intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quy định công dân thực hiện: Phần 2

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

160
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hướng dẫn công dân thực hiện quy định về bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Phần 2 có nội dung trình bày hướng dẫn các quy định về bảo hiểm thất nghiệp và phụ lục. Trong phần hướng dẫn công dân về bảo hiểm thất nghiệp tác giả trình bày rõ đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, thủ tục bảo hiểm thất nghiệp và các nội dung khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quy định công dân thực hiện: Phần 2

  1. PHẦN 2 HƯỚNG DẲN THỰC HIỆN CÁC ỌUY ĐỊNH VÈ BẢO HIEM THÁT NGHIỆP I. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM THÁT NGHIỆP Báo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể: 1. Người lao động tham gia bảo hiểm th ấ t nghiệp là công dân Việt Nam giao kết các loại họp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây vói người sử dụng lao động: - Hợp đồng lao động xác định thòi hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng; - Hợp đồng ỉao động không xác định thời hạn; - Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mưoi sáu tháng; - Hợp đồng làm việc không xác định thòi hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày ỉ 0/10/2003 của Chính phủ quy định 45
  2. về tuỵển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Lưu ý: người đang hưởng lương hưu hằng thámg, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồno lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động theo các loại hợp đồng nêu trên thì không thuộc đối tượn;.g tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm th ất nghiệp ỉà người sử dụng lao động có sử dụng từ ’ m ười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đom vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây: - Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trane nhân dân. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, t ổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ c hức xã hội khác. - Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanỉi nghiệp, Luật Đầu tư. - Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập 'và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. - Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức lchác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho> người lao động. 46
  3. - Cơ quan, tô chức, cá nhân nước ngoài, tô chức quôc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Số lao động được người sử dụng lao động sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên, bao gồm: số lao động Việt Nam đang thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo họp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đên 36 tháng; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng iàm việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trờ lên. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước thì số lao động được níĩười sử dụng lao động sử dụng từ mười (10) người lao động trờ lên bao gồm cả số cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan. Thời điểm tính số lao động hằng năm của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức để thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp là ngày 01 tháng 01 theo dương lịch. Trường hợp, thời điểm khác trong năm người sử dụng ỉao động sử dụng đủ số lao động thuộc đổi tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì thời điểm tính số lao động của năm đó để thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được tính vào ngày 01 của tháng tiếp theo, tính theo dương lịch. 47
  4. II. CÁC CHÊ Độ BẢO HIÊM THÂT NGHIỆP 1. Điều kiện hưởng bảo hiểm th ấ t nghiệp Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt họp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trờ lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng ỉao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dút hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. - Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. - Chưa tìm được việc ỉàm sau mười lăm ngày kê từ ngày đăng ký với cơ quan lao động. 2. Các chế độ bảo hiểm th ấ t nghiệp 2.1. Trợ cấp thất nghiệp Trợ cấp thất nghiệp ỉà khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp hoặc người được người lao động tham gia bảo hiếm thất nghiệp ủy quyền. a) Mức trợ cấp thất nghiệp Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiếm thất 48
  5. nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Trường họp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp do không thuộc đổi tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì sáu tháng liền kề để tính mức trợ cấp thất nghiệp là bình quân của sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. b) Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của ngirời lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Cụ thể như sau: - Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (Ví dụ: Bà B đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 13 tháng trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm thì thời gian tối đa hường trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng). - Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (Ví dụ: Ong p đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 71 tháng và đã 49
  6. đóng bảo hiêm thât nghiệp ít nhât đủ 12 tháng trờ lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm thi thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp là 6 tháng). - Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bổn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (Ví dụ: Ông H đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đưọc 80 tháng và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làn thì thời gian hường trợ cấp thất nghiệp là 9 tháng). - Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mưoi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên (Ví dụ: Bà T đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 145 tháng và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm thì thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng). c) Tạm 'dừng hưởng trợ cấp thát nghiệp Người ỉao động đang hưởng trợ cấp thất nghĩệp hằng tháng bị tạm dừng hường trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Không thông báo hằng tháng theo đúng quy địm với Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao địng - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Trung tâm giới thiệu việc làm) về việc tìm kiếm việc làm. ♦ • - BỊ tạm giam. 50
  7. Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau: - Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với Trung tâm giới thiệu việc làm về việc tìm kiếm việc làm; - Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hường trợ cấp thất nghiệp sau thời gian bị tạm giam. Thời gian người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không được truy lĩnh hưởng trợ cấp thất nghiệp. d) Chấm dứt hường trợ cấp thất nghiệp Người đang hường trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hường trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây: - Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Có việc làm; - Thực hiện nghĩa vụ quân sự; - Hưởng lương hưu; - Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng; - Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm giới thiệu việc làm; - Ra nước ngoài để định cư; 51
  8. - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo; - Bị chết. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc trường hợp có việc làm hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hường khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại. đ) Tỉnh lại thời gian đóng hào hiểm thất nghiệp Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó đã được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian làm việc tiếp theo được tính lại từ đầu. 2.2. H ỗ trợ học nghề Người ỉao động đang hường trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề được hỗ trợ học một nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề. Không hỗ trợ bằng tiền để người lao động tự học nghề. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn 52
  9. theo quy định của pháp luật về dạy nghề. Trường họp người đang hường trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề VỚI mức chi phí cao hơn mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật thì phần vượt quá mức chí phí học nghề ngắn hạn do người lao động chi trả. Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo nghề của từng người lao động, nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt đầu được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Trường hợp, người lao động đã hưởng hết sổ thảng được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học nghề thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến khi kết thúc khóa học nghề (Ví dụ: Anh H được hường trợ cấp thất nghiệp là 06 ĩháng và đến íháng thứ 4 hưởng trợ cấp thất nghiệp, anh H được học nghề với thời gian là 05 tháng thì 02 tháng học nghề sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp anh H vẫn được hỗ trợ học nghề). 2.3. H ỗ trợ tìm việc làm Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm giới thiệu việc ỉàm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Việc hỗ trợ tìm việc làm phải phù hợp với trinh độ đào tạo, kinh nghiệm làm việc của người lao động. Thời gian được Trung tâm giới thiệu việc làm hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng 53
  10. thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cếp thất nghiệp theo quy định. 2.4. Bảo hiểm y tế Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được hường chế độ bảo hiểm y tế theo quy định cùa pháp luật về bảo hiểm y tế. Trường hợp chấm dứt hường trợ cấp thất nghiệp thì người thất nghiệp không được hường bảc hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảc hiểm xã hội theo hướng dẫn của bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bào hiểm xã hội Việt Nam đóng bảo hiểm y tế cho ngườ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Lưu ỷ: - Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp: ngư?! lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất rghiệp được hường các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính tù ngày thứ 16 kê từ ngày đăng ký VỚ! cơ quan ỉao động chi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặ; hợp đồng làm việc. - Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: thời giar đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiềm thất rghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đỏng bảo hiển thất nghiệp được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động bị mất việc làrt hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo qu ' định của pháp ỉuật yề cán bộ, công chức mà chưa hườig trợ cấp thất nghiệp. 54
  11. III. ĐÓNG BẢO HIẾM THẤT NGHIỆP 1. Phương thức đóng bảo hiểm th ấ t nghiệp Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng mức bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của từng người lao động để đóng cùng một ỉúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối với người sử dụng lao động đã sử dụng từ 10 lao động trờ lên thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, nếu các tháng trong năm có sử dụng ít hơn 10 lao động thì vẫn thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. 2. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm th ấ t nghiệp - Người lao động thuộc đổí tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp. 55
  12. - Người lao động đóng bảo hiêm thât nghiệp theo chê độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền ỉương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thấí nghiệp là tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. - Người lao động có mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu chung (hiện nay Ịà 540.000 đồng/tháng; tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 10.800.000 đồng/tháng). Khi mức lương tối thiểu chung được điều chình thì mức tiền ỉưcrng, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi theo quy định trên. IV. THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIẾM THẤT NGHIỆP 1. Đăng ký th ấ t nghiệp và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động - Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình, thành phổ nơi đang làm việc để đăng ký thất nghiệp (mẫu đăng ký do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành). - Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, vào ngày 15 hàng tháng (nếu rơi vào ngày nghỉ thì thông báo 56
  13. vào ngày làm việc tiếp theo), người thất nghiệp phải trực tiếp đến Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang hường trợ cấp thất nghiệp thông báo về việc tìm kiếm việc làm. 2. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình và của người ỉao động cho tổ chức Bảo hiểm xã hội, gồm: - Tờ khai cá nhân của người lao động, bao gồm các nội dung: họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số chứng minh thư nhân dân, ngày và nơi cấp; số và ngày tháng năm giao kết hợp đông lao động, . loại hợp đồng lao động, tiền lương hoặc tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, ngày có hiệu lực của hợp đồng ỉao động; số sổ bảo hiểm xã hội; thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp; cam kết của người lao động; xác nhận của người sử dụng lao động. - Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động lập, bao gồm các nội dung: họ và tên; số chứng minh thư nhân dân; số sổ bảo hiểm xã hội; loại hợp đồng ỉao động; tiền lương hoặc tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. 57
  14. 3. Hồ sơ hưởng bảo hiểm th ất nghiệp - Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, - Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng ỉàm việc hoặc xác nhận của đom vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đom phương chấm dứt họp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội. 4. Giải quyết hưửng bảo hiểm thất nghiệp Người lao động nộp hồ sơ hường bảo hiểm thất nghiệp theo quy định cho Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. Cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Cụ thể: - Trợ cấp thất nghiệp: + Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định mức, thời gian hường trợ cấp thất nghiệp gửi Sở lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định. + Phòng được phân công thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và 58
  15. Xã hội thâm định hô sơ và trình Giám đôc Sờ xem xét, quyết định. + Đối với các trường hợp được hưởng khoản trợ cấp một lần thì người lao động có đơn xin hường khoản trợ cấp một lần (theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành); Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định mức hường trợ cấp một lần và gửi Sở lao động- Thương binh và Xã hội; Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ và trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định. - Tư vẩn, giới thiệu việc làm: Sau khi nhận được Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người thất nghiệp, Trung tâm giới thiệu việc làm tồ chức tư vấn, giới íhiệu việc làm miễn phí cho người thất nghiệp trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. - HỖ trợ học nghề: + Sau khi được tư vấn, giới thiệu việc làm mà vẫn chưa có việc làm, người thất nghiệp có nhu câu học nghề thì phải làm đơn (theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành) gửi Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. + Trung tâm giới thiệu việc làm xác định nghề, mức hỗ trợ học nghề và nơi học nghề gửi Sở Lao động - Thưcmg binh và Xã hội xem xét quyết định. 59
  16. + Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm phối hợp với Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề thẩm định hồ sơ và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định. - Trường hợp người lao động khi thất nghiệp có nhu cầu chuyển đến tinh, thành phố trực thuộc Trang ương khác để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp do về di chuyển nơi cư trú của gia đình hoặc về nơi ở của gia đình thì phải làm đem đề nghị (theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành) gửi Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang đóng bảo hiểm thất nghiệp để Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương bình và Xă hội giới thiệu hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo đề nghị của người lao động. Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận chuyển đến để hưởng bảo hiểm thẩt nghiệp thực hiện theo quy định, V. CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CÁM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BÀO HIẾM THẦT NGHIỆP 1. Các hành vi bị nghiêm cấm 1.1. v ề đóng bảo hiểm thất nghiệp: - Không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định cùa pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; - Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định; - Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đúng thời gian quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; 60
  17. - Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người lao động thuộc đối tượng áp dụng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định này. 1.2. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm: - Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xoá làm sai lệch những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp; - Làm giả hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp; - Cấp giấy chứng nhận sai quy định để ỉàm cơ sờ hường bảo hiểm thất nghiệp. 1.3. Sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp sai mục đích, sai chính sách, sai chế độ. 1.4. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động, bao gom: - Gây khó khăn, cản trờ, làm chậm việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động; - Gây phiền hà, trở ngại trong việc thực hiện trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động; - Không cấp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc không trả hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định. 1.5. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm thất nghiệp. 61
  18. f / l mẬ i Ặ ĩ Ằ 1 2 I 1| Ậ. _ I «Ạ 2 . Khiêu nại, tô cáo vê bảo hiêm thât nghiệp 2.1. Người khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm - Người lao động thuộc đốí tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp; - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng; - Người đóng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp; - Người tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng; - Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hăng tháng; - Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 2.2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp a) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp: - Người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan lao động, thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp của mình bị khiếu nại. Trong trường hợp người sử dụng lao động có quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện cỏ trách nhiệm giải quyết. - Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm - quyển giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp 62
  19. đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà người sử dụng lao động, thủ trường cơ quan lao động, thủ trường cơ quan Bảo hiểm xã hội đã giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại toà án. b) Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm thất nghiệp. - Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến người, tổ chức đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó; - Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người, tổ chức có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại; - Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. c) Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại ỉần hai về bảo hiểm thất nghiệp. - Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiểu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã.hội hoặc khởi kiện tại toà án; 63
  20. - Trọng trường hợp người khiêu nại không đông ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sờ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nạị không được giải quyết thì khởi kiện tại tòa án; - Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. VI. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỬA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, c ơ QUAN LẠO ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM 1. Quyền và trách nhiệm của người lao động về bảo hiểm th ất nghiệp 1.1. Quyền: - Được xác nhận đầy đủ về đóng bảo hiểm thất nghiệp trong Sổ Bảo hiểm xã hội. - Đươc nhân lai sổ Bảo hiểm xã hôi khi bi mất • • * • • việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoăc hợp đồng làm việc. - Được hưởng đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp. - Được ủy quyền cho người khác nhận trợ cìp thất nghiệp hằng tháng. - Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thSng tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu cơ qian lao 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0