intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với các dự án đầu tư

Chia sẻ: Nguyễn Ngọc Chánh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:177

355
lượt xem
109
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Báo cáo tốt nghiệp: Thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với các dự án đầu tư" có kết cấu gồm 2 chương. Trong đó, chương 1 giới thiệu về cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư, chương 2 trình bày về thẩm định tín dụng một dự án đầu tư cụ thể. Cùng tham khảo nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với các dự án đầu tư

  1. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương LỜI MỞ ĐẦU ***** Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại với quy mô dư nợ cho vay thường chiếm từ 60%-80% tài sản của ngân hàng và đem l ại từ 40%-70% lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, khác với hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro không chỉ vì nguyên nhân từ phía khách hàng mà còn có nguyên nhân từ phía ngân hàng, cả khách quan lẫn chủ quan. Vì vậy, để kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức chấp nhận được, đảm bảo quá trình cung ứng tín dụng tuân thủ đúng và đầy đủ các nguyên tắc tín dụng, thẩm đ ịnh tín dụng là một công việc quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của ngân hàng. Đ ặc biệt, đối với tín dung trung dài hạn thường có quy mô lớn, thời gian vay vốn dài nên khoản cho vay sẽ có rủi ro cao hơn vì phải đối mặt với các thay đổi c ủa môi tr ường như thị trường, pháp lý, công nghệ, lãi suất, .v.v…Thực tế cho thấy rằng đ ại đa số các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư. Nhận thấy được tầm quan trọng cũng như vai trò của công tác thẩm định dự án đ ầu tư trong Ngân hàng, nhóm đã chọn đề tài “Thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với các dự án đầu tư”. Trong bài viết này sẽ đề cập đến những nội dung chính sau : Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư. Chương 2: Thẩm định tín dụng một dự án đầu tư cụ thể. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư. HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 1
  2. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ I. Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ II. 1. Khái niệm Thẩm định dự án đầu tư là việc phân tích, đánh giá lại toàn bộ các vấn đ ề đã được trình bày trong dự án theo một quy trình nhất định nhằm rút ra được những kết luận chính xác từ đó đi đến quyết định đầu tư, hay huỷ bỏ dự án. Với ngân hàng, trên phương diện tài trợ vốn cho dự án, thì thẩm định dự án đầu tư là việc nghiên cứu, phân tích một cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế - kỹ thuật cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án nhằm khẳng định được lợi ích và an toàn của việc đầu tư để quyết định tài trợ vốn cho dự án hay không. Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư 2. Một dự án đầu tư thường do chủ dự án lập hoặc thuê các tư vấn lập trên các cơ sở là các ý đồ kinh doanh và mong muốn của chủ dự án. Khi lập dự án, do mong muốn được vay vốn, họ có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Trong khi đó, quyết định đầu tư hay tài trợ cho một dự án đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian hoàn trả vốn dài, chịu ảnh hưởng và chi phối bởi nhiều yếu tố thị trường nên chủ dự án và nhà tài trợ cũng cần xem xét, đánh giá cẩn thận trước khi quyết định đầu tư và tài trợ. Vì vậy, việc thẩm định sẽ giúp ngân hàng đánh giá, xem xét lại các chi phí và hiệu quả của dự án, các luồng dịch chuyển về giá trị, xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án trên cơ sở đó có chấp nhận các kế hoạch trả nợ không và từ đó có quyết định tài trợ đúng đắn. Điều này giúp cho ngân hàng hỗ trợ chủ dự án quy ết đ ịnh đầu tư, sử dụng đồng vốn có hiệu quả đồng thời đồng thời đảm bảo sự an toàn tài chính cho chính ngân hàng. III. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Thẩm định năng lực và phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng 1.1. Thẩm định năng lực pháp lý của chủ đầu tư: HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 2
  3. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương Đây là bước thẩm định đầu tiên trong thẩm định dự án đầu tư. Đ ể đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư, cần xem xét một số nội dung sau:  Tên khách hàng vay vốn, địa chỉ giao dịch ở đâu? Thuộc loại hình doanh nghiệp nào, căn cứ vào đó đối chiếu các văn bản luật áp dụng, từ đó đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn.  Quyết định thành lập, cấp ra quyết định thành lập, quá trình phát triển, vốn điều lệ, ngành nghề lĩnh vực hoạt động. Ngành nghề lĩnh vực hoạt động hiện tại có phù hợp với lĩnh vực của dự án đầu tư mà khách hàng đặt vấn đề vay vốn tại ngân hàng hay không?;  Người đại diện theo pháp luật của công ty; Quyết định bổ nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng, tổng giám đốc hay giám đốc… Từ đó, xem xét khách hàng có đủ tư cách pháp nhân để xác lập mối quan hệ tín dụng với ngân hàng hay không? 1.2. Phân tích ngành hàng/lĩnh vực đầu tư:  Đặc điểm ngành hàng/lĩnh vực kinh doanh chính của Doanh nghiệp trong thời gian gần đây: Mức độ cạnh tranh, Sự xuất hiện thêm các doanh nghiệp khác cùng ngành kinh doanh  Triển vọng của ngành hàng/lĩnh vực kinh doanh trong thời gian tới: Thuận lợi, Khó khăn, Xu hướng...  Đánh giá các tác động trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp.  Đánh giá triển vọng ngành/lĩnh vực kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn (Rất tốt/Tốt/Trung bình/ Không tốt?Xu hướng của ngành? Nguyên nhân …) 1.3. Chất lượng quản lý của khách hàng: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp  Đánh giá cơ cấu tổ chức, phương thức quản trị  Đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo (trình độ học vấn, kinh  nghiệm, thành tích, danh tiếng, hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý…) 1.4. Phân tích tình hình tài chính, kinh doanh:  Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh  Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch  Chất lượng các khoản phải thu: Doanh nghiệp có tập trung vào một vài khách hàng chính không? Uy tín của các khách hàng này ra sao? Biện pháp quản lý các khoản phải thu của Công ty? Phương thức thanh toán? Nguyên nhân, thời điểm phát sinh phải thu khó đòi? Biện pháp xử lý của doanh nghiệp đối với nợ khó đòi ? HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 3
  4. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương  Chất lượng hàng tồn kho: Hàng tồn kho có luân chuyển bình th ường không? Hàng tồn kho của doanh nghiệp luân chuyển nhanh hay chậm so với kỳ trước? Lý do. Có hàng tồn kho kém phẩm chất khó tiêu thụ không ?(hàng chậm luân chuyển), thời điểm và nguyên nhân phát sinh tồn kho chậm luân chuyển, biện pháp xử lý của doanh nghiệp?  Chất lượng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn  Chất lượng các khoản đầu tư tài chính dài hạn  Chất lượng các khoản phải trả: Doanh nghiệp có tập trung vào một số nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa không? Uy tín của các nhà cung cấp này ra sao? Biện pháp quản lý các khoản phải trả của Công ty? Phương thức thanh toán, trả chậm ra sao? Nguyên nhân, thời điểm phát sinh phải trả quá hạn (nếu có)? Tương ứng khoản phải trả quá hạn là tài sản nào trên bảng cân đối kế toán? Các biện pháp xử lý của doanh nghiệp đối với khoản phải trả quá hạn?  Phân tích các chỉ số tài chính: Cán bộ thẩm định khi phân tích chỉ số tài chính, cần hiểu được ý nghĩa của từng chỉ số sau khi tính toán (đây là một trong những phương pháp phổ biến và được sử dụng khá rộng rãi trong phân tích tài chính): − Các chỉ tiêu về thanh khoản (bao gồm Khả năng thanh toán hiện thời, Khả năng thanh toán nhanh): Đánh giá khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn; − Các chỉ tiêu về cấu trúc vốn và đòn bẩy tài chính (bao gồm Tỷ số nợ so với vốn, Tỷ số nợ dài hạn so với vốn, Tỷ số nợ so với tổng tài sản): Đo lường cơ cấu nợ so với vốn chủ sở hữu và tổng qui mô nguồn vốn hoạt động; − Tỷ số trang trải lãi vay: Đo lường khả năng của khách hàng trong việc trả lãi vay đến hạn; − Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động (bao gồm Vòng quay khoản phải thu, Vòng quay hàng tồn kho, Vòng quay khoản phải trả): Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của khách hàng; − Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi (bao gồm Lãi gộp so với doanh thu, Lãi ròng so với doanh thu, Tỷ suất sinh lời tổng tài sản, Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu): Đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận so với doanh thu, hoặc giá trị đầu tư; − Các chỉ số về tăng trưởng: Đo lường mức độ, xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 4
  5. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương Việc phân tích tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp (chủ đầu tư) giúp người thẩm định biết được thực trạng và tình hình tài chính của khách hàng, xác định xem hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đang diễn ra như thế nào? Tăng trưởng/suy giảm, ổn định/không ổn định, thuận lợi/khó khăn; đưa ra nhận định dự báo trong tương lai về tình hình hoạt động sản suất kinh doanh c ủa khách hàng. Từ đó, đánh giá khả năng thu nhập bằng tiền và khả năng trả nợ lâu dài cũng như khả năng tham gia vào các phương án hoạt động sản xuất kinh doanh mới. Từ đó, tổ chức tín dụng có thể ra quyết định đúng đắn và kịp thời khi tài trợ vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5. Tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng: Việc đánh giá mối quan hệ của khách hàng với các TCTD là rất quan trọng, cho thấy thái độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ cũng như khả năng hợp tác với các TCTD. Thông tin về quan hệ với các tổ chức tín dụng chủ yếu được thu thập qua Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC), từ đó sẽ biết đ ược doanh nghiệp đã và đang vay ở đâu, lịch sử vay vốn như thế nào, có từng có nợ quá hạn hay nợ xấu không, tài sản đảm bảo cho các khoản vay vốn ra sao…Người thẩm định cần khai thác tốt, có hiệu quả nguồn thông tin này (số liệu phản ảnh mối quan hệ của khách hàng với các TCTD phải được cập nhật mới nhất) và chú ý cần đánh giá thái độ của doanh nghiệp trong việc khai báo các thông tin. Ngoài quan hệ tín dụng, các quan hệ giao dịch khác như quan hệ tiền gửi, bảo lãnh, thanh toán, ... cần được đề cập và đánh giá đầy đủ. 2. Thẩm định tín dụng dự án đầu tư: 2.1. Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư:  Quy định về thủ tục XDCB hiện hành  Quy định về quy chế đấu thầu hiện hành  Quy chế đầu tư và xây dựng  Giấy phép xây dựng  Tổng dự toán công trình  Giấy phép hành nghề đối với các ngành đặc thù phải có giấy phép như giáo dục, y tế...  Hạn ngạch, giấy phép khai thác (ví dụ đối với ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên)…  Giấy phép nhập khẩu thiết bị chuyên dùng, thiết bị cũ, ..  Quy định của cơ quan tài nguyên môi trường, PCCC HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 5
  6. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương  Quy định của văn bản pháp luật chuyên ngành, các ngành liên quan đối với dự án,…  Các quy định khác, … Dự án đã thực hiện phù hợp chưa? thiếu gì? cần bổ sung thêm không? (Dẫn chiếu các quy định và nhận định việc thực hiện thủ tục pháp lý của Chủ đầu tư)… 2.2. Đánh giá mục tiêu của dự án, sự cần thiết phải đầu tư dự án: 2.2.1. Mục tiêu của dự án đầu tư:  Mục tiêu của dự án phù hợp hay không phù hợp: ở mức khiêm tốn quá và trở nên lãng phí cơ hội đầu tư? Phù hợp? hay ở mức quá tham vọng so với qui mô thị trường và năng lực của chủ đầu tư?  Lựa chọn qui mô đầu tư: Có phù hợp với qui mô của thị trường cũng như kh ả năng mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị trường hay không?  Qui mô vốn đầu tư: Tổng mức, cơ cấu, tiến độ huy động vốn đầu tư;  Tiến độ triển khai thực hiện dự án: Có phù hợp với các dự án tương tự không? liệu triển khai dự án có đảm bảo đúng được tiến độ dự kiến không? Với tiến đ ộ dự kiến thì sẽ có những thuận lợi hay khó khăn gì so với các đối thủ cạnh tranh? 2.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư dự án:  Qui hoạch phát triển ngành, vùng, địa phương: một dự án được xem là cần thiết phải đầu tư là dự án đó phải phù hợp với qui hoạch cũng như chiến lược phát triển ngành, vùng, địa phương.  Điều kiện đủ để xác định sự cần thiết phải thực hiện đầu tư dự án: có những đánh giá tổng quan về thị trường cũng như năng lực của doanh nghiệp, trên cơ sở đó để xem xét vấn đề theo hướng: Dự án nếu được thực hiện đầu tư thì sẽ có những tác động gì đến doanh nghiệp? Với tình hình thị trường như hiện nay và dự báo trong những năm tới, lựa chọn thời điểm đầu tư như vậy có thuận lợi hay không, qui mô đầu tư có hợp lý không? Địa điểm đầu tư đã lựa chọn có phù hợp với thị trường mục tiêu không? Hình thức thức đầu tư có phù hợp với tính chất của dự án cũng như năng lực của chủ đầu tư không? 2.3. Thẩm định nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư: 2.3.1 Tổng vốn đầu tư dự án: Việc thẩm định vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính vả dự kiến khả năng trả nợ của dự án. HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 6
  7. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết hay chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do tr ượt giá, phát sinh thêm kh ối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ…Trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được ngân hàng đúc rút ở giai đ oạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện dự án đ ầu tư…). Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt l ớn ở bất kỳ nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng tham gia vào dự án. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kệ, đ úc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đ ầu đ ể đảm bảo cho hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. 2.3.2. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ của dự án: Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nh u cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham g ia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. 2.3.3. Nguồn vốn đầu tư: HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 7
  8. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện đi vay kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi c ủa các nguồn vốn thực hiện dự án. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: Cán bộ thẩm định cần 2.4. xem xét chi tiết về tiến độ và kế hoạch triển khai dự án mà khách hàng dự kiến, từ đó đánh giá tính hợp lý về thời gian, kế hoạch về nguồn vốn, để làm căn cứ cho các bước thẩm định tiếp theo. 2.5. Đánh giá chung về khả năng thực hiện và điều hành dự án của chủ đầu tư: - Khả năng, kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với lĩnh vực dự án đầu tư. - Khả năng thu xếp vốn - Khả năng đàm phán mua máy móc thiết bị - Khả năng vận hàng thiết bị, - Khả năng điều hành xây dựng dự án đúng tiến độ. - Khả năng kiểm soát được nguồn, giá cung cấp các nguyên liệu chính cho dự án - Khả năng chiếm lĩnh lĩnh thị trường và tiên thụ sản phẩm. - Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung c ấp thi ết b ị- công nghệ… Đánh giá nguồn nhân lực thực hiện dự án đầu tư: Số 2.6. lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. 2.7. Phân tích và đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào: Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án: - Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. - Các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm. - Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiện liệu đầu vào (nếu có). HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 8
  9. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương - Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu. Việc phân tích, đánh giá khả năng phân tích và đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào chủ yếu nhằm các mục đích sau:  Về mặt định tính: đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn, khả năng chủ động của doanh nghiệp đối với phương án khai thác nhập lượng đầu vào.  Về mặt định lượng: xác định chi phí đầu vào đơn vị, và các yếu tố có khả năng thay đổi làm ảnh hưởng tới chi phí đầu vào (biến động của thị trường do quan hệ cung cầu, biến động của tỷ giá đối với đầu vào phải nhập khẩu, ...). Những yếu tố có tính chất định lượng này sẽ được sử dụng làm thông số đưa vào tính toán hiệu quả dự án. 2.8. Phân tích và đánh giá thị trường các yếu tố đầu ra: Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò r ất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. C ác nội dung cần xem xét, đánh giá gồm: 2.8.1. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án: - Phân tích quan hệ Cung - Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. - Định dạng sản phẩm của dự án. - Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định. - Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng. 2.8.2. Đánh giá về cung sản phẩm: - Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn. - Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đ ối tượng khác cùng tham gia. 2.8.3. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dự án: HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 9
  10. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương - Xác định thị trường mục tiêu của dự án: Xuất phát từ qui mô đầu tư, lựa chọn công nghệ thiết bị, sự phân đoạn của thị trường hiện tại và khả năng cạnh tranh c ủa sản phẩm để xác định thị trường mục tiêu của dự án. Liệu dự án có khả năng tham gia vào thị trường, chiếm lĩnh được thị trường mục tiêu như dự kiến hay không? - Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm: Với đặc điểm của thị trường như phân tích ở trên, với chính sách của các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị tr ường, thì các biện pháp đưa ra để đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm, như: Khả năng định vị tốt sản phẩm đầu ra của dự án để lựa chọn chính sách đầu tư hợp lý, cạnh tranh thông qua việc xây dựng giá bán hợp lý và hấp dẫn, thông qua chất l ượng và mẫu mã, thông qua chính sách bán hàng, ... được chuẩn bị và thực hiện như thế nào? 2.8.4. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: - Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối hay không. - Mạng lưới phân phối của sản phầm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không, những thuận lợi và khó khăn trong phân phối sản phẩm. Cán bộ cũng cần ước tính chi phí thiết l ập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án. - Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án. - Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận đ ịnh xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không. Nếu đã có đơn hàng cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện. 2.8.5. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: - Sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm. - Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hằng năm. Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở phần sau. Việc phân tích, đánh giá khả năng phân tích và đánh giá thị trường các yếu tố đầu ra chủ yếu nhằm các mục đích sau:  Về mặt định tính: đánh giá được khả năng cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm.  Về mặt định lượng: các yếu tố về giá bán, chính sách bán hàng, chi phí trong bán hàng, và khả năng phát huy công suất thiết kế hàng năm, ... sẽ là những thông s ố đầu vào để phục vụ quá trình tính toán xác định hiệu quả dự án. 2.9. Thẩm định kỹ thuật, công nghệ và môi trường: HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 10
  11. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương 2.9.1. Địa điểm xây dựng: - Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong khi quy hoạch hay không. - Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. - Phân tích các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng công trình như thế nào? Ước tính chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí xây dựng công trình có tính đ ến c ơ sở vật chất, hạ tầng hiện hữu của địa điểm. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ. Vì vậy, cần phân tích những thuận lợi và khó khăn cho dự án khi lựa chọn địa điểm này. 2.9.2. Quy mô sản xuất và công suất của dự án: - Phân tích quy mô và công suất của dự án là nhằm dự trù khả năng sản xuất của dự án, là cơ sở để chọn công nghệ và thiết bị phù hợp. - Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ…hay không. 2.9.3. Công nghệ, thiết bị: - Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào? Trình độ tiên tiến của công nghệ, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị nay có đáp ứng được hay không. - Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này. - Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không. - Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. - Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không? - Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không. 2.9.4. Quy mô, giải pháp xây dựng: - Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không. - Tổng dự toán/dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự toán hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không. HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 11
  12. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương - Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị không, có phù hợp với thực tế hay không. - Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước… 2.9.5. Môi trường, PCC: Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đ ủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình duyệt Báo cáo đánh giá tác đ ộng môi tr ường, PCCC hay không. Có dự trù kinh phí xử lý môi trường, kinh phí thực hiện phương án PCCC trong cơ cấu tổng mức vốn đầu tư không? Vấn đề ở đây là cần đánh giá mức độ ảnh hưởng của dự án đối với môi trường như tiếng ồn, khí thải độc hại. Hiện nay tiêu chuẩn về môi trường đ ược các nước chú ý quan tâm khi xem xét đầu tư. Vì vậy trước hết phải quan tâm đến các giải pháp xử lý chất thải công nghiệp, hệ thống dẫn thoát khí thải. Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng hoàn trả nợ 2.10. vay của dư án đầu tư: Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đ ích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng hoàn trả nợ vay của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tùy thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau: - Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố đ ịnh), chi phí sữa chữa tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định phải trích hàng năm, nợ phải trả. - Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: mức huy đ ộng công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm. - Đánh giá khả năng cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. - - Căn cứ tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh - nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác đ ịnh nhu cầu vốn lưu động, chí phí vốn lưu động hàng năm. HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 12
  13. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương - Các chế độ thuế, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án đ ể xác đ ịnh trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách. Mục tiêu cuối cùng của thẩm định dự án đầu tư là xác định khả năng tạo ra lợi nhuận tài chính trên khoản vốn đầu tư cho dự án, xem xét dự án tạo ra nh ững l ợi ích tài chính gì trong tương lai từ những nguồn lực tài chính đầu tư cho dự án. Đối với ngân hàng thương mại, việc xác định hiệu quả tài chính của dự án để xem dự án có khả năng trả nợ cho ngân hàng từ các kết quả tài chính tạo ra không? Chỉ có dự án hiệu quả và lợi ích tài chính do dự án tạo ra là nền tảng và là nguồn đảm bảo hoàn trả các khoản nợ. Nguyên tắc xây dựng các phương án đánh giá hiệu quả tài chính dự án : Xây dựng phương án cơ bản, là phương án được tính toán với các thông số đầu vào từ dự án lập và những số liệu phân tích định lượng nêu trên. Sau đó, thực hiện phân tích độ nhạy đối với các thông số quan trọng. Để tránh việc chấp thuận dự án dựa trên những ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, nên sử dụng những ước tính thiên lệch về hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án, trong khi làm tăng cao mức ước tính về chi phí. Nếu dự án vẫn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định như vậy, thì có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi những điều kiện trong thực tế trở nên khó khăn hơn so với dự kiến ban đầu. Trình tự thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng hoàn trả nợ vay của dự án nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:  Lập bảng thông số: Là bảng tổng hợp các thông số cơ bản của dự án, số liệu đưa vào bảng thông số gồm: Số liệu từ dự án, số liệu có được từ kết quả phân tích về định lượng các nội dung có liên quan tới dự án như đã trình bày ở trên. Mục đích của việc lập bảng thông số là nhằm tạo bộ thông số đầu vào để thống nhất sử dụng cho tất cả các bước tính toán tiếp theo trong quá trình thẩm định dự án. Bảng này bao gồm: Tất cả các thông số, chỉ tiêu đầu vào của dự án như: Công suất thiết kế, cơ cấu sản phẩm, tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư theo hạng mục và theo tính chất sở hữu, tài trợ và các điều kiện tài trợ (lãi suất, thời hạn vay trả, ...), các chỉ tiêu xác định như cầu vốn lưu động, thuế, tỷ giá, lạm phát, và các thông số khác.  HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 13
  14. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương  Lập bảng kế hoạch đầu tư: Vốn đầu tư thường được giải ngân theo tiến độ đầu tư thực hiện dự án chứ không giải ngân toàn bộ vào đầu hoặc cuối quá trình đầu tư. Do đó, phải căn cứ vào tiến độ thực hiện, tiến độ huy động các nguồn vốn để xây dựng lịch đầu tư cho dự án. Và do đó, kế hoạch đầu tư, hay còn gọi là kế hoạch s ử dụng vốn của dự án qua từng giai đoạn; kế hoạch này phải phù hợp với điều kiện đã được thu xếp về cung cấp lao động, tài chính và nguyên vật liệu cho dự án. Kế hoạch đầu tư được lập nhằm các mục đích sau: - Phân bổ vốn đầu tư qua từng giai đoạn, qua đó xác định lại mức vốn đ ầu tư ở từng giai đoạn đầu tư và tổng mức vốn đầu tư toàn bộ dự án có xét đến yếu tố lạm phát trong suốt quá trình đầu tư dự án; - Kế hoạch đầu tư này sẽ được đưa vào và trở thành một bộ phận trong báo cáo ngân lưu lập ở các bước sau này; - Giá trị tài sản cố định hình thành sau đầu tư có được từ Kế hoạch đầu tư, sẽ được dùng để tính mức trích khấu hao cơ bản hàng năm (phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch khấu hao) và lập bảng cân đối dự toán sau này; - Thông qua việc lập kế hoạch đầu tư, cho phép xác định được chính xác giá trị phần lãi vay phát sinh trong thời gian thi công.  Lập bảng tính khấu hao cơ bản: Căn cứ cơ cấu vốn đầu tư phân bổ theo hạng mục, chế độ khấu hao hiện hành, điều kiện thực tiễn của dự án, để xác định kế hoạch trích khấu hao cơ bản hàng năm. Trong quá trình xác định giá trị tài sản hình thành sau đầu tư để tính mức trích khấu hao hàng năm, cần xét đến yếu tố lạm phát trong thời gian thực hiện đầu tư, giá trị tài sản sau khi kết thúc quá trình đ ầu tư thường lớn hơn so với giá trị lúc lập dự án ban đầu. Khi doanh nghiệp thực hiện s ửa chữa lớn, giá trị TSCĐ sẽ tăng lên, nên mức trích khấu hao trong những năm tiếp theo sẽ thay đổi, và sự thay đổi này cần được thể hiện trong bảng tính khấu hao cơ bản;  Lập lịch vay vốn, trả nợ: Lịch vay vốn, trả nợ (gốc và lãi) được xây dựng dựa trên các thoả thuận tài trợ: Nguồn tài trợ, điều kiện tài trợ vốn vay: lãi suất, thời hạn trả nợ, hình thức trả nợ. Lịch vay vốn, trả nợ được xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho các phân tích ở những bước tiếp theo sau: (1) Xác định kế hoạch vay vốn, trả nợ gốc và lãi vay đối với từng năm trong suốt vòng đời dự án; (2) số liệu đầu vào để xây dựng báo cáo ngân lưu dự án theo quan điểm chủ đầu tư. Nếu một d ự án vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau, có cả nội tệ và ngoại tệ, thì lập l ịch trả nợ riêng cho từng loại và tổng hợp tính chung bằng nội tệ. HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 14
  15. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương  Lập bảng tính doanh thu bán hàng: Doanh thu được xác định trên cơ sở giá bán sản phẩm đầu ra và sản lượng tiêu thụ. Giá bán sản phẩm đầu ra thay đổi theo tỷ lệ lạm phát từng năm. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ được xác định dựa trên công suất thiết kế và tỷ lệ tồn kho dự kiến. Kết quả của bảng tính này là doanh thu hàng năm của dự án, sẽ được sử dụng cho những tính toán tiếp theo sau.  Lập bảng chi phí hoạt động: Bảng này xác định tất cả các loại chi phí hàng năm phát sinh trong quá trình dự án bắt đầu đi vào vận hành, như: Chi nguyên nhiên vật liệu chính và phụ, chi phí nhân công sản xuất - kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định (lấy từ bảng tính khấu hao cơ bản), chi phí lãi vay (lấy từ bảng lịch vay vốn, trả nợ), trợ cấp,... Mọi khoản chi phí đều được xác định theo mặt bằng giá của từng năm, tức là đ ược điều chỉnh theo chỉ số lạm phát  Lập bảng tính vốn lưu động: Mục tiêu lập bảng tính vốn lưu động nhằm: (1) Xác định giá trị của thay đổi các khoản phải thu, thay đổi các khoản phải trả; những chỉ tiêu này sẽ được dùng để điều chỉnh các khoản thực thu thực chi trong báo cáo ngân lưu; và (2) Xác định lãi vay vốn lưu động trên cơ sở nhu cầu vốn l ưu đ ộng thực tế để đưa vào thành một khoản mục chi phí trong báo cáo thu nhập. Trên c ơ s ở vốn lưu động cần cho hoạt động của dự án, sau khi trừ đi vốn l ưu đ ộng tự có, t ự b ổ sung từ kết quả hoạt động của những năm trước, để xác định được nhu cầu vốn lưu động (cần vay thêm) đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án.  Lập Báo cáo thu nhập: Báo cáo thu nhập được lập trên cơ sở kết quả của một loạt các bảng tính trung gian phía trước, gồm: - Doanh thu bán hàng - Chi phí hoạt động - Chi phí trả lãi vay vốn đầu tư từ Kế hoạch trả nợ - Chi phí trả lãi vay vốn lưu động, được xác định từ Bảng tính nhu cầu vốn lưu động - Giá vốn hàng bán… Mục tiêu của việc lập Báo cáo thu nhập là nhằm xác định: Kết quả hoạt động của dự án theo từng năm trong suốt vòng đời của dự án; và mức thuế thu nhập doanh nghiệp mà dự án phải chịu hàng năm. Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm sẽ được đưa vào báo cáo ngân lưu của dự án. HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 15
  16. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương  Lập Báo cáo ngân lưu của dự án: Tất cả những bước tính toán phía trước để phục vụ cho việc lập được báo cáo ngân lưu dự án. Từ báo cáo ngân lưu, sẽ thực hiện các bước phân tích tiếp theo như: Phân tích độ nhạy và tính toán xác định các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả dự án. Có nhiều quan điểm xây dựng báo cáo ngân l ưu khác nhau như: quan điểm tổng đầu tư, quan điểm chủ đầu tư, quan điểm ngân sách…Và có hai phương pháp lập báo cáo ngân lưu là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Trong phạm vi đề tài này, giới thiệu về cách lập báo cáo ngân lưu theo quan điểm chủ đầu tư và tổng đầu tư bằng phương pháp trực tiếp. Báo cáo ngân lưu có 3 mục chính là: Các dòng tiền vào (Inflow), các dòng ra (Outflow) và cuối cùng là dòng tiền ròng (Net Cashflow). Các yếu tố này được thẩm định chi tiết tùy theo từng dự án đầu tư. 2.11 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: 2.11.1. Chỉ tiêu hiện giá dòng tiền ròng (Net Present Value - NPV): NPV của một dự án là giá trị thu được bằng cách khấu trừ cho từng năm toàn bộ số chênh lệch giữa thu và chi được cộng dồn trong suốt thời hạn của một dự án với một mức lãi suất không đổi xác định từ trước. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án. Công thức tính: Bt - C t n B -C n NPV = ∑ = CF0 +∑ t t = CF0 + NPV( r, CF : CFt ) 1 t t t =0 (1 + r) t =1 (1 + r) Trong đó: Bt, Ct là lợi ích và chi phí năm thứ t, n là số năm khảo sát, r là suất chiết khấu, CF0 là giá trị dòng tiền ròng năm 0 (năm đầu tiên thực hiện đầu tư), CF 1 là giá trị dòng tiền năm kế tiếp theo sau của năm 0, CFt là giá trị dòng tiền của năm thứ t. - Tiêu thức lựa chọn đối với một dự án: NPV ≥ 0 ; - So sánh đánh giá các dự án loại trừ nhau: Trực tiếp so sánh NPV của tập hợp các dự án, và dự án nào có NPV lớn nhất được lựa chọn: NPVmax; 2.11.2. Suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return - IRR). IRR là suất chiết khấu tại đó giá trị hiện tại của dòng tiền vào tương đ ương với giá trị hiện tại của dòng tiền ra. Nói cách khác IRR là suất chiết khấu sao cho giá trị hiện tại của thu nhập từ dự án tương đương với giá trị hiện tại của đầu tư và NPV bằng 0. Công thức tính: B t - Ct n ∑ (1 + IRR) =0 t t =0 Hoặc: HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 16
  17. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương ( r - r ) * NPV1 IRR = r1 + 2 1 NPV1 + NPV2 Trong đó r1, r2 suất chiết khấu thấp và cao tương ứng, và r1 - r2 không quá 5% NPV1 ứng với NPV > 0 NPV2 ứng với NPV < 0 Tiêu chuẩn đánh giá: Bản chất của IRR thể hiện mức sinh lời mà dự án đem lại cho nhà đầu tư, vì vậy nhà đầu tư luôn luôn mong muốn dự án có IRR càng cao càng tốt. Có một mốc chuẩn để nhà đầu tư quyết định có nên thực hiện dự án hay không, đó là so sánh IRR của dự án với suất sinh lợi tối thiểu mà nhà đầu tư chấp nhận được (MARR). Mỗi nhà đầu tư có một MARR riêng của mình, điều kiện để một dự án đáng được thực hiện là IRR ≥ MARR . So sánh các dự án thông qua chỉ tiêu IRR: Chỉ tiêu này không thể so sánh một cách trực tiếp như NPV, IRRA > IRRB và cùng lớn hơn MARR thì chưa đủ để có thể kết luận được dự án A hiệu quả hơn dự án B. Nếu dùng IRR để so sánh hai dự án với nhau, phải dùng phương pháp gia số, với các bước tiến hành như sau: Sắp xếp các dự án theo thứ tự vốn đầu tư tăng dần; lập dòng tiền gia số bằng cách lấy dòng tiền ròng của dự án có vốn đầu tư lớn trừ đi dòng tiền ròng dự án có vốn đầu tư nhỏ; xác định IRR của dòng tiền gia số, và nếu dòng tiền gia số có IRR ≥ MARR thì có nghĩa là dự án có mức vốn đầu tư lớn sẽ hiệu quả hơn dự án có mức vốn đầu tư nhỏ. Sự lựa chọn giữa NPV và IRR cho dự án đối với chủ đầu tư: - NPV là chỉ tiêu quan trọng nhất dùng lựa chọn các dự án đầu tư. - Nếu chủ đầu tư có vốn dồi dào, đầu tư ít rủi ro và ít có hội đầu tư thì nên chọn dự án có NPV lớn nhất. - Nếu chủ đầu tư có ít vốn, nhưng có nhiều cơ hội đầu tư và đầu tư có thể gặp rủi ro, muốn sử dụng vốn có hiệu quả thì nên chọn dự án có IRR lớn nhất. 2.11.3. Chỉ tiêu Tỷ số lợi ích - chi phí (B/C): Thực chất, chỉ tiêu này là một cách thể hiện khác, một biến thể của chỉ tiêu NPV, thay vì lấy lợi ích trừ đi chi phí (Bt - Ct), rồi sau đó đưa kết quả này về hiện tại Bt và so sánh với 0, người ta lấy tỷ số rồi so sánh với 1. Công thức xác định tỷ số lợi Ct ích/chi phí như sau: Bt n ∑ t t = 0 (1+i ) = B C Ct n ∑ t t = 0 (1+i ) HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 17
  18. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương Dự án được chấp nhận khi có B/C ≥ 1. Trong việc lựa chọn các dự án loại trừ nhau thì dự án phải có B/C lớn nhất. Tuy nhiên, sử dụng tiêu chuẩn này có th ể xếp hạng sai các dự án có quy mô khác nhau. 2.11.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn: Thời gian hoàn vốn không chiết khấu (PP): Thời gian hoàn vốn không chiết khấu của dự án là thời gian cần thiết để thu hồi lại số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng các khoản tích luỹ hoàn vốn hằng năm. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (DPP): Thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án là thời gian cần thiết để thu hồi lại hiện giá vốn đầu tư đã bỏ ra bằng hiện giá tích luỹ hoàn vốn hằng năm. 2.11.5. Điểm hoà vốn (BEP): Các chỉ tiêu NCP, IRR, B/C dùng để phân tích, thẩm định hiệu quả tài chính trong suốt vòng đời dự án, còn để thẩm định tài chính dự án trong 1 năm phải dựa vào điểm hòa vốn. Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng với chi phí. Điểm hòa vốn cho biết phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu đ ơn v ị s ản ph ẩm thì thu hồi đủ vốn. Điều đó phụ thuộc vào công suất thiết kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. 2.11.6. Khả năng hoàn trả nợ vay DSCR (Debt Service Cover Ratio). Đây là chỉ số đánh giá khả năng trả nợ vay dài hạn của dự án, được tính toán cho từng năm trong suốt thời gian vay vốn, và được xác định theo công thức như sau: Lîi nhuËn authuÕ+ KhÊuhao+ L·i vay trung,dµi h¹n s DSCR= Nî gèc trung,dµi h¹n ph¶i tr¶ + L·i vay trung,dµi h¹n Tiêu chuẩn đánh giá: Chỉ tiêu DSCR được so sánh với 1, nếu lớn hơn hoặc bằng 1 thì có nghĩa là dự án tạo ra đủ nguồn để có thể hoàn thành nghĩa vụ tr ả nợ theo kế hoạch và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều dự án ở những năm đầu mới đi vào hoạt động có khó khăn về nguồn trả, nhưng những năm sau lại dư nguồn trả so với kế hoạch. Do đó, bên cạnh việc tính toán DSCR cho từng năm, thường tính thêm các chỉ tiêu như: Giá trị trung bình để đánh giá tổng thể khả năng hoàn trả nợ vay của dự án trong toàn bộ thời gian vay vốn; DSCR nhỏ nhất để xác định năm mà dự án gặp khó khăn nhất trong vấn đề trả nợ vốn vay. 2.11.7. Phân tích độ nhạy của dự án: Có rất nhiều yếu tố tác động tới thu nhập của dự án (giá cả, thuế, s ản lượng tiêu thụ,…). Phân tích độ nhạy của dự án bằng cách cho một yếu tố biến động trong khi các yếu tố khác cố định để xem xét sự thay đổi của thu nhập. Phân tích đ ộ nhạy của dự án gồm các bước: - Chọn các đại lượng đầu vào thấy không an toàn. - Chọn phương pháp tính toán và đánh giá dự án trong điều kiện an toàn. HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 18
  19. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương - Tính mức biến đổi của đại lượng đầu ra do sự thay đổi của một hay nhiều đại lượng đầu vào cùng một lúc. - Nếu kết quả (NPV, IRR…) vẫn cho thấy dự án có kết quả → dự án có tính khả thi cao. Tùy theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án đầu tư, cán bộ thẩm đ ịnh sẽ lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tài chính dự án một cách phù hợp. CHƯƠNG 2: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỤ THỂ Thẩm định năng lực và phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng 1. Thẩm định năng lực pháp lý của chủ đầu tư: 1.1. Khách hàng CÔNG TY CP A Địa chỉ 17 Thanh Đa, Phường 27, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM Số 0302236123 do Sở KH&ĐT TP.HCM cấp ngày 10/02/2009. Đăng ký kinh doanh Quyết định thành (Được chuyển đổi từ CT TNHH A, số ĐKKD 4102003321 do lập/ chuyển đôi Sở KH&ĐT TP.HCM cấp ngày 06/03/2001). HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 19
  20. Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư GVHD: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương Các sự kiện/mốc - Công ty được thành lập tháng 03/2001 với vốn điều lệ thời gian nổi 500.000.000 đồng, hoạt động chủ yếu là xây dựng các công bật/quan trọng trình giao thông, kinh doanh vật liệu xây dựng. trong lịch sử hoạt Tháng 11/2001, nâng vốn điều lệ lên 1.200.000.000đồng. - động của khách Tháng 04/2003, nâng vốn điều lệ lên 2.500.000.000đồng. - Tháng 04/2005, nâng vốn điều lệ lên 5.000.000.000đồng. hàng - Tháng 09/2005, nâng vốn điều lệ lên 10.000.000.000đồng và - bổ sung lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh bê tông nhựa nóng. Tháng 11/2005, công ty thành lập chi nhánh tại Huyện Tân - Uyên, Tỉnh Bình Dương với 1 trạm trộn để sản xuất bê tông nhựa nóng với công suất thiết kế 80 tấn/giờ. Tháng 04/2006, công ty nâng vốn điều lệ lên - 20.000.000.000đồng và bổ sung lĩnh vực hoạt động khai thác đá sỏi, sản xuất vật liệu xây dựng. Tháng 05/2008, và nâng vốn điều lệ lên 60.000.000.000đồng. - Tháng 03/2008 công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ - TNHH sang Cổ phần với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thi công xây dựng công trình giao thông, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, BTNN, khai thác đá sỏi … HVTH: Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 1 - Cao học K19 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1