động, tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng đã không ngừng gia tăng lượng tiền gửi cũng như chất lượng tiền gửi bằng cách đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Là tổ chức kinh doanh tiền tệ nên NHTM không chỉ huy động vốn mà còn phải sử dụng vốn đó sao cho có mức sinh lời cao nhất. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các nguồn tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM chủ yếu bao gồm: Dự trữ, cho vay, đầu tư. Dự trữ Dự trữ của NHTM là những khoản có tính thanh khoản cao, được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và các yêu cầu khác của NHTM. Dự trữ của ngân hàng bao gồm: tiền mặt trong két, tiền gửi tại NHTW, tiền gửi các tổ chức tài chính khác. Dự trữ ngân hàng sinh lời rất thấp, song lại có tính thanh khoản cao, đáp ứng được nhu cầu chi trả thường xuyên của NHTM, giúp các NHTM tranh nguy cơ phá sản. Cho vay
  12. “Cho vay là hoạt động theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi”. Thời gian nhất định ở đây được hiểu là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khác hàng. Cho vay là một hoạt động vô cùng quan trọng của NHTM. Mục tiêu của ngân hàng thương mại là lợi nhuận, vì thế, để tạo ra lợi nhuận, các ngân hàng thương mại cần phải cho vay. Hoạt động này đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng nói riêng và với nền kinh tế nói chung. Đối với nền kinh tế nó thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, góp phần cung cấp kịp thời vốn cho sản xuất và kinh doanh cũng như cung cấp vốn cho các cá nhân tiêu dùng hay cho Chính phủ để đầu tư phát triển đất nước. Với các NHTM, cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất cho ngân hàng. Đây là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM. NHTM thể cho vay dưới nhiều phương thức khác nhau như: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp. Ngân hàng có thể cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống; cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Đầu tư Là đơn vị kinh doanh tiền tệ nên NHTM là người nắm vững các thông tin cũng như tình hình kinh tế khá rõ nên có thể nói các NHTM là người đầu tư có hiệu quả nhất. Các NHTM thường dùng vốn chủ sở hữu và các vốn dài hạn để đầu tư vào các công ty liên doanh, các dự án…, trở thành cổ đông của các công ty cổ phần.
  13. 1.1.2.3 Các hoạt động trung gian Khi mới ra đời, các ngân hàng thường có hai hoạt động chính là nhận tiền gửi và cho vay, nhưng cùng với sự phát triển của thị trường tài chính cũng như sự phát triển của trình độ khoa học công nghệ nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng, các NHTM không chỉ đơn thuần thực hiện hai hoạt động trên mà còn mở rộng ra các hoạt động khác. NHTM đóng vai trò trung gian tài chính khi thực hiện các dịch vụ bao gồm: dịch vụ thanh toán, uỷ thác và nhận uỷ thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm và tư vấn tài chính. + Dịch vụ thanh toán: Nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, các hình thức thanh toán cũng ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy, nhu cầu đòi hỏi phải đẩy nhanh tốc độ thanh toán cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng đã thúc đẩy sự hình thành các dịch vụ thanh toán của các NHTM. Các NHTM cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ khách hàng. Các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh, giúp cho khách hàng kinh doanh nhanh chóng và hi ệu quả hơn, tạo thuận lợi cho khách hàng trong kinh doanh. + Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng. Nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác còn phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư… +Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng các dịch vụ bảo hiểm, thành lập các công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
  14. + Tư vấn tài chính: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các NHTM có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. 1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. DNVVN là một trong các loại hình doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế. Mỗi quốc gia, mỗi khu vực khác nhau đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế - xã hội, do vậy việc phân loại doanh nghiệp không thể thống nhất giữa các quốc gia. Hiện nay, trên thế giới, không có khái niệm chuẩn mực về DNVVN. Tuỳ vào điều kiện và tình hình kinh tế mà mỗi nước sẽ quy định riêng về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc xác định quy mô DNVVN chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của đất nước, tính chất ngành nghề và điều kiện của một vùng lãnh thổ nhất định hay mục đích phân loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tuy nhiên việc đưa ra một khái niệm về DNVVN cho riêng mình có vai trò quan trọng trong việc đưa ra chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/NĐ – CP của Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã định nghĩa: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
  15. luật doanh nghiệp hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người” 1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Phát triển DNVVN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Trong quá trình phát triển của mình, DNVVN đã bộc lộ những ưu điểm nhưng cũng có những không ít nhược điểm. Việc nhận rõ được những điểm mạnh cũng như điểm yếu sẽ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có biện pháp khắc phục khó khăn để nâng cao chất lượng hoạt động và khả năng cạnh tranh, đồng thời cũng là một trong những tiêu chí để các ngân hàng đánh giá một cách tương đối chính xác về khách hàng của mình từ đó nâng cao được chất lượng các khoản cho vay. Điểm mạnh của DNVVN - Quy mô vừa và nhỏ nên có tính năng động, linh hoạt Quy mô vốn nhỏ đã tạo ra những mặt thuận lợi cho các DNVVN. Với số vốn đầu tư ban đầu nhỏ, khả năng thu hồi vốn cao do đó các nhà đầu tư dễ lựa chọn loại hình doanh nghiệp này khi quyết định thành lập công ty. Vốn đầu tư ban đầu nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh vì phần lớn các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản xuất nhỏ nên sản phẩm dễ tiêu thụ, chu kỳ kinh doanh ngắn, thu hồi vốn nhanh hơn những doanh nghiệp lớn. Do việc thu hồi vốn ban đầu trong thời gian ngắn nên khả năng quay vòng vốn, tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn. So với các doanh nghiệp lớn, các DNVVN năng động hơn trước những sự thay đổi của thị trường. Các doanh nghiệp lớn với quy mô và cơ sở vật chất hạ tầng đồ sộ thường kém nhanh nhậy và linh hoạt hơn trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Trong khi đó, quy mô vừa và nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu sản xuất hay bộ máy quản lý khi có sự bất lợi từ môi
  16. trường kinh doanh, tăng khả năng thích nghi của các doanh nghiệp với những biến động của thị trường. Khác với các doanh nghiệp lớn đòi hỏi một thị trường lớn, thậm chí là cần sự bảo hộ của Chính phủ và có sự độc quyền, các DNVVN hoạt động với số lượng đông đảo dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. DNVVN thường có tính tự chủ cao hơn so với các doanh nghiệp lớn, sẵn sàng khai thác triệt để các cơ hội phát triển mà không ngại rủi ro. Chính điều này tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động hơn, khai thác tối đa mọi tiềm lực của đất nước. - Hệ thống tổ chức và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh hoạt, tiết kiệm được chi phí. Công tác điều hành mang tính trực tiếp, các quyết định được thực hiện nhanh chóng, công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu trung gian vì vậy tiết kiệm được nhiều chi phí quản lý doanh nghiệp. DNVVN có số lao động không lớn nên mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động khá chặt chẽ, gắn bó, tạo môi trường làm việc tốt.Việc tiếp xúc, gần gũi để nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của người lao động dễ dàng, tạo điều kiện cho nhà quản lý trong việc đưa ra các chính sách quản lý phù hợp, giúp người lao động phát huy hết được khả năng của mình. Hạn chế Thứ nhất: Quy mô vốn nhỏ là một thuận lợi nhưng cũng lại là một khó khăn chủ yếu của các DNVVN. Các DNVVN thường gặp nhiều trở ngại trong việc vay vốn do năng lực vốn nội tại của các doanh nghiệp này còn hạn chế. Ở nước ta, có khoảng 42% doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 1 tỷ đồng; từ 1 đến 5 tỷ chiếm 47%; từ 5 đến 10 tỷ chiếm 8%; còn lại hơn 10 tỷ đồng. Với số vốn tự có nhỏ bé như thế nên 90% số doanh nghiệp phải tự huy động, vay vốn các nguồn để sản xuất kinh doanh. Nguồn vay chủ yếu của các DNVVN là tín dụng ngân hàng, tuy nhiên các doanh nghiệp lại thường khó
  17. tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng do thiếu tài sản có giá trị lớn để thế chấp. Việc thiếu vốn sẽ làm doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, gặp khó khăn trong việc mua sắm các thiết bị máy móc, mở rộng sản xuất. Thứ hai: Máy móc ít, công nghệ lạc hậu, khả năng và điều kiện áp dụng tiến bộ kĩ thuật rất hạn chế, lao động thủ công nhiều là một trong những hạn chế của các DNVVN. Hạn chế này cũng bắt nguồn từ việc thiếu vốn của DNVVN. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Đây chính là nguyên nhân của tình trạng lãng phí trong sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu và ô nhiễm môi trường. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí lên 1,5 lần đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và nâng suất thấp Thứ ba: Năng lực quản lý, điều hành của người lãnh đạo và chất lượng lao động tác nghiệp còn thấp. Do trong các DNVVN người sở hữu vốn đồng thời là người quản lý, chủ doanh nghiệp nên hiểu biết về quản trị doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Số lượng công nhân và người đứng đầu công ty được đào tạo chỉ chiếm hơn 20%. Cơ cấu nghề nghiệp không cân đối, phần lớn đào tạo ngắn hạn, rất ít nhân sự kĩ thuật và kĩ thuật đầu đàn, năng suất lao động thấp, năng lực quản lý yếu. Những người lãnh đạo các DNVVN thường không có sự hiểu biết cặn kẽ về luật lệ kinh doanh trong nước cũng như luật lệ quốc tế. Thứ tư: DNVVN có thị trường chỉ chiếm một thị phần nhỏ nên họ gặp nhiều áp lực về thâu tóm, xoá sổ từ phía các doanh nghiệp lớn. Việc phát triển thị trường, thương trường, xây dựng thương hiệu của các DNVVN mới ở giai đoạn đầu. Các DNVVN chưa thật sự chú trọng đến việc mở rộng thị trường, chưa chú trọng đầu tư vào khâu phân tích, dự đoán xu thế chung của thị trường để phát triển và xây dựng những chiến lược lâu dài mà chủ yếu chỉ kinh doanh mang tính chất thời vụ đáp ứng nhu cầu tức thì của thị trường. 1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế
  18. Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần và triển khai Luật doanh nghiệp, các DNVVN ở Việt Nam đã phát triển một cách nhanh chóng. Đến nay cả nước có trên 200.000 đơn vị, chiếm 97% số doanh nghiệp, sử dụng hơn 30% số lao động xã hội, làm ra gần 40% mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu, chiếm 1/3 tổng thu ngân sách quốc gia. Với vị trí và đóng góp nói trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là nhân tố quan trọng trong việc “ổn định kinh tế vĩ mô - bảo đảm an sinh xã hội” của đất nước. Những đóng góp của các DNVVN cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia là rất lớn và không thể phủ nhận, được thể hiện cụ thể như sau:  Đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Các DNVVN được đánh giá là một bộ phận năng động, hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế. Sự phát triển nhanh các DNVVN về cả chất lượng và số lượng đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng thu nhập cho các nước. Các DNVVN ở Việt Nam cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. DNVVN hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề, trong mọi thành phần kinh tế, sức lan toả của các doanh nghiệp này vào các lĩnh vực của đời sống xã hội là rất lớn. Với ưu thế là quy mô nhỏ, các DNVVN có thể hoạt động ở trong cả các lĩnh vực mà các doanh nghiệp lớn không muốn tham gia, có thể thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường mà doanh nghiệp lớn khó có thể vươn tới nên nó có khả năng thoả mãn mọi nhu cầu về sản phẩm dịch vụ dù nhỏ nhất của mọi tầng lớp xã hội. DNVVN của Việt Nam đã đóng góp hơn 40% GDP, luôn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 18%, đóng góp trn 30% tổng thu ngân sách nhà nước. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ, là vệ tinh gắn kết, hỗ trợ thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế.  Tham gia tích cực vào hoạt động xuất khẩu
  19. Trong những năm qua, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta về mở rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh doanh xuất nhập khẩu, DNVVN nhất là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thuỷ sản đã chủ động tìm kiếm và khai thác thị trường quốc tế, qua đó tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước. Với những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm của thị trường cao, các DNVVN có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Số lượng DNVVN tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm 80,6%, nhập khẩu chiếm 84,2% tổng số doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu trong cả nước.  Tăng việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Với số lượng các DNVVN chiếm 97% tổng số doanh nghiệp nên tạo ra việc làm cho một số lượng lớn người lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp. Do sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, hơn nữa lại không đòi hỏi trình độ cao, DNVVN đã và đang thu hút rất nhiều lao động ở thành thị và nông thôn, từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống và hạn chế các tệ nạn xã hội. Các DNVVN cung cấp khoảng 50% khối lượng việc làm cho nền kinh tế. Các DNVVN đã đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế.  Tạo sự năng động, hiệu quả và góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế Với ưu thế về tính linh hoạt và lượng vốn yêu cầu tương đối nhỏ, DNVVN có khả năng chuyển đổi mặt hàng, chuyển đổi hướng sản xuất, đổi mới công nghệ cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Các DNVVN cũng linh hoạt trong việc chuyển hướng kinh doanh từ các ngành nghề kém hiệu quả sang các ngành khác hiệu qủa hơn, thoả mãn
  20. nhu cầu của dân cư một cách tốt nhất. Chính vì vậy, các DNVVN làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự phát triển nhanh chóng của các DNVVN cả về chất lượng và số lượng đã làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt cho nền kinh tế. Với việc rất nhiều các DNVVN được thành lập tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế nhờ sự phát triển của các khu vực nông thôn qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần nông độc canh, tạo sự phát triển đồng đều. Sự phát triển của các DNVVN ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ làm thu hẹp dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Nhận thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, trong việc huy động tối đa nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu, giải quyết việc làm và nộp ngân sách cho Nhà nước, Chính phủ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình doanh nghiệp này. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chỉ thị số 40/2005/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Chính điều này đã tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển nhanh về số lượng và chất lượng hoạt động trong thời gian qua. 1.2.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2