intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”.

Chia sẻ: Hoàng Thùy Dung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

160
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2000. Trải qua hơn 7 năm đi vào hoạt động, với bao thăng trầm thử thách, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Quy mô thị trường ngày một mở rộng thể hiện ở sự gia tăng số lượng các công ty niêm yết, tỷ lệ vốn hoá thị trường, sự gia tăng số tài khoản của các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển của thị trường, số lượng CTCK ra đời cũng ngày một nhiều...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”.

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”.
  2. LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ...................................................................................................... 3 1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán ......................................... 3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán ........................................... 3 1.1.2. Vai trò, chức năng của các công ty chứng khoán ................................... 5 1.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán ............................... 8 1.1.4. Mô hình, tổ chức của công ty chứng khoán .......................................... 16 1.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán....................................... 20 1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán ...................................................................... 20 1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán............................................................................................................. 21 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK .................. 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI .................................................................................................................. 32 2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội .............................................................................................................. 32 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội .................................................. 32 2.1.2. Mục tiêu, chiến lược của công ty ......................................................... 33 2.1.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 33 2.1.4. Cơ cấu nhân sự .................................................................................... 36 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội ..................................................................... 37 2.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán ......................................................... 37 2.2.2. Hoạt động tự doanh ............................................................................. 38 2.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành.............................................................. 39
  3. 2.2.4. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ............................................. 40 2.3. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội .................................................. 40 2.3.1. Nguồn nhân lực ................................................................................... 40 2.3.2. Quy mô mạng lưới chi nhánh............................................................... 41 2.3.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ............................................................... 41 2.3.4. Năng lực cạnh tranh trong các hoạt động nghiệp vụ của công ty .......... 42 2.3.5. Các chỉ tiêu tài chính của công ty ........................................................ 44 2.3.6. Hệ thống công nghệ thông tin .............................................................. 46 2.4. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội .................................................. 47 2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 47 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 48 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI ............................................................................................ 50 3.1. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Habubank................. 50 3.2. Giải pháp ................................................................................................... 51 3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng ......................................................... 51 3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. ............................................... 54 3.2.3. Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận...................................... 55 3.2.4. Tận dụng lợi thế sẵn có của ngân hàng mẹ. .......................................... 55 3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực. ...................................................................... 56 3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật. ...................................................... 59 3.2.7. Mở rộng phạm vi hoạt động ................................................................. 59 3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 60 3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước. ..................................... 60 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội ............ 63 KẾT LUẬN ............................................................................................... 65
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2000. Trải qua hơn 7 năm đi vào hoạt động, với bao thăng trầm thử thách, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Quy mô thị trường ngày một mở rộng thể hiện ở sự gia tăng số lượng các công ty niêm yết, tỷ lệ vốn hoá thị trường, sự gia tăng số tài khoản của các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển của thị trường, số lượng CTCK ra đời cũng ngày một nhiều hơn. Cho đến nay đã có khoảng gần 70 CTCK được cấp phép thành lập và đi vào hoạt động. Sự cạnh tranh giữa các CTCK đang ngày càng trở nên quyết liệt hơn đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các CTCK không còn cách nào khác là phải tự mình nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phục vu khách hàng. CTCK Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (HBBS) ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2006. Qua quá trình thực tập tại HBBS em nhận thấy, sau 2 năm đi vào hoạt động, công ty cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên so với các CTCK khác, năng lực cạnh tranh của công ty vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy em chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Chuyên đề được hoàn thiện với ba mục tiêu như sau: Thứ nhất, hệ thống các vấn đề lý thuyết về công ty chứng khoán và năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1
  5. Thứ hai, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của CTCK HBBS, qua đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty. Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2006 và 2007 1.4. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và các sơ đồ, bản biểu chuyên đề bao gồm 3 chương Chương 1: Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội Chương 3: Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 2
  6. CHƯƠNG 1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán 1.1.1.1. Khái niệm Mục tiêu của việc hình thành TTCK là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho sự phát triển của nền kinh tế, và tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán. TTCK hoạt động hiệu quả dựa trên nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, công khai và trung gian. Để tuân theo nguyên tắc trên thì TTCK cần được vận hành thông qua các trung gian tài chính làm cầu nối. Các trung gian môi giới chủ yếu là các CTCK. Theo giáo trình Thị trường chứng khoán do PGS.TS Nguyễn Văn Nam và PGS.TS Vương Trọng Nghĩa chủ biên của trường Đại học Kinh tế quốc dân “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán” Theo Luật Chứng Khoán 2006, CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp Như vậy có thể hiểu CTCK là một tổ chức kinh doanh chứng khoán có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK 1.1.1.2. Đặc điểm Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những đặc điểm tương đồng với tổ chức và hoạt động của các công ty khác nói chung. Nhưng đồng thời, do 3
  7. hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nên cũng có những đặc điểm khác biệt hơn so với các loại hình kinh doanh khác. - Phần lớn tài sản là tài sản tài chính Tài sản của các CTCK phần lớn đều là tài sản tài chính. Ngoài một phần rất nhỏ để đầu tư vào cơ sở vật chất, phần lớn tài sản còn lại của CTCK là chứng khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của các loại tài sản tài chính này là giá trị của chúng thường xuyên biếtn động trên thị trường. Sự biến động này tất yếu tạo ra những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các CTCK. Để giảm thiểu rủi ro này, các chứng khoán trong tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản rất cao. - Sản phẩm dễ bị bắt chước Sản phẩm của các CTCK là các sản phẩm dịch vụ tài chính. Đặc điểm của loại hình sản phẩm đặc biệt này là không có hình thái vật chất, mức độ kết tinh chất xám cao, rất khó tạo ra sản phẩm mới song lại dễ dàng bị bắt chước. Vì vậy để tồn tại và phát triển, các CTCK phải không ngừng cải tiến dịch vụ, liên tục tạo ra các sản phẩm mới cũng như học hỏi đối thủ cạnh tranh để hoàn thiện nghiệp vụ của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ. - Có khả năng xảy ra xung đột lợi ích Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích cá nhân của các nhân viên kinh doanh hoặc lợi ích của CTCK có thể mâu thuẫn với lợi ích của các khách hàng mà CTCK cam kết phục vụ dẫn tới những xung đột lợi ích. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ, CTCK cũng như các nhân viên kinh doanh của công ty có thể lợi dụng những đặc thù trong hoạt động của mình để trục lơi, gây thiệt hại cho khách hàng. Vì vậy cần áp dụng những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để ngăn chặn các xung đột lợi ích này. 4
  8. - Mức độ chuyên môn hoá cao Các bộ phận của CTCK như Môi giới, Tự doanh và Bảo lãnh phát hành chứng khoán thường được tổ chức độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau và được chuyên môn hoá ở mức độ rất cao. Vì vậy mà việc quản lý các hoạt động của công ty có sự phân cấp rõ rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong quyết định. - Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các CTCK trên thị trường tài chính là rất lớn, nên tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt ra những rào cản đối với các doanh nghiệp muốn tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này. Thông thường đó là những yêu cầu về vốn điều lệ, về đội ngũ cán bộ (kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức độ tín nhiệm, tính trung thực và có giấy phép hành nghề), và các quy định tối thiểu về cơ sở vật chất. Thêm vào đó, trong quá trình hoạt động, CTCK luôn chịu sự giám sát chặt chẽ vởi cơ quan quản lý nhà nước (ở Việt Nam là Uỷ ban chứng khoán nhà nước) 1.1.2. Vai trò, chức năng của các công ty chứng khoán 1.1.2.1. Chức năng của các công ty chứng khoán CTCK có các chức năng chính sau - Cung cấp cơ chế huy động vốn: thông qua hoạt động mua bán chứng khoán, thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành trên thị trường các công ty chứng khoán tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người cần sử dụng nguồn vốn đó một cách nhanh chóng và hiệu quả. - Cung cấp cơ chế giá cả cho chứng khoán: TTCK là nơi gặp gỡ giữa những người cần vốn và người có vốn nhàn rỗi để đầu tư vào chứng khoán. Hai 5
  9. chủ thể này gặp nhâu trên TTCK thông qua hệ thống khớp lệnh hoặc khớp giá để xác định giá giao dịch. Các CTCK đã giúp người bán gặp được người mua một cách nhanh chón và hiệu quả, tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí cho cả 2 bên - Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho nhà đầu tư, tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán - Các CTCK thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò của nhà tạo lập thị trờng (market maker) gớp phần điều tiết và bình ổn thị trường. 1.1.2.2. Vai trò của công ty chứng khoán - Đối với các tổ chức phát hành Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu nhà đầu tư và nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả nhà phát hành và nhà đầu tư thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, và như vậy CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành Bên cạnh đó, các CTCK cung cấp cho doanh nghiệp các giải pháp tổng hợp về tài chính công ty, cơ cấu lại doanh nghiệp, lập và đánh giá dự án, quản lý tài sản và định hướng đầu tư. - Đối với các nhà đầu tư Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán nhứng đối với TTCK, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định 6
  10. đầu tư. Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. - Đối với TTCK Thứ nhất, CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả là do thị trường quyết định, nhưng để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Với việc cung cấp cơ chế giá cả, CTCK góp phần đưa giá chứng khoán phản ánh đúng cung cầu thị trường. Ngoài ra, CTCK cón thực hiện vai trò ổn định thị trường, can thiệp để điều tiết giá cả. Vai trò này xuất phát từ nghiệp vụ tự doanh, qua đó CTCK dành một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình (do luật pháp quy định) để thực hiện vai trò bình ổn thị trường. Thứ hai: các CTCK làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên thị trường sơ cấp, do các CTCK thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành nên giá chứng khoán đã được định giá phù hợp với thực trạng của tổ chức phát hành và tình hình thị trường, vì vậy mà rút ngắn được thời gian phát hành chứng khoán, giúp chứng khoán nhanh chóng được giao dịch Bên cạnh đó, hoạt động môi giới và tư vấn của CTCK trên thị trường thứ cấp tạo nên tính thanh khoản cho chứng khoán, làm cho chúng hấp dẫn hơn trong con mắt nhà đầu tư. - Đối với các cơ quan quản lý thị trường Mục tiêu của các cơ quan quản lý, giám sát thị trường là đảm bảo giao dịch an toàn và kiểm soát thị trường. Vì vậy, việc thông tin được cung cấp cho các cơ quan quản lý một cách đầy đủ là vô cùng quan trọng. CTCK thực hiện vai trò cung cấp thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý bởi họ vừa là người phân phối các chứng khoán mới phát hành thông qua hoạt động bảo lãnh phát 7
  11. hành và đại lý phát hành, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Các thông tin mà CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư… Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng và lũng đoạn thị trường. 1.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán 1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một CTCK đại diên cho khách hàng tiến hành gío dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công ty chứng khoán. Với chức năng trung gian kết nối người bán và người mua, cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư, hoạt động môi giới đã mang lại khoản phí không nhỏ cho CTCK. Tuy nhiên nhân viên môi giới không được xúi dục mua, bán chứng khoán để hưởng hoa hồng mà phải đưa ra những lời khuyên chân thành hạn chế rủi ro thấp nhất cho khách hàng. Vì vậy nghề moi giới đòi hỏi những phẩm chất đạo đức và mẫn cán trong công việc. Ngoài ra, nhân viên môi giới là người tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất và là bộ mặt của công ty. Khách hàng lựa chọn CTCK để tham gia thị trường một phần là do hoạt động môi giới tại công ty đó như thế nào. Chính vì vậy một nhà môi giới chuyên nghiệp cần có những yếu tố và kỹ năng như: kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ nang tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thông tin. Các kỹ năng này giúp 8
  12. người môi giới định vị được khách hàng và truyền đạt được những thông tin cần thiết tới khách hàng. 1.1.3.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình Hoạt động tư doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các CTCK được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty vơi các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Trong hoạt động này, với tư cách là một tổ chức pháp nhân chuyên nghiệp, CTCK còn đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Ngoài ra, CTCK còn được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài mua bán chứng khoán thông thường nhằm thu lợi nhuận cho chính mình khác như cho vay chứng khoán, repo chứng khoán, mua bán các công cụ chứng khoán phái sinh… Như vậy, mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty. Hoạt động này thực hiện song hành với hoạt đông môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Vì vậy để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các CTCK phải đáp ứng một số yêu cầu nhất đinh a. Điều kiện để thực hiện hoạt động tự doanh 9
  13. - Điều kiện về vốn: để thực hiện hoạt động tư doanh, các công ty chứng khoán phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Việc quy định mức vốn trên nhằm mục đích đảm bảo rằng các CTCK thực sự có vốn và dùng vốn của họ để kinh doanh. - Điều kiện về con người: con người cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động tự doanh. Chính vì vậy, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh của Công ty phải có chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm trong công việc. b. Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh - Tách biệt quản lý: công ty chứng khoán phải tách biệt giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty và khách hàng. sự tách biệt này bao gồm cả về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng, của công ty. - Ưu tiên khách hàng: nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tư doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do CTCK có tính đặc thủ về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể sẽ dự đoán trước diễn biến của thị trường và sẽ mua bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên. - Bình ổn thị trường: do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là các TTCK mới nổi, bao gồm chủ yếu là các nhf đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp tronghoạt đồng đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất thường trên thị trương. Bên cạnh hoạt động cảu các quỹ đầu tư chứng khoán, các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả 10
  14. của các loại chứng khoán trên thị trương. Thông thường, chức năng bình ổn giá cả khôn phải là một quy định bắt buộc trong hệh thống pháp luật của các nước, tuy nhiên đây thương là nguyên tắc nghề nghiệp do các hiệp hội chứng khoán đặt ra trên thị trường và các CTCK phải tuân thủ theo trong quá trình hoạt động Bên cạnh đó, các CTCK còn phải tuân thủ một số quy định khác như các giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư v.v. nhằm đảm bảo một độ an toàn nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị trường. 1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán Bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Hoạt động bảo lãnh phát hành bao gồm:  Nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục và phương pháp phát hành, loại chứng khoán phát hành, cơ cấu giá…  Thỏa thuận với các nhà bảo lãnh khác trong việc tiếp thị phân phối chào bán chứng khoán  Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán.  Thực hiện các công việc hỗ trợ cho thị trường và dịch vụ sau khi phát hành.  Đại lý phân phối chứng khoán. 11
  15. Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các Công Ty Chứng Khoán thu về hoa hồng bảo lãnh. Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là tùy ý tùy từng Công Ty Chứng Khoán. 12
  16. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Công Ty Chứng Khoán Nhận yêu cầu bảo lãnh Ký hợp đồng tư vấn quản lý Đệ trình p/án bán, cam kết BL Tổ Uỷ chức ban Lập nghiệp đoàn bảo lãnh phát chứng khoán hành Nhà Ký hợp đồng bảo lãnh nước Nộp HS xin phép p/hành Thăm dò thị trường  Công bố việc phát hành  Phân phát bản cáo bạch  Phân phát phiếu đăng kí mua chứng khoán  Nhận tiền đặt cọc 13
  17. Giấy phép phát hành Chứng Phân phối cổ phiếu trên cơ sở Bình ổn thị trường Lưu ký chứng khoán Thanh toán (Nguồn Trung tâm đào tạo UBCKNN) 1.1.3.4. Hoạt động tư vấn đầu tư Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phânt ích các tình huống và có thể thực hiện một số công biệc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Đây là hoạt động khó và phức tạp đòi hỏi CTCK phải có kỹ năng và am hiểu thị trường cũng như trách nhiệm, tính trung thực cao đối với những dịch vụ mà mình cung cấp cho khách hàng Để hiểu rõ về hoạt động tư vấn chứng khoán, chung ta có thể phân loại hoạt động này theo một số tiêu chí sau: * Theo hình thức của hoạt động tư vấn: có thể gồm - Tư vấn trực tiếp: khách hàng có thể gặp trực tiếp nhà tư vấn hoặc sử dụng các phương tiện liên lạc như điện thoại, fax… để hỏi ý kiến 14
  18. - Tư vấn gián tiếp: là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông tin lên các phương tiện truyền thông như Internet để khách hàng nào cũng có thể tiếp cận được nếu muốn * Theo mức độ uỷ quyền của hoạt động tư vấn - Tư vấn gợi ý: Ở mức độ này, ngườì tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về những diễn biến trên thị trường gợi ý cho khách hàng về những phương pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng - Tư vấn uỷ quyền: bên cạnh việc tư vấn cho khách hàng, nhà tư vấn có thể quyết định hộ khách hàng theo mức độ uỷ quyền của khách hàng * Theo đối tượng của hoạt động tư vấn - Tư vấn cho người phát hành: hoạt động tư vấn cho người phát hành tương dối đa dạng, từ việc phân tích tình hình tài chính đến định giá doanh nghiệp, tư vấn về cơ cấu vốn, cổ phần hoá, hay thâu tóm sáp nhập với công ty khác, tư vấn về phương án phát hành chứng khoán v.v… - Tư vấn cho nhà đầu tư: là hoạt động tư vấn cho nhà đầu tư về thời gian mua ban, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến của thị trường 1.1.3.5. Các hoạt động phụ trợ khác * Lưu ký chứng khoán Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung được thực hiện dưới hình thức giao dịch ghi sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các 15
  19. CTCK nếu các chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ hoặc ký gửi các chứng khoán nếu chúng được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. * Quản lý thu nhập của khách hàng Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng * Nghiệp vụ tín dụng Đối với TTCK phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. CTCK còn triển khai dịch vụ cho khách hàng vay chứng khoán để thực hiện giao dịch bán khống (short sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện mua ký quỹ. Ở Việt Nam hiện nay, các CTCK không được thực hiện hoạt động tín dụng, do đó, các CTCK không đ ược trực tiếp thực hiện dịch vụ này. Vì vậy, CTCK đứng ra làm trung gian giúp khách hàng tiếp cận và vay vốn của ngân hang, đồng thời CTCK giup ngân hàng phong toả các chứng khoán làm tài sản thế chấp cho các khoản vay. 1.1.4. Mô hình, tổ chức của công ty chứng khoán 1.1.4.1. Mô hình của công ty chứng khoán Là một định chế tài chính đặc biệt, hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp nên việc xác định mô hình kinh doanh của nó cũng có những điểm không giốn nhau giữa các nước. Mô hình kinh doanh của các CTCK tại mỗi quốc gia phải phụ thuộc vào đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, có thể khái quát thành 2 mô hình cơ bản a. Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ 16
  20. Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ, bảo hiểm. Mô hình này chia làm hai loại - Mô hình đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải lập công ty con, hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. CTCK chỉ hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và các lĩnh vực khác theo quy định, nó khôn hoạt đong trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ như ngân hàng mẹ. - Mô hình đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, giảm bớt rủi ro kinh doanh nhờ đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư. Khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động của thị trường tài chính cũng nâng lên. Mặt khác, ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án. Tuy nhiên, mô hình này cũng còn bộc lộ một số hạn chế như các ngân hàng thường có xu hướng bảo thủ, thích cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, do khó tách bạch giữa hoạt động kinh doanh tiền tệ và kinh doanh chứng khoán nên dựa vào nguồn vốn lớn, ngân hàng dễ thao túng thị trường chứng khoán, gây lũng đoạn thị trường. Bên cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn nên ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư chứng khoán và khi thị trường diễn biến theo chiều hướng xấu sẽ dẫn tới hiện tượng ồ ạt rút tiền gửi, làm mất khả năng chi trả trong 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2