intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Tiền lương và các khoản phải trích theo lương”

Chia sẻ: Thuy An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

787
lượt xem
310
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: “tiền lương và các khoản phải trích theo lương”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Tiền lương và các khoản phải trích theo lương”

  1. TRƯỜNG……………………… KHOA…………………………… BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Tiền lương và các khoản phải trích theo lương Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 1 Phương
  2. MỤC LỤC Trang Lời nói đầu: ............................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KT TIỀN LƯƠNG ........................................... 4 Chương 2: THỰC TRẠNG KT TIỀN LƯƠNG CỦ ĐVTT ...................................... 13 13 I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA ĐVTT ........................................................ 1. Quá trình hình thành và phát triển của ĐVTT ............................................... 13 2. Đặc điểm tổ chức và dặc điểm qua trình công nghệ ..................................... 14 3. Đặc điểm tổ chức quả lý ...................................................................................... 15 4. Công tác tổ chức công tác KT tại XN .............................................................. 19 4.1. Hình thức tổ chức ............................................................................................ 19 4.2. Cơ cấu bộ may KT............................................................................................ 19 4.3. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty ......................................................... 20 22 II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KT ...................................................... 1. Tình hình sử dụng lao động ................................................................................ 22 2. Hình thức trả lương............................................................................................... 22 2.1.Hình thức trả lương theo SP............................................................................ 22 2.2. Hình thức trả lương theo T.G ........................................................................ 25 3. Thủ tục trả lương .................................................................................................. 26 4. KT tiền lương ........................................................................................................ 27 4.1. Chứng từ sử dụng ............................................................................................. 27 4.2. Trình tự luân chuyển chứng từ ...................................................................... 28 5. Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ ........................................................................ 31 5.1. Chứng từ sử dụng ............................................................................................. 31 5.2. Trình tự luân chuyển chứng từ ...................................................................... 31 57 III. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT THỰC TRẠNG ............................................................... 1. Nhận xét chung về công tác KT của XN ...................................................... 57 Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 2 Phương
  3. 2. Nhận xét về công tác KT tiền lương và các khoản trích ........................... 57 Ưu điểm ....................................................................................................................... 57 Nhược điểm ................................................................................................................ 59 3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 59 Chương 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP .................................................................... 62 65 PHẦN KẾT KUẬN............................................................................................................ Lời nói đầu 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay vấn đề tiền lương luôn là một mối quan tâm hàng đầu của mỗi người lao động nói chung.Tiền lương là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng hái,kích thích người lao động làm việc có năng xuất chất lượng và hiệu quả góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.Do vai trò, tác dụng to lớn của việc áp dụng hợp lí các hình thức trả công nên việc nghiên cứu,đánh giá các hình thức trả công để chỉ ra phạm vi áp dụng của các hình thức trả công hợp lí, phát huy tác dụng tốt hơn luôn là vấn đề cần thiết để kích thích người lao động. Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định nhất: Chi phí lao động là một trong những yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm chi phí về lao động sống do đó hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên. Tiền lương là phần cung cấp của xã hội trả cho người lao động bằng tiền đề bù đắp cho sức lao động đã hao phí để cho người lao động có các điều kiện cần thiết để sinh hoạt, tái sản xuất và phát triển mọi mặt đời sống xã hội. Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 3 Phương
  4. Như vậy tổ chức tốt công tác tiền lương và các khoản chích theo lương là căn cứ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp xử lý thông tin kiểm tra chính xác, kịp thời, phục vụ vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Với nhận thức sau khi đã được trang bị ở trường và qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại "Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà Thái Nguyên” giúp em thấy rõ tầm quan trọng về nội dung và phương pháp hạch toán lao động tiền lương nói chung và những ý kiến đóng góp để cùng thảo luận với ấi nghiệp để tìm ra những phương pháp mới về công tác tổ chức hạch toán kế toán “Tiền lương và các khoản phải trích theo lương” để xí nghiệp làm tốt hơn công tác quản lý hạch toán kế toán. 2. Đối tượng,mục tiêu, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu. “ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương “Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà Thái Nguyên” - Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu quá trình hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương từ đó phân tích ảnh hưởng của các yếu tố "Tiền lương và các khoản trích theo lương " đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp. Nghiên cứu ảnh hưởng tác động đến việc tăng lương và giảm lương của doanh nghiệp, những biến động về lương để từ đó đề ra những giải pháp ổn định về lương trong doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu. Do điều kiện và thời gian có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà TN Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 4 Phương
  5. Số liệu được sử dụng nghiên cứu là số liệu từ quý 3-4 năm 2006 (chi tiết là số liệu trong tháng 12 năm 2006) 3. Phương pháp nghiên cứu. * Phương pháp điều tra: * Phương pháp phân tích: * Phương pháp thu thập thông tin: * Phương pháp thống kê * Phương pháp chứng từ kế toán: * Phương pháp tài khoản kế toán: * Phương pháp so sánh: 4. Nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của đề tài ngoài lời nói đầu và phần kết luận chuyên đề chỉ đề cập đến 3 phần sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà Thái Nguyên. Chương 2: Thực trạng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà Thái Nguyên. Chương 3:Kiến nghị và giải pháp Báo cáo thưc tập được thực hiện với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đặng Thị Thức và tập thể cán bộ phòng kinh tế-kế toán Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà TN .Nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn vì thế báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý chân của các thầy cô giáo. Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 5 Phương
  6. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên 7năm 2007 Nguyễn Khánh Phương Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 6 Phương
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I. Ý NGHĨA VAI TRÒ CỦA HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG ở mỗi doanh nghiệp thì chi phí tiền lương chiếm tỉ lệ khác nhau trong tổng chi phí hoạt động. Chi phí nhân cônh trong doanh nghiệp là toàn bộ các khoản lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao động. Việc tổ chức hạch toán tiền lương mợt cách có khoa học và hợp lý với tình hình cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần quản lý và tiết kiệm chi phí lao động của doanh nghiệp, là công cụ giúp điều hành quản ký các hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các hoạt động thông tin kinh tếơnhf công tác nghi chép ban đầu Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương, ban lãnh đạo công ty phải thường xuyên kiểm tra giám sát việc chấp hánh các chế độ về tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH....cho người lao động. 1. Đặc điểm của tiền lương. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, tiền lương là một bộ phận thu nhập của nền kinh tế quốc dân được phân phối theo kế hoạch cho công nhân, viên chức. Do quan điểm như vậy mà chế độ tiền lương mang nặng tính phân phối, cấp phát. Mức lương của người lao động trong các cơ quan xí nghiệp Nhà nước được quy định hoàn toàn trong các thang, bảng lương từ trước. Sau đó mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, người lao động được một khoản tiền cố định không phụ thuộc vào kết quả xuất kinh doanh trong kỳ của đơn vị cũng như mức độ tích cực lao động của bản thân người lao động. Về bản chất tiền lương trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung một khái niệm thuộc phạm trù phân phối bình quân. Tiền lương được phân phối bình quân cho cán bộ công nhân viên chức theo từng nghạch, từng bậc. Do không coi sức lao động là hàng hoá nên tiền lương không phản ánh được giá trị sức lao động, Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 7 Phương
  8. không đóng vai trò giá cả sức lao động. Vì vậy, chế độ tiền lương trong thời kỳ này bộc lộ nhiều hạn chế. Đó là: - Tiền lương được phân phối đều nhau cho tất cả mọi người theo mức lương cố định của nhà nước. Điều này dẫn đến hiện tượng phổ biến trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước là người lao động trì trệ, nói chuyện tán gẫu trong giờ làm việc gây lãng phí thời gian lao động, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng xa sút, nhiều đơn vị phải giải thể. - Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là phần giá trị mới được tạo ra mà việc trả lương lại không xét đến phần giá trị này tức là không quan tâm đến việc hiệu quả sản xuất ngày càng giảm dần, dẫn đến ngân sách Nhà nước ngày càng giảm dần, thâm hụt. Ngân sách Nhà nước thâm hụt thì việc chi tiêu phải giảm, trong đó có kế hoạch chi trả tiền lương cũng phải cắt giảm ảnh hưởng đến đời sống người lao động. Bước sang nền kinh tế thị trường sức lao động đảm bảo các yếu tố để trở thành hàng hoá, người lao động được tự do thân thể để trao đổi mua bán sức lao động , một loại hàng hoá đặc biệt. Sau khi sử dụng người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động theo mức đã thoả thuận. Tiền lương biến động như biến động giá cả của các loại hàng hoá khác. Nó cũng phụ thuộc vào quan hệ cung cầu hàng hoá sức lao động, sự biến động của tiền lương cũng xoay quanh giá trị sức lao động. Trong cơ chế mới, tiền lương đã phần nào khắc phục được những hạn chế trước đây. Tiền lương đã phát huy được vai trò tạo động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc. Tiền lương được hình thành trên cơ sở giá trị mới mà người lao động sáng tạo ra, tức là người lao động được hưởng và chỉ có thể được hưởng cái mà họ tạo ra. Hơn nữa, mỗi người lao động có những đặc điểm khác nhau, mỗi người có một sức lao động, sự làm việc khác nhau. Nghĩa là tiền lương là một đại lượng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và kết quả của chính bản thân người lao động. Tiền lương còn được các doanh nghiệp sử dụng như là công cụ kích thích tốt nhất với người lao động giúp cho Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 8 Phương
  9. người lao động yên tâm làm việc, thoả mãn yêu cầu và phát huy tính sáng tạo trong quá trình lao động. 2. Chức năng của tiền lương. * Chức năng thước đo giá trị. Chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường thì người lao động được tự do về thân thể, tự do sử dụng sức lao động của mình do vậy sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt và được đem bán trên thị trường. Người có sức lao động khi đem bán sức lao động của mình thì sẽ yêu cầu người sử dụng sức lao dộng phải trả cho họ một khoản tiền công sao cho khoản tiền công này khi mang ra thị trường thì có thể mua được lượng hàng hoá cần thiết để phục vụ cuộc sống của họ. Như vậy tiền lương là cơ sở để điều chỉnh giá cả sao cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động. * Chức năng tái sản xuất sức lao động. Đó là yêu cầu cấp thiết của tiền lương với đúng nghĩa của nó bởi vì mục đích của việc bán sức lao động của họ là để nuôi sống bản thân và gia đình cho nên tiền lương phải nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động, phát triển tài năng,tăng năng suất lao động lâu dài và hiệu quả. Trên cơ sở đó tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí cho người lao động để họ có thể tiếp tục làm việc . * Chức năng kích thích lao động. Khi tiền lương được nâng lên thì sản xuất kinh doanh được hiệu quả, lương cao hay thấp cũng do lao động nhiều hay ít, do trí tuệ tài năng, năng lực. Khi muốn đạt đến độ cao thì con người phấn đấu tạo ra niềm say mê làm việc, phát huy tinh thần lao động nâng cao nghiệp vụ và phát triển khoa học kỹ thuật. Từ đó giúp cho con người làm việc có hiệu quả xứng đáng với mức lương mà họ được hưởng. * Chức năng điều hoà lao động. Chức năng này đảm bảo vai trò phối hợp một cách phù hợp , hợp lý với đúng số tiền người lao động nhận được, người có tài năng kiến thức thì được Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 9 Phương
  10. hưởng lương cao và ngược lại chính vì vậy mà người lao động sẽ tự nguyện nhận công việc hay làm công tác được giao một cách vui vẻ không có suy nghĩ bị áp chế. 3. Nguyên tắc trả lương, các hình thức trả lương. * Nguyên tắc trả lương lao động : Công tác tiền lương là một công tác tổng hợp các yếu tố, biên pháp nhằm đảm bảo tiền lương phù hợp cho người lao động, tạo nên sự quan tâm vật chất của người lao động đối với kết quả lao động của mình. Để tiến hành và tổ chức lao động thực hiện tốt công tác trả lương lao động sao cho có hiệu quả và phát huy được những chức năng cơ bản của tiền lương, việc trả lương cần dựa trên nguyên tắc sau: - Tiền lương phải dựa trên sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động. Song mức độ tiền lương luôn lớn hơn hoặc bằng tiền lương tối thiểu. Nguyên tắc này bắt nguồn từ pháp lệnh hợp đồng lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. - Tiền lương trả cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, trong đó sản xuất đóng vài trò quyết định. + Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo nguyên tắc: Trả công ngang nhau cho các lao động như nhau. Đây là nguyên tắc khó có thể xác định một cách chính xác. Nguyên tác này đã dùng thước đo hao phí lao động để đánh giá so sánh và thực hiện trả lương. Nguyên tắc này thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao động một cách công bằng cho mọi lao động. Người sử dụng lao động không được trả lương lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, và với mọi công việc như nhau, hoàn toàn trong thời gian như nhau, hiệu quả như nhau, thì phải được trả lương ngang nhau không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc, làm cho người lao động được hài lòng với kết quả của Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 10 Phương
  11. mình và xoá đi những bất hợp lý, điều này khuyến khích rất lớn đối người lao động. + Trả lương lao động phải đảm bảo năng suất tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng, vì vậy để đảm bảo nguyên tắc này thì doanh nghiệp không thể có khả năng tích luỹ tiến hành tái sản xuất mở rộng. Mặt khác để nhằm thực hiện yêu cầu của tái sản xuất, kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, giữa đáp ứng nhu cầu với chăm lo lợi ích lâu dài. Thực hiện nguyên tắc này cần gắn chặt tiền lương với năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thúc đẩy mọi người khai thác tối đa tiềm năng của mình để không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế xã hội. + Trả công lao động phải đảm bảo cân bằng trong chi trả: nguyên tắc này nói lên sự dao động cùng chiều giữa kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty với tiền lương chi trả cho người lao động. Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt, lợi nhuận tăng lên thì tiền lương cho người lao động cũng phải tăng lên. Có như vậy thì người lao động mới thấy được công sức họ đóng góp vào Công ty cũng như thành tích lao động của mình đạt đến đâu và được đền đáp như thế nào. Điều này sẽ giúp họ ngày càng phấn đấu làm việc tốt hơn để đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc cao hơn. Song bên cạnh đó cần phải khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động II.KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1. Trích bảo hiểm xã hội. Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế. Trong thực tế cuộc sống, lao động, không phải lúc nào con người cũng gặp thuận lợi, có đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường, mà con người thường đứng trước những biến cố của xã hội, rủi ro trong sinh hoạt và lao động, bất Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 11 Phương
  12. trắc của thiên nhiên, những vận động có tính quy luật và ngẫu nhiên của bản thân họ, làm cho họ bị giảm hoặc mất thu nhập, hoặc các điều kiện sinh sống khác. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu, trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. BHXH là nhu cầu khách quan của người lao động, đã được pháp luật của nhiều nước ghi nhận, đã trở thành một trong những quyền con người và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận ghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948 như sau: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH. Quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và tự do phát triển của con người”. Vậy, BHXH là sự đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, khi bị giảm, bị mất khả năng lao động hoặc mất việc làm trên cơ sở san sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH. BHXH là hoạt động vừa mang tính chất kinh tế, vừa có tính chất xã hội, lại vừa có tính chất dịch vụ. Hoạt động BHXH phát triển trong mối quan hệ ràng buộc giữa người tham gia BHXH với tổ chức BHXH, giữa tổ chức BHXH với Nhà nước. Nguồn tài chính BHXH phổ biến dựa trên cơ sở đóng góp của các bên tham gia BHXH. Cụ thể ở Việt Nam là: + Người sử dụng lao động đóng 15% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ lương này gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp ( nếu có ). + Người lao động nộp 5% từ tiền lương của mình. Như vậy, thực chất của BHXH là một phương thức phân phối lại thu nhập bằng các kĩ thuật nghiệp vụ, nhằm góp phần vào cân bằng thu nhập bị mất hoặc bị giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp từ BHXH. Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 12 Phương
  13. 2. Bảo hiểm y tế (BHYT) Xã hội ngày càng phát triển con người càng phải liên kết với nhau trên quan điểm “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Các cá nhân trong xã hội tại một chừng mực nào đó tương hỗ lẫn nhau. Một trong những hình thức đó là BHYT. BHYT thực chất là sự trợ cấp về mặt y tế cho người tham gia bảo hiểm. Mục đích là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT được hình thành theo nghị định 12/CP là: + Người sử dụng lao động đóng 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Người lao động đóng 1% từ tiền lương của mình. Quỹ BHYT chi phí cho việc khám chữa, điều trị, tiền thuốc chữa bệnh, chi phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. 3. Kinh phí công đoàn(KPCĐ) Công đoàn là một tổ chức đại diện cho người lao động, nói tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Đồng thời công đoàn cũng là người đại diện trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động. Quỹ KPCĐ được lập theo tỉ lệ 2% trên tổng quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại cho hoạt động của doanh nghiệp. Các khoản chi thuộc quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, doanh nghiệp được các cơ quan quản lý ủy quyền chi hộ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ nhưng phải thanh quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý. Các Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 13 Phương
  14. khoản chi thuộc các quỹ này chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. 1.2. Quỹ tiền lương. 1.2.1. Khái niệm quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền trả cho tất cả người lao động mà doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian ( tháng, ngày, giờ) lưong sản phẩm, phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ ...) tiền thưỏng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia tiền lương lao động trực tiếp và gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. 1.2.2. Nội dung của quỹ tiền lương. - Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán. - Tiền lương trả cho người lao động trả theo sản phẩm, lương trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan huặc trong thời gian được điều động làm nghĩa vụ trong thời gian công tác. - Các khoản phụ cấp làm thêm giờ , làm đêm .... - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Ngoài ra trong quỹ tiền lương kế hoạch còn được trích cả khoản trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm, đău, thai sản, tai nạn lao động..... 1.2.3. Phân loại quỹ tiền lương trong việc hạch toán. Về phương diện hạch toán thì quỹ tiền lương được chia ra thành 2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ. - Tiền lương chính là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 14 Phương
  15. - Tiền lương phụ là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập,lễ, tết, ngừng sản xuất....Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương. Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định cũng được xếp vào bảng lương phụ. Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền việc làm ra sản phẩm và hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi quản lý chi tiêu sử dụng quỹ tiền lương phải trả trong mối quan hệ với việc thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh. 1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động không chỉ là vấn đề quan tâm của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý vì nó liên quan đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung và giá thành sản phẩm nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi từ hai phía, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: + Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương. + Tính toán phân bổ hợp lý chính xách chi phí về tiền lương (tiền công) và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng lao động. Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 15 Phương
  16. + Định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan và cho lãnh đạo. Ngoài tiền lương trả cho người lao động nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu được lãi nhiều thì phần lãi này tiếp tục được phân phối cho người lao động trên cơ sở đóng góp lao động của từng người. Tóm lại tiền lương có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Tuy nhiên để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lương, lựa chọn phương thức trả lương thích hợp. Khi đó người lao động sẽ hăng hái sáng tạo trong công việc. Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 16 Phương
  17. Chương 2 THỰC TRẠNG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NHIỆP XÂY LẮP VÀ KINH DOANH NHÀ THÁI NGUYÊN I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây lắp và Kinh doanh nhà Thái Nguyên - Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng đô thị và phát triển nhà Thái Nguyên quy định tại khoản E ,khoản F điều 33 về quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản trị trong việc quyết định cơ cấu tổ chức ;bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cắn bộ quản lý thuộc diện HĐQT quản lý - Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị họp ngày 01/072003 về việc thành lập xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty - Thành lập Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà. Xí nghiêp xây lắp nhà là trực thuộc công ty chụi trách nhiệm toàn bộ về hoạt độnh sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn của xí nghiệp quản lý. Hạch hoán kinh tế phụ thuộc công ty, có con dấu và các quỹ theo quy định của Bộ Tài Chính, được mở tài khoản tại ngân hàng trong tỉnh theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt đọng theo điều lệ của công ty chủ quản - Ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà : Xây dựng dân dụng ,công nghiệp ,giao thông ,thuỷ lợi ,công trình cấp thoát nước,san ủi mặt bằng, xây lắp đường dây và trạm điện đến 35KV, trang trí nội thất, mua bán vật liệu xây dựng, kinh doang nhà ở, dịnh vụ cho thuê nhà văn phòng, kinh doang khách sạn ,ăn uống - Tổ chức về bộ máy cán bộ : Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà bao gồm có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, có các phòng nghiệp vụ, đội sản xuất trực thuộc Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 17 Phương
  18. - Việc bổ nhiệm phó giám đốc và các chức danh cán bộ quản lý khác của xí nghiệp do giám đốc công ty quyết định theo dè nghị của giám đốc xí nghiệp - Việc thành lập ,giải thể các tổ chức trực thuộc xí nghiệp do giám đốc xí nghiệp đề nghị giám đốc công ty ra quyết định thực hiện - Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh nhà trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng đô thị và phát triển nhà Thái Nguyên . Xí nghiệp được thành lập ngày 01/07/2003 theo quyết định số 49/QĐ-TC ngày 05/07/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị công ty và hoạt động chính thức từ ngày 01/08/2003 Quy chế SXKD của xí nghiệp được xây dựng căn cứ vào luật doanh nghiệp và quy chế của công ty chủ quản Xí nghiệp xây lắp va kinh doanh nhà có trụ sở làm việc tại tổ 37A, phố Đội Cấn đường Hoàng Văn Thụ ,phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên Qua mấy năm thưc hiện xí nghiệp luôn phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách và từng bước cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Đảm bảo đày dủ việc làm cho cán bộ công nhân viên, không có lao động dư thùa nghỉ chờ việc. Xí nghiệp luôn bảo tồn và phát triển nguồn vốn kinh doanh của mình năm sau cao hơn năm trước - Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đến ngày 31/12/2006 là : Trong đó :+Vốn cố định: +Vốn lưu động: 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và đăc điểm quy trình công nghệ - Do đặc thù của xí nghiệp là phục vụ xây dựng và kinh doanh nhà do vậy nhiệm vụ trọnh tâm của xí nghiệp là: +Xây dựng các công trình dân dụng ,công nghiệp Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 18 Phương
  19. +Giao thông thuỷ lợi, cấp thoat nước +Xây lắp đường dây và trạm biến áp ................ Với điều kiện xí nghiệp vừa thành lập nên quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ , công nghệ sản xuất vẫn chỉ là bình thường, nên xí nghiệp chưa có điều kiện để phát triển ra các khu vực lân cận 3. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp - Tổ chức bộ máy xí nghiệp theo quy mô trực tuyến. Giám đốc xí nghiệp điều hành trực tiếp phòng tổng hợp và các đội, công trường sản xuất thuộc xí nghiệp . Cơ cấu tổ chưc bộ máy +Bộ phận quản lý (Văn phòng xí nghiệp) - Ban giám đốc:Gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc - Phòng tổng hơp biên chế 3 người đảm nhiệm các công việc nghiệp vụ kế toán kế hoạch kỹ thuật , hành chính ,văn thư, thủ quỹvá kinh doanh nhà +Bộ phận sản xuất - Xí nghiệp có từ 2 đến 3 đội sản xuất và 2 đén 3 công trường,biên chế mỗi đội 1 đội trưởng ,1 kỹ thuật và một kế toán đội, biên chế mỗi công trường có 1 chỉ huy trưởng ,1 kỹ thuật và 1 kế toán ,dưới đội ,công trường có các tổ sản suất Sô đồ bộ máy kinh doanh BAN GI M ĐỐC PHÒNG TỔNG HỢP Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 19 Phương
  20. CÔNG TRƯỜNG CÔNG TRƯỜNG ĐỘI XL SỐ 1 ĐỘI XL SỐ 2 SỐ 1 SỐ 2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban - Giám đốc xí nghiệp: Là người do giám đốc điều hành công ty đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc xí nghiệp là người đại diện cho xí nghiệp có quyền điều hành mội hoạt động sản xuất kinh doanhcủa xí nghiệp theo đúng quy chế tổ chức quả lý tổ chức kinh doanh của xí nghiệp đã được HĐQT phê chuẩn , chụi trách nhiệm trước giám đốc công ty,HĐQT, pháp luật nhà nước về mọi hoat động của xí nghiệp. - Phó giám đốc xí nghiệp: Là người do giám đốc xí nghiệp đề nghị giám đốc công ty quyết định bổ nhiệm Giúp việc cho giám đốc điều hành trong quản lý bộ máy và SXKD theo từng lĩnh vực được giám đốc phân công . Điều hành xí nghiệp thay giám đốc khi giám đốc điều hành đi vắng hoặc được uỷ quyền chung và uỷ quyền từng lĩnh vực. Chụi trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về phần việc được phân công - Phòng tổng hợp: *Chức năng, nhiệm vụ của phòng 1/Về công tác kế hoạch kỹ thuật Chức năng Quản lý và chỉ đạo về chất lượng kỹ tuật và an toàn lao động đối với tất cả các công trình do xí nghiệp kí hợp đồng thi công . Nhiệm vụ - Giúp giám đốc xây dụng kế hoạch sản xuất hành năm của xí nghiệp - Lập biên pháp tiến độ thi công tổng hợp - Khảo sát lập hồ sơ đấu thầu và chọn thầu Báo cáo thực tập Lớp K25G2 Nguyễn Khánh 20 Phương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2